CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 44/KH-UBND | Nghệ An, ngày 17 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢNG QUỐC GIA VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH NGHỆ AN
Thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về ban hành Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 (gọi tắt là Chiến lược). UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 được ban hành kèm theo Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ phù hợp với tình hình của địa phương, từng cơ quan, đơn vị.
Ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực;
- Xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính;
- Tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát;
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
2. Yêu cầu:
Công tác phòng, chống, tham nhũng, tiêu cực phải đảm bảo thực hiện theo đúng đường lối, quan điểm và đạt được các mục tiêu của Chiến lược đề ra.
Các cấp, các ngành trong tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình tổ chức, triển khai đồng bộ và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược.
Đảm bảo gắn kết đồng bộ, chặt chẽ giữa thực hiện Chiến lược với việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương và Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tỉnh Nghệ An.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chiến lược
- Thủ trưởng các cấp, các ngành chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Chiến lược đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị mình và Nhân dân bằng các hình thức linh hoạt, phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị.
- Sở Tư pháp tổ chức phổ biến Chiến lược cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của tỉnh, cán bộ pháp chế và phòng Tư pháp các huyện, thành phố, thị xã.
- Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An đưa tin, tuyên truyền rộng rãi nội dung của Chiến lược.
2. Thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược
2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình thực hiện việc rà soát, hệ thống các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản để chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; trong đó, tập trung vào những lĩnh vực để phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ, quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
b) Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan có chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án phải kịp thời phát hiện những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
c) Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở địa phương, sở, ngành, lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả;
b) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
d) Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản, thu nhập và kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định; để cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài chính ngân sách, việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước; kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế, sai phạm trong việc chấp hành pháp luật về tài chính, ngân sách, chấp hành các quy định về định mức, tiêu chuẩn.
e) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; Chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời đối với vi phạm của cán bộ công chức, viên chức trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, vi phạm về đạo đức, lối sống.
g) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống chính quyền điện tử; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; đẩy mạnh việc thực hiện chuyển đổi số theo Kế hoạch đã xây dựng.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025[1] và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về thanh toán không dùng tiền mặt.
h) Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực.
2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo;
b) Tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực yên tâm công tác, vững vàng trong thực hiện nhiệm vụ;
d) Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản;
đ) Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
2.4. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương, đơn vị; tiếp tục thực hiện việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội.
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là những vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
d) Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong công tác tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân.
e) Khuyến khích doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực; các doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại đơn vị mình.
III. LỘ TRÌNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện:
(Chi tiết tại Bảng phân công thực hiện Chiến lược Quốc gia về phòng chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 tỉnh Nghệ An kèm theo)
Thực hiện theo 2 giai đoạn:
1.1. Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2023 đến năm 2026)
Tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó, các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, rà soát, hệ thống và cụ thể hóa các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản để chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để kịp thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2023 - 2026 và sơ kết việc thực hiện vào cuối năm 2026.
1.2. Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn 2023 - 2026. Trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình hình thực tiễn của địa phương nói chung và của từng cấp, từng ngành nói riêng để xây dựng Kế hoạch cụ thể thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026- 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch thực hiện Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược vào năm 2031.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện; Thực hiện tốt chế độ thông tin báo cáo UBND tỉnh định kỳ thường xuyên, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện (qua Thanh tra tỉnh).
2.2. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; chủ động theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch hàng năm; tham mưu xây dựng báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chiến lược khi có yêu cầu của Chính phủ và Thanh tra Chính phủ.
2.3. Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể Nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản hồi qua Thanh tra tỉnh để được hướng dẫn cụ thể./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 17/01/2023 của UBND tỉnh Nghệ An)
STT | Nội dung hoạt động cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời điểm hoàn thành |
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chiến lược | |||||
1 | Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung của Chiến lược | Báo cáo | Đài phát thanh truyền hình tỉnh Nghệ An; Báo Nghệ An; Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm | |
2 | Tổ chức phổ biến Chiến lược cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của tỉnh, cán bộ pháp chế và Phòng Tư pháp các huyện, thành phố | Báo cáo | Sở Tư Pháp | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
2. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hệ thống hóa các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội trên tất cả các lĩnh vực (bao gồm cả những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án) | Báo cáo | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm | |
2 | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | 2023-2024 |
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật | |||||
1 | Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
2 | Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ | Báo cáo | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
|
3 | Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác kiểm soát quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Thực hiện nghiêm việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | Báo cáo | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
|
4 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ | Báo cáo | Sở Nội vụ, Thanh tra tỉnh, Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
|
5 | Đẩy mạnh cải cách hành chính; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước |
| Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
|
6 | Tổ chức đánh giá công tác PCTNTC tỉnh Nghệ An | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm |
7 | Tổng kết việc thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 | Báo cáo | Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Nghệ An | Các cơ quan có liên quan | 2025 |
8 | Tổng kết chương trình chuyển đổi số Quốc gia đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An | Báo cáo | Sở Thông tin và truyền thông | Các cơ quan có liên quan | 2026 |
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án | |||||
1 | Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực | Báo cáo | Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | Hàng năm | |
2 | Triển khai, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn tại tỉnh Nghệ An | Hệ thống CSDL | Thanh tra tỉnh | Sở Thông tin và truyền thông và các cơ quan có liên quan | 2025 |
5. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||||
1 | Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên | Báo cáo | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An | Các cơ quan có liên quan | Hàng năm |
2 | Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTNTC giai đoạn 2024-2026 | Kế hoạch | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | 2024 |
3 | Tổng kết, đánh giá, đề xuất hoàn thiện chính sách pháp luật về khen thưởng và bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực | Báo cáo | Thanh tra tỉnh | Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan | 2025 |
[1] Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh về triển khai đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025.
- 1Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 2Kế hoạch 5042/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 5042/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 44/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 17/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định