Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 22 tháng 01 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, TIÊU CỰC ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Thực hiện Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 (Nghị quyết số 168/NQ-CP), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện đồng bộ các giải pháp, nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (PCTN, TC) theo Nghị quyết số 168/NQ-CP của Chính phủ nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác PCTN, TC; phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, liêm chính; giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội.
b) Khắc phục những sơ hở, bất cập trong chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhất là những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực; xây dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính; tăng cường các biện pháp phòng ngừa; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh mọi hành vi tham nhũng, tiêu cực, thu hồi triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí, truyền thông; huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong PCTN, TC; tăng cường hợp tác quốc tế trong PCTN, TC gắn với thực thi Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND huyện thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh (gọi chung là các cơ quan, đơn vị) xác định công tác PCTN, TC là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng, thường xuyên, lâu dài; được tiến hành kiên quyết, kiên trì, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; không có ngoại lệ; không có vùng cấm đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm; xác định các giải pháp phòng ngừa là chính, lâu dài; phát hiện, xử lý là quan trọng, cấp bách, đột phá; kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa, phát hiện, xử lý và sử dụng đồng bộ các biện pháp chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành chính, kinh tế, hình sự.
b) Gắn công tác PCTN, TC với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, kiểm soát quyền lực nhà nước, ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, củng cố niềm tin của Nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc.
c) Các cơ quan, đơn vị xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai nghiêm túc, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những nhiệm vụ, giải pháp mới phù hợp với thực tiễn nhằm thực hiện thành công Chiến lược quốc gia về PCTN, TC trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật trên các lĩnh vực quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, tiêu cực
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, TC trong khu vực nhà nước và khu vực ngoài nhà nước, tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực như: tổ chức cán bộ; quản lý tài chính, ngân sách, tài sản công, quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đấu thầu, đấu giá; đất đai, tài nguyên, khoáng sản; tín dụng, ngân hàng; thuế, hải quan và các lĩnh vực khác liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp;
b) Hoàn thiện pháp luật về ban hành chính sách, pháp luật. Tăng cường công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong quá trình ban hành, sửa đổi, bổ sung, thu hồi, đình chỉ, gia hạn, bãi bỏ, tổ chức thực hiện các quyết định hành chính;
c) Khắc phục triệt để những hạn chế, bất cập trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tổ chức thực hiện;
d) Rà soát, cụ thể hóa quy định về trách nhiệm thủ trưởng các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tổ chức thực hiện các biện pháp PCTN, TC ở lĩnh vực, cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy nhà nước, hoàn thiện chế độ công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức liêm chính; nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật
a) Rà soát, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước các cấp; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quy định cụ thể, rõ ràng, khoa học chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý đảm bảo minh bạch và trách nhiệm cao, có cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát hiệu quả;
b) Xây dựng đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, kỷ cương, liêm chính, đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Thực hiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, đổi mới, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; chấn chỉnh, khắc phục ngay những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, làm việc cầm chừng, sợ sai không dám làm trong một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp;
d) Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật gắn với việc kiểm soát chặt chẽ quyền lực nhà nước, kiểm soát xung đột lợi ích, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong PCTN, TC;
đ) Đổi mới chính sách tiền lương đối với CBCCVC, chế độ công vụ, đảm bảo cho đội ngũ CBCCVC có thu nhập hợp lý, ổn định cuộc sống, yên tâm công tác; tăng cường kiểm soát việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước;
e) Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm đối với người vi phạm trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, đạo đức lối sống của CBCCVC. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những CBCCVC suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, không hoàn thành nhiệm vụ công vụ;
g) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính; xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống Chính phủ điện tử, Chính phủ số; tăng cường ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào hoạt động quản trị nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội theo hướng công khai, minh bạch, thân thiện, dễ tiếp cận, dễ thực hiện tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý; tăng cường minh bạch tài chính quốc gia và thanh toán không dùng tiền mặt;
h) Đẩy mạnh công khai và minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quy trình ra quyết định và giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
a) Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy trình nghiệp vụ của các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả, không chồng chéo;
b) Tăng cường chế độ trách nhiệm, đẩy mạnh PCTN, TC trong các cơ quan, đơn vị có chức năng PCTN, TC, nhất là các cơ quan, đơn vị chuyên trách;
c) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ làm công tác PCTN, TC; có chính sách đãi ngộ hợp lý đảm bảo cho những người làm công tác PCTN, TC yên tâm công tác, vững vàng trong việc thực hiện nhiệm vụ;
d) Thực hiện các quy định bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu triệt để tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát do tham nhũng, tiêu cực; xây dựng, khai thác có hiệu quả cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ quyền hạn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng, hành vi tẩu tán tài sản;
đ) Thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong các hoạt động giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
e) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực và thu hồi tài sản.
4. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò và trách nhiệm của xã hội trong PCTN, TC
a) Đổi mới, nâng cao hiệu quả các phương thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN, TC; đưa nội dung PCTN, TC vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng; tạo điều kiện để Nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác PCTN, TC nhằm từng bước xây dựng và hình thành văn hóa liêm chính trong xã hội;
b) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về công tác PCTN, TC, những vụ việc tham nhũng, tiêu cực, nhất là nhũng vụ việc được dư luận quan tâm cho các cơ quan báo chí để tuyên truyền kết quả PCTN, TC; phát hiện và nhân rộng nhân tố tích cực, điển hình tiên tiến, sáng kiến, cách làm hay trong PCTN, TC;
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, báo chí trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về PCTN, TC; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động hội viên, đoàn viên, Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về PCTN, TC;
d) Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản ánh, báo cáo, tố cáo về hành vi tham nhũng, tiêu cực và công tác PCTN, TC; thực hiện khen thưởng, bảo vệ người phản ánh, báo cáo, tố cáo hành vi tham nhũng, tiêu cực và xử lý nghiêm cá nhân cố ý phản ánh, báo cáo, tố cáo sai sự thật để vu khống, gây rối, làm ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể, cá nhân;
đ) Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp xây dựng, thực hiện văn hóa liêm chính trong kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời hành vi tham nhũng, tiêu cực, nhất là trong khu vực ngoài nhà nước và các hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ của CBCCVC.
5. Tích cực tham gia, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN, thực hiện đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của quốc gia thành viên Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng
a) Tăng cường nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về PCTN nhất là trong phối hợp, chia sẻ thông tin, thực hiện các biện pháp ngăn chặn nhằm thu hồi tài sản bị tẩu tán hoặc truy bắt tội phạm tham nhũng bỏ trốn ra nước ngoài; tiếp thu kinh nghiệm quốc tế về tố tụng tư pháp, tương trợ tư pháp đáp ứng các yêu cầu trong giải quyết các vụ việc, vụ án tham nhũng có yếu tố nước ngoài;
b) Nâng cao hiệu quả thực thi Công ước Liên hợp quốc về PCTN và sự tham gia của Việt Nam vào các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Công ước Liên hợp quốc về PCTN theo hướng tích cực, chủ động, thực chất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Việt Nam trong PCTN;
c) Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ về PCTN với các đối tác, tổ chức quốc tế; nghiên cứu, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế về PCTN phù hợp với thực tiễn của Việt Nam.
III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia PCTN, TC đến năm 2030 được thực hiện theo hai giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ năm 2024 đến năm 2026)
- Trong giai đoạn này tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát sửa đổi, bổ sung, khắc phục những sơ hở bất cập của pháp luật về quản lý kinh tế - xã hội và PCTN, TC để đề xuất các nhiệm vụ cụ thể trong chương trình xây dựng luật; chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể trong giai đoạn 2024 - 2026 và sơ kết việc thực hiện vào năm 2026.
b) Giai đoạn thứ 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Phát huy những kết quả đã đạt được trong giai đoạn thứ nhất. Trên cơ sở sơ kết, căn cứ yêu cầu của công tác PCTN, TC và tình hình thực tiễn xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện Chiến lược giai đoạn 2026 - 2030 và đẩy mạnh thực hiện toàn diện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp nhằm hoàn thành các mục tiêu của Chiến lược.
- Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2031.
2. Tổ chức thực hiện
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện từng nhiệm vụ giải pháp trên và tổ chức thực hiện; gửi kế hoạch của cơ quan, đơn vị mình về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) trước ngày 05/02/2024 để theo dõi, tổng hợp, báo cáo;
- Chủ động theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, tổng hợp, tình hình thực hiện kế hoạch của cơ quan, đơn vị, lĩnh vực mình phụ trách, báo cáo kết quả thực hiện theo báo cáo định kỳ về công tác PCTN cho UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
- Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết (khi có yêu cầu);
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Nghị quyết số 168/NQ-CP và các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về PCTN, TC tới toàn thể CBCCVC, người lao động và Nhân dân để nắm bắt kịp thời; chủ động nghiên cứu, tham mưu, xây dựng các giải pháp triển khai thực hiện, tạo sự thống nhất cao về quan điểm, mục tiêu, các giải pháp; đăng tải nội dung kế hoạch của cơ quan, đơn vị, Kế hoạch này và Nghị quyết số 168/NQ-CP trên Trang thông tin điện tử cơ quan, đơn vị; đưa nội dung Nghị quyết số 168/NQ-CP vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC;
- Các cơ quan báo, đài trong tỉnh kịp thời đưa tin về Nghị quyết số 168/NQ-CP và kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh thông qua việc xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền; tăng thời lượng phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình về công tác PCTN, TC. Các cơ quan truyền thông đăng tin, bài định hướng đúng dư luận xã hội về kết quả tích cực cũng như hạn chế, yếu kém, những khó khăn, phức tạp trong công tác PCTN, TC; lên án, đấu tranh đối với hành vi tham nhũng, tiêu cực, biểu dương tinh thần và những việc làm tích cực trong công tác PCTN, TC; khẳng định rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị trong việc ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực.
b) Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; chủ động theo dõi, đánh giá, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện; đề xuất các giải pháp thực hiện có hiệu quả và việc sơ kết, tổng kết theo quy định.
c) UBND tỉnh đề nghị các cấp ủy Đảng, HĐND tỉnh, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí, cùng toàn thể Nhân dân quan tâm, tham gia phối hợp thực hiện Kế hoạch này và kiểm tra, giám sát việc thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 5042/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 3Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 1Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 5042/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2023 thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 của tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 35/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 168/NQ-CP về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do tỉnh Trà Vinh ban hành
Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 142/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra