Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 09 tháng 8 năm 2014 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 04/11/2013 HỘI NGHỊ LẦN THỨ TÁM BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ “ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
Thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ; Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 29, Chương trình hành động số 35), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng trong các cấp chính quyền, tầng lớp nhân dân về Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI nhằm nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch, bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phát huy dân chủ, huy động mọi nguồn lực làm chuyển biến sự nghiệp giáo dục theo đúng tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Kế hoạch thực hiện có lộ trình, đảm bảo tính khả thi, hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá kịp thời rút kinh nghiệm, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh phát triển bền vững.
II. CÁC NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP
1. Tập trung sự lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và hành động trong triển khai, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở
Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước; các chủ trương, chính sách về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong các tầng lớp nhân dân; nhận thức sâu sắc và đầy đủ các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của tỉnh trong việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ Tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” nhằm tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức, tư duy mới về giáo dục của cả hệ thống chính trị, các cơ quan quản lý, các cơ sở giáo dục và toàn xã hội. Xác định, xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền và người đứng đầu; xây dựng kế hoạch, chương trình để triển khai thực hiện phát triển sự nghiệp thể dục thể theo theo đúng quan điểm, chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cần nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, có biện pháp giải quyết dứt điểm các hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong xã hội như việc dạy thêm, học thêm, việc thu, chi không đúng quy định, bạo lực học đường…; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
Tăng cường vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia vào đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh; vận động các lực lượng xã hội tham gia đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của tỉnh.
Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; phát hiện và kịp thời tuyên truyền về những tập thể, đơn vị nhà trường, cá nhân các nhà giáo có sáng kiến, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của chương trình giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học
Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục con người vừa đáp ứng yêu cầu xã hội vừa phát triển cao nhất tiềm năng của mỗi cá nhân. Phát triển năng lực và phẩm chất người học cả về đức, trí, thể, mỹ; kết hợp hài hòa dạy người, dạy chữ và dạy nghề.
Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với thực tiễn tỉnh Tuyên Quang. Đổi mới nội dung theo hướng tinh giản, cơ bản, hiện đại, giảm tính hàn lâm, tăng tính thực hành và vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn. Nâng cao chất lượng chương trình giáo dục đạo đức, giáo dục công dân, giáo dục chủ nghĩa Mác – Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh; chú trọng giáo dục truyền thống, lịch sử, nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tăng cường dạy học ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng thực tế của người học. Phát triển đa dạng nội dung, tài liệu học tập đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học. Chuyển quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; bồi dưỡng khát vọng học tập suốt đời; cụ thể là:
- Đổi mới Giáo dục Mầm non: Tiếp tục thực hiện đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát triển thể lực và hình thành nhân cách.
- Giáo dục Phổ thông: Thực hiện có hiệu quả theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn. Tiếp tục biên soạn tài liệu giáo dục địa phương, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật. Khuyến khích học sinh tham gia nghiên cứu khoa học; nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học qua các hình thức phù hợp nhằm giúp học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân, tạo điều kiện tốt nhất thực hiện phân luồng cho học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu người học.
- Giáo dục chuyên nghiệp: Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục chuyên nghiệp theo hướng hiện đại, tích hợp các lĩnh vực kiến thức, kỹ năng và hiểu biết xã hội và phù hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo; coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực tự học, sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết xã hội của người học, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
3. Tổ chức thực hiện đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học
Thực hiện nghiêm túc, linh hoạt kế hoạch giáo dục, ban hành kế hoạch thời gian năm học phù hợp điều kiện thực tế của tỉnh.
Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn; phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy và tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, của xã hội. Đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh phải đảm bảo theo hướng chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình gắn với từng môn học, cấp học và tính chất của kỳ kiểm tra, kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện đổi mới thi tốt nghiệp trung học phổ thông theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng giảm áp lực, tốn kém cho xã hội và đảm bảo độ tin cậy, trung thực, hiệu quả đánh giá đúng năng lực của người học, làm cơ sở cho việc sử dụng được kết quả công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông cho tuyển sinh của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học; từng bước đổi mới công tác tổ chức các kỳ thi chọn học sinh giỏi với mục tiêu đánh giá đúng năng lực của người học, đánh giá đúng phong trào của các địa phương, cơ sở giáo dục; cải tiến các khâu ra đề, tổ chức coi thi, chấm thi, xét giải theo yêu cầu đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá nhằm phát triển năng lực, phẩm chất người học, mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo; công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu phải trên cơ sở đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của địa phương, đơn vị. Chỉ đạo và tổ chức các kỳ thi học sinh giỏi, thi tốt nghiệp trung học phổ thông, xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét tốt nghiệp trung học cơ sở an toàn, nghiêm túc, đảm bảo cho kết quả thi thực sự khách quan, phản ánh đúng chất lượng dạy và học, tác động tích cực đến việc dạy và học, thực hiện các mục tiêu giáo dục.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp đối với đào tạo nghề trên cơ sở đánh giá năng lực thực hiện, kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, có sự tham gia của doanh nghiệp hoặc đại diện sử dụng lao động.
Tiếp tục chỉ đạo Trường Đại học Tân Trào, các trường trung cấp chuyên nghiệp thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trên cơ sở nhu cầu thực tế của tỉnh và của xã hội rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung chuẩn đầu ra đối với từng ngành, từng chương trình đào tạo cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Xây dựng tiêu chuẩn về chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo chất lượng cao và xác định nhu cầu xã hội đối với loại chương trình này; Các trường chuyên nghiệp của tỉnh phải thực hiện nghiêm túc việc đổi mới phương thức tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo hướng kết hợp kết quả giáo dục phổ thông theo yêu cầu của ngành đào tạo; đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng đánh giá năng lực phân tích, phê phán, sáng tạo, giải quyết vấn đề và thái độ nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ, năng lực thực hành tương xứng với trình độ đào tạo, năng lực thích nghi với môi trường làm việc.
Củng cố và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo. Hàng năm, tất cả các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục đại học và các chương trình đào tạo, thường xuyên tiến hành tự đánh giá và hoàn thành báo cáo tự đánh giá của các cơ sở giáo dục theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Định kỳ kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo; công khai kết quả kiểm định trước xã hội. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập, các hoạt động liên kết đào tạo, các cơ sở có yếu tố nước ngoài; tham gia đầy đủ các chương trình đánh giá kết quả học sinh phổ thông theo chương trình đánh giá quốc tế (PISA, PASES); đánh giá quốc gia và đánh giá cấp tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học và quản lý.
4. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống trường học trên địa bàn tỉnh trên cơ sở hệ thống giáo dục quốc dân
Thực hiện điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục của tỉnh định hướng đến năm 2020. Giữ vững và phát triển quy mô, hệ thống trường lớp, quan tâm đầu tư phát triển giáo dục dân tộc, giáo dục ở vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, góp phần tạo sự công bằng trong giáo dục và đào tạo giữa các địa phương trong tỉnh.
Tập trung đầu tư các trường học theo hệ thống giáo dục quốc dân trong toàn tỉnh từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học và hệ thống trường đào tạo nghề.
Dự kiến số trường, trung tâm trong toàn tỉnh đến 2020 có 489 trường, trung tâm từ giáo dục mầm non đến phổ thông: 148 trường mầm non, 167 trường tiểu học, 143 trường THCS (06 trường PTDTNT THCS, 08 trường PTDTBT THCS), 29 trường THPT (01 trường PTDTNT THPT, 01 trường THPT Chuyên), có 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp tỉnh. Giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học: Trường Đại học Tân Trào và 02 trường trung cấp chuyên nghiệp.
Tăng cường củng cố, phát triển và đẩy mạnh xã hội hóa các mô hình học tập trong hệ thống giáo dục thường xuyên, khuyến khích và tạo cơ hội cho mọi người học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời nhằm nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nhân tài đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đa dạng về trình độ, phù hợp về số lượng, cơ cấu ngành nghề; đảm bảo chất lượng đào tạo các ngành nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh; xác định nghề mũi nhọn để tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật – Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm để đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề có trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
Củng cố, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề, phát triển toàn diện và nâng cao vai trò, hiệu quả thực hiện tự chủ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên – Hướng nghiệp tỉnh và trung tâm dạy nghề cấp huyện để thực hiện các chức năng dạy nghề kết hợp với dạy văn hóa, giáo dục hướng nghiệp góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại địa phương. Khuyến khích đầu tư phát triển cơ sở dạy nghề tư thục, dạy nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, trang trại, nông lâm trường, vùng chuyên canh và các cơ sở dạy nghề tiểu thủ công mỹ nghệ theo nghề và cấp trình độ đào tạo. Từng bước đầu tư hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề đạt chuẩn quốc gia.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác dạy nghề, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thành lập mới các cơ sở đào tạo nghề cho người lao động, nhất là đối với người lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, người lao động ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế, xã hội khó khăn và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thu hút các cơ sở dạy nghề tư thục, các cơ sở giáo dục, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn.
Tiếp tục củng cố, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất để phát triển bền vững trung tâm học tập cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn; phấn đấu 141/141 xã phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng đáp ứng yêu cầu học tập đa dạng của cộng đồng dân cư, gắn kết, liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; xây dựng bộ tiêu chí mô hình xã hội học tập ở xã, phường, thị trấn góp phần xây dựng xã hội học tập.
5. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục đào tạo; tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo, coi trọng quản lý chất lượng
Các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; tạo cơ chế giám sát xã hội đối với chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo.
Các sở, ngành liên quan xây dựng các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách liên quan đến thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Ban hành cơ chế phối hợp quản lý toàn diện giáo dục và đào tạo giữa ngành và cấp, giữa các ngành để tập trung giải quyết các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Xác định rõ trách nhiệm với quyền hạn sử dụng nhân sự và tài chính, đặc biệt trong quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, phổ thông; tăng quyền tự chủ và chịu trách nhiệm của trường Đại học Tân Trào, các trường Cao đẳng, trung cấp, giáo dục nghề nghiệp.
Ngành giáo dục, các huyện, thành phố tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đã được phê duyệt, hàng năm xây dựng kế hoạch trường, lớp, học sinh phù hợp với Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang giáo dục 2011-2020; đảm bảo an toàn, an ninh trật tự tốt, không để tệ nạn xã hội xâm nhập trường học.
Các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh đổi mới công tác quản lý giáo dục, tập trung quản lý theo các quy định chuẩn, chú trọng các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia; chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn phó hiệu trưởng; chuẩn kiến thức kĩ năng cơ bản của chương trình; chuẩn đánh giá, xếp loại học sinh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý giáo dục; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm và thông báo công khai trước công luận nhằm khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy thêm học thêm, tiêu cực trong thi cử, lạm thu trong trường học trên cơ sở quy định của tỉnh tại các cấp học.
Tập trung thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành, đặc biệt thanh tra về công tác quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý của các nhà trường; chấn chỉnh những biểu hiện tiêu cực, lệch lạc, sai trái trong giáo dục. Tổ chức thanh tra hành chính việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục; chính sách pháp luật có liên quan và nhiệm vụ, quyền hạn được giao đối với các cơ sở giáo dục; thanh tra việc thực hiện quy định về công khai, minh bạch trong cơ quan, đơn vị, nhà trường; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc sân; giải quyết dứt điểm các ý kiến phản ánh, khiếu nại, tố cáo liên quan đến giáo dục và đào tạo.
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Sở Giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh đảm bảo về chất lượng, số lượng và cơ cấu; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đội ngũ giáo viên các cấp học đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tổ chức rà soát, bổ sung, xây dựng Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các trường học năm học 2014 – 2015 và giai đạn 2016 – 2020.
Có kế hoạch yêu cầu đội ngũ nhà giáo phải tự xây dựng kế hoạch tự học, cập nhật kiến thức mới, phương pháp dạy học, giáo dục mới, tự rèn luyện nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, lý luận chính trị; rèn luyện về phẩm chất đạo đức, giữ gìn uy tín, danh dự của thầy giáo, hết lòng thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh để đạt chuẩn quy định nghề nghiệp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bổ sung đội ngũ giáo viên có năng lực.
Tập trung rà soát lại đội ngũ cán bộ quản lý các nhà trường bám sát các tiêu chí Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý theo các tiêu chuẩn quy định tại Quyết định số 46/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang Quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương được của Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ quản lý các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tiêu chuẩn chức danh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, sinh viên. Rà soát để tiếp tục có kế hoạch xây dựng nhà công vụ cho giáo viên vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Các khoa Sư phạm của trường Đại học Tân Trào phải xây dựng mô hình, chương trình đào tạo mới theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực chuyên nghiệp để sau khi hoàn thành chương trình đào tạo có khả năng đáp ứng tốt các yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Thực hiện các chính sách thu hút, ưu đãi để phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ, có học hàm Giáo sư, phó Giáo sư nhằm xây dựng được một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ, vững vàng về chuyên môn, tâm huyết với nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo.
7. Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia, đóng góp của toàn xã hội, nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở vật chất trường học
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính giáo dục nhằm huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nhà nước và xã hội đầu tư cho giáo dục; nâng cao tính tự chủ của các cơ sở giáo dục, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm đối với Nhà nước, người học và xã hội. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo đảm bảo mức chi tối thiểu được Bộ Tài chính giao hằng năm; Đảm bảo đủ kinh phí cho các hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục và đào tạo bao gồm: phổ cập giáo dục các cấp học; giáo dục ở những vùng đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách xã hội; giáo dục năng khiếu và tài năng; đào tạo nhân lực chất lượng cao; đào tạo các ngành khoa học cơ bản, khoa học xã hội nhân văn, khoa học mũi nhọn và những ngành khác mà tỉnh có nhu cầu nhưng khó thu hút người học.
Tạo cơ chế, chính sách để khuyến khích phát triển các loại hình trường ngoài công lập, đặc biệt đào tạo nhân lực chất lượng cao và nhân lực thuộc ngành nghề mũi nhọn của tỉnh. Quy định trách nhiệm của các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng và gia đình trong việc xã hội hóa, đóng góp nguồn lực và tham gia các hoạt động giáo dục. Xây dựng và thực hiện chế độ học phí mới nhằm đảm bảo sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo của cấp tỉnh và cấp huyện tham gia quyết định về quản lý tài chính đối với các đơn vị trực thuộc theo quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ gắn liền với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các bậc học.
Sử dụng lồng ghép các nguồn vốn của trung ương, địa phương và huy động xã hội hóa để tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường lớp học, phấn đấu đến năm 2020 xóa bỏ toàn bộ phòng học tạm ở các bậc học; nâng tỷ lệ phòng học kiến cố lên trên 70%, bán kiên cố dưới 30%. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục, trong đó tập trung đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn và thiết bị dạy học ở các cấp học để chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn.
Tăng cường cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị tại các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lí giáo dục.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc việc tổ chức thu học phí theo quy định của tỉnh; thực hiện tốt chính sách miễn, giảm học phí, chính sách tín dụng sinh viên nhằm đảm bảo học sinh, sinh viên thuộc diện chính sách, sinh viên hoàn cảnh khó khăn có khả năng học tập đều được đi học.
8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm huy động trí tuệ và vật chất của xã hội phát triển giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 89/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng xã hội học tập đến năm 2020; Quyết định số 281/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020”.
Tiếp tục thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ; Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính, văn bản số 6890/BGDĐT-KHTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo. Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục thực hiện chủ trương xã hội hóa trong giáo dục để các cơ sở giáo dục triển khai thực hiện việc xã hội hóa trong giáo dục trong giai đoạn tiếp theo và ngăn chặn việc lợi dụng chủ trương xã hội hóa trong giáo dục để lạm thu.
9. Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo nhằm tranh thủ các nguồn lực, vận dụng có chọn lọc và sáng tạo kinh nghiệm các mô hình giáo dục tiên tiến đi đôi với phát huy nội lực; tăng cường các hoạt động tham quan, học tập trao đổi kinh nghiệm, hội thảo về giáo dục.
Khuyến khích các cơ sở giáo dục và đào tạo của tỉnh hợp tác với các cơ sở đào tạo nước ngoài để năng cao năng lực quản lý, phát triển các chương trình đào tạo; có cơ chế thu hút nguồn lực của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư, tài trợ, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ, nhất là lĩnh vực đào tạo đại học và dạy nghề của tỉnh.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Là cơ quan thường trực giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm các giai đoạn thực hiện Kế hoạch đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể trong tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện kế hoạch hằng năm báo cáo với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan cấp trên về kết quả thực hiện; phát hiện và đề xuất các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể từng năm, từng giai đoạn để thực hiện các mục tiêu của kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ động và phối hợp xây dựng các đề án, kế hoạch…; tham mưu bố trí vào chương trình báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch với các nội dung liên quan; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan ở cấp tỉnh và cấp huyện để xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước, tạo hành lang pháp lý cho công tác dạy nghề nhằm phát triển nguồn nhân lực.
Tăng cường quản lý, chỉ đạo các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh triển khai có hiệu quả kế hoạch đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động trong từng giai đoạn; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyên truyền, tư vấn nhằm phân luồng đào tạo học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông, thu hút ngày càng nhiều học sinh đi học nghề; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định và chất lượng đào tạo.
3. Sở Tài chính
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư hằng năm tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo đảm bảo nguồn lực và điều kiện cần thiết để thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này, đặc biệt ưu tiên kinh phí thực hiện Đề án đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau năm 2015.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo các cơ quan liên quan đề xuất bố trí và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư mạng lưới trường, lớp học đáp ứng yêu cầu phục vụ việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương giúp đỡ và hỗ trợ các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế để đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng chính sách xã hội hóa giáo dục, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho giáo dục và đầu tư, tài trợ xây dựng cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tại, Sở Lao động – Thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch giao biên chế cho ngành Giáo dục và Đào tạo hằng năm. Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đề bạt cán bộ quản lý giáo dục; tuyển dụng, sử dụng giáo viên cho phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố, các đơn vị giáo dục đẩy mạnh nghiên cứu khoa học; chú trọng việc nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lí; đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục, nhất là cơ sở giáo dục đại học để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Thực hiện tốt việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng, phục vụ đổi mới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở giáo dục; từng bước gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và người dân, khẳng định vai trò quan trọng của Giáo dục và Đào tạo trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; ý nghĩa, mục đích và sự cần thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Tuyên truyền, biểu dương kịp thời những thành tựu của giáo dục; sự đóng góp cũng như các kết quả đạt được của các cấp, các ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện; xác định rõ giải pháp, biện pháp cụ thể, khả thi, sát hợp với địa phương, thời gian hoàn thành, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện; chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện ở các cơ sở giáo dục.
Bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề được phân cấp theo quy định; rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề thuộc thẩm quyền quản lý.
Tăng cường công tác xã hội hóa để huy động tốt nhất mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục. Thực hiện tốt chế độ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ngành liên quan để có đầy đủ thông tin, tham mưu chế độ chính sách thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo.
Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo phù hợp với đặc điểm, tình hình mỗi địa phương.
9. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo ban Tuyên giáo các Huyện ủy, Thành ủy và các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đoàn thể tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành liên quan tăng cường vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 35-Ctr/TU ngày 15/01/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” của Ủy ban nhân dân tỉnh. Yêu cầu các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VIỆC ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Kèm theo Kế hoạch số 44/KH-UBND ngày 09/8/2014 của UBND tỉnh)
STT | Tên, loại văn bản | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Cơ quan ban hành | Thời gian ban hành |
1 | Kế hoạch rà soát, hoàn thiện mạng lưới hệ thống các cơ sở giáo dục của tỉnh theo hệ thống giáo dục quốc dân | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
2 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án triển khai, phân luồng và định hướng nghề nghiệp ở giáo dục phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
3 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
4 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và kiểm định đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo và dạy nghề | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2016 |
5 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2015 - 2020 | Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
6 | Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo và dạy nghề đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và xã hội; UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
7 | Kế hoạch thực hiện đề án kiên cố hóa trường lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2016-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2016 |
8 | Kế hoạch thực hiện đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, dạy nghề | Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2016 |
9 | Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số | Ủy ban dân tộc | UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
10 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục các bậc học giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ủy ban nhân dân tỉnh, ND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Năm 2015 |
11 | Kế hoạch xây dựng trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2014-2020 | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND các huyện, thành phố | UBND tỉnh | Quý II năm 2015 |
- 1Kế hoạch 10046/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 2Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 9312/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 4Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị Quyết 44/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 1Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường
- 2Quyết định 1466/QĐ-TTg năm 2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 135/2008/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 69/2008/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 6890/BGDĐT-KHTC hướng dẫn quản lý, sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện cho cơ sở giáo dục và đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Nghị định 115/2010/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 6Quyết định 89/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 46/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 8Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm 2020" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 10046/KH-UBND năm 2014 thực hiện Kế hoạch 194-KH/TU thực hiện Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 12Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2014 thực hiện Nghị quyết 44/NQ-CP và Chương trình hành động 27-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do thành phố Hà Nội ban hành
- 13Kế hoạch 9312/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình hành động 35-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 14Kế hoạch 1538/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị Quyết 44/NQ-CP, Chương trình hành động 52-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do tỉnh Cao Bằng ban hành
Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 44/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/08/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Vũ Thị Bích Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra