Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 151/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 6 năm 2019 |
Thực hiện Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025 và Thông tư số 09/2018/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là Thông tư 09), Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2019 - 2025 như sau:
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; 90% trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong diện quản lý được cung cấp các dịch vụ về y tế, giáo dục, tư vấn, hỗ trợ dinh dưỡng và phát triển thể chất, chăm sóc thay thế, vui chơi giải trí và các chính sách xã hội theo quy định.
- Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
- Phấn đấu 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật; 95% cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở chăm sóc và điều trị cho trẻ em nhiễm HIV, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được cung cấp kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Phấn đấu 90% các huyện, thị, thành phố triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
- 100% trường học tạo cơ hội cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được đi học theo nhu cầu.
1. Đối tượng: Trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS trong toàn tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2019 đến năm 2025
- Tổ chức các hoạt động truyền thông trên phương tiện phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử của các sở ngành, tờ rơi, áp phích, pa nô, facebook, zalo; xây dựng các chương trình, phóng sự, biên tập các tài liệu, sản phẩm truyền thông, khẩu hiệu tuyên truyền và truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, cuộc thi, thông qua đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về đảm bảo quyền của trẻ em; hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; tăng cường các hoạt động truyền thông tại gia đình, cộng đồng, trường học về bảo vệ, chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Tổ chức các chiến dịch truyền thông để nâng cao nhận thức, kiến thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại gia đình, cộng đồng, hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS hòa nhập cộng đồng; chống kỳ thị và phân biệt đối xử.
Tổ chức các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em, cán bộ y tế, trường học, giáo viên nhà trẻ, mẫu giáo về các kiến thức, kỹ năng về tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; về cách phát hiện sớm và phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật.
a) Đối với trẻ em khuyết tật
- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục, phục hồi chức năng, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng:
+ Tiến hành xác định khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật về hỗ trợ giáo dục và các hỗ trợ khác đối với từng loại tật và theo lứa tuổi của trẻ;
+ Triển khai chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em khuyết tật bao gồm: tuyên truyền giáo dục sức khỏe; tiêm chủng phòng bệnh; được điều trị thuốc thiết yếu; khám sức khỏe ban đầu cho trẻ em khuyết tật; điều trị các bệnh thông thường cho trẻ em khuyết tật; được quản lý sức khỏe; chuyển tuyến chuyên sâu khi bệnh diễn biến xấu;
+ Hướng dẫn chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng, hướng dẫn các gia đình kỹ năng phục hồi chức năng và hỗ trợ giáo dục tại nhà cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo từng loại khuyết tật. Kết nối chuyển tuyến các trường hợp trẻ cần điều trị tuyến chuyên sâu;
+ Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ trẻ em và phúc lợi xã hội: phòng, chống xâm hại; chăm sóc thay thế, nuôi dưỡng; tư vấn tâm lý; hỗ trợ trẻ các thủ tục pháp lý để đảm bảo các quyền của trẻ; hỗ trợ trẻ các kiến thức, kỹ năng sống, đảm bảo quyền tham gia, vui chơi giải trí; kết nối các chương trình hỗ trợ sinh kế cho gia đình trẻ;
+ Tư vấn hướng nghiệp, hỗ trợ học nghề cho trẻ em khuyết tật phù hợp với tình trạng khuyết tật của trẻ và theo quy định của pháp luật. Kết nối tìm kiếm giới thiệu việc làm cho thanh thiếu niên khuyết tật;
- Thí điểm triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
- Tiến hành khảo sát, rà soát, lập hồ sơ theo quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Hỗ trợ trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em: Dịch vụ điều trị và chăm sóc dành cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS, tư vấn xét nghiệm HIV, hỗ trợ khám sức khỏe định kỳ; hưởng các chính sách về giáo dục cho trẻ em theo quy định; chăm sóc tâm lý, dinh dưỡng, phát triển thể chất và chăm sóc tại gia đình, cộng đồng; tiếp cận với dịch vụ vui chơi giải trí và các chính sách xã hội khác.
- Trợ cấp khó khăn, giúp dụng cụ học tập, hỗ trợ kinh phí học nghề, tìm việc làm trợ giúp cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Tìm gia đình chăm sóc thay thế, cho làm con nuôi; chuyển đến cơ sở dịch vụ bảo vệ trẻ em hoặc cơ sở trợ giúp xã hội; kết nối các chương trình hỗ trợ sinh kế cho gia đình trẻ.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em khỏi bị xâm hại; hỗ trợ trẻ và gia đình các thủ tục pháp lý.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp, hỗ trợ toàn diện các dịch vụ về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Tổ chức triển khai hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, kế hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch giai đoạn 2019 - 2025 là : 10.598.885.000 đồng.
Trong đó:
- Ngân sách cấp tỉnh: 3.696.185.000 đồng.
- Ngân sách cấp huyện: 1.442.700.000 đồng.
- Nguồn vận động: 5.460.000.000 đồng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật; trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.
- Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
- Phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo Thông tư 09.
- Tổ chức thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo chức năng của ngành.
- Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện kế hoạch.
- Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành; mở rộng quy mô tiếp nhận nuôi dạy nội trú trẻ em khuyết tật tại Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật.
- Chủ trì, phối hợp cung cấp các dịch vụ liên quan đến giáo dục cho trẻ em; hướng dẫn các trường học tiếp nhận trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được đến trường, thực hiện chính sách, quy định về giáo dục đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS; hạn chế tình trạng kỳ thị đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
3. Sở Y tế
- Chủ trì, triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật; triển khai thí điểm mô hình chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành.
- Chủ trì, phối hợp cung cấp các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng; hướng dẫn các Trung tâm Y tế, các bệnh viện, các Trạm Y tế tiếp nhận khám bệnh, điều trị cho trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và chia sẻ thông tin liên quan đến trẻ em với người chịu trách nhiệm quản lý (cán bộ bảo vệ trẻ em) và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, các hội liên quan tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phù hợp cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật, tạo điều kiện cho các em được hưởng thụ đời sống văn hóa tinh thần; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trong việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các sở, ngành liên quan vận động các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
6. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch ở cấp tỉnh trong dự toán hàng năm.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh, các đơn vị có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tại địa phương, trong đó chú trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật, trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; đánh giá, nhân rộng mô hình.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Phòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đoàn thể, các tổ chức có liên quan, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở trợ giúp xã hội tại địa bàn triển khai, thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo quy định tại Thông tư 09.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan; chủ động bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; huy động nguồn lực triển khai kế hoạch; thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch tại địa phương.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tổ chức thực hiện công tác quản lý và các hoạt động trợ giúp trẻ em khuyết tật; tổ chức thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại địa bàn.
- Xác định, phân công người quản lý và trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
10. Chế độ báo cáo
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch: Định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/5), hằng năm (trước ngày 10/11) về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng và thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2019 - 2025, yêu cầu Thủ trưởng các sở ngành liên quan, Chủ tịch UBND cấp huyện và xã triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 764/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 2Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025
- 3Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025
- 6Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 9Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Vận động nguồn lực bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 10Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022-2036 tỉnh An Giang
- 11Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2022 về vận động nguồn lực cho hoạt động Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư 09/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3Quyết định 1438/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 764/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 5Quyết định 1241/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019-2025
- 6Quyết định 782/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Kế hoạch 213/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025
- 9Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án "Hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 10Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 11Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2020 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2020-2025
- 12Quyết định 4980/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Vận động nguồn lực bảo trợ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- 13Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em mồ côi giai đoạn 2022-2036 tỉnh An Giang
- 14Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2022 về vận động nguồn lực cho hoạt động Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng và thực hiện quy trình trợ giúp trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 151/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/06/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Đoàn Tấn Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra