Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-CTK | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2020
(Theo Quyết định số 1193/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê)
Thực hiện Quyết định số 1193/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 7 năm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc tổ chức điều tra doanh nghiệp năm 2020, Phương án điều tra doanh nghiệp năm 2020 của Tổng cục Thống kê;
Thực hiện Quyết định số 5191/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc giao nhiệm vụ Tổ chức rà soát và điều tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Kế hoạch điều tra doanh nghiệp năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích Điều tra
- Thu thập các thông tin cơ bản phục vụ công tác quản lý, hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển doanh nghiệp của quốc gia, từng địa phương, các nhà đầu tư và các doanh nghiệp, hợp tác xã (gọi chung là doanh nghiệp);
- Tổng hợp các chỉ tiêu trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia, các chỉ tiêu trong báo cáo chính thức hàng năm của ngành Thống kê;
- Tổng hợp và biên soạn ấn phẩm chuyên đề về doanh nghiệp và Sách trắng doanh nghiệp năm 2021;
- Cập nhật cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp làm dàn mẫu cho các cuộc điều tra thống kê chọn mẫu hàng năm; điều tra thường xuyên và các yêu cầu thống kê khác.
- Đánh giá thực trạng phát triển của sản phẩm chủ lực và sản phẩm hỗ trợ thuộc ngành công nghiệp trong phát triển kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Công tác tổ chức, thu thập thông tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố và lưu giữ thông tin phải được thực hiện theo đúng yêu cầu của Phương án điều tra;
- Bảo đảm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời, không trùng lắp, bỏ sót các thông tin quy định trong Phương án điều tra;
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê.
II. ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ VÀ PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng Điều tra: bao gồm các doanh nghiệp được thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã/quỹ tín dụng nhân dân (gọi chung là hợp tác xã) hoạt động theo Luật Hợp tác xã và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập được thành lập, chịu sự điều tiết bởi các Luật chuyên ngành như Luật Bảo hiểm, Luật Chứng khoán, … hiện đang hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm 01/01/2020.
- Các cơ sở/chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp trong năm có hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đơn vị điều tra:
Đơn vị điều tra là doanh nghiệp bao gồm:
(1) Doanh nghiệp không có cơ sở trực thuộc đóng tại địa điểm khác (doanh nghiệp đơn): là doanh nghiệp chỉ có một địa điểm cố định duy nhất để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh;
(2) Doanh nghiệp có cơ sở/chi nhánh trực thuộc đóng tại địa điểm khác: là doanh nghiệp có trụ sở chính và ít nhất một cơ sở trực thuộc đóng ở nơi khác, cụ thể:
- Trụ sở chính của doanh nghiệp: là nơi điều hành chung hoạt động của toàn doanh nghiệp. Trụ sở chính chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất 01 cơ sở trực thuộc đóng ở địa điểm khác;
- Cơ sở/chi nhánh trực thuộc: là cơ sở sản xuất kinh doanh nằm ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp.
(3) Đối với tập đoàn, tổng công ty:
- Đối với các tập đoàn, tổng công ty không thuộc danh sách do Tổng cục điều tra (62 tập đoàn), thì Cục Thống kê Thành phố sẽ tiến hành điều tra, đơn vị điều tra là: (1) văn phòng tập đoàn, tổng công ty (báo cáo phần hoạt động của văn phòng tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị hạch toán phụ thuộc vào văn phòng tập đoàn, tổng công ty) và (2) các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn, tổng công ty hạch toán kinh tế độc lập.
- Đối với các tập đoàn, tổng công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty con: Đơn vị điều tra là công ty mẹ và các công ty thành viên là công ty con hạch toán kinh tế độc lập.
- Không điều tra đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý.
3. Phạm vi điều tra: Bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã và các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra có địa điểm đóng trên địa bàn Thành phố, hoạt động trong tất cả các ngành quy định trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân VSIC 2018 (trừ ngành O- Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị-xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc; và ngành T- Hoạt động làm thuê các công việc trong các gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình do đối tượng điều tra không phát sinh trong các ngành này).
III. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ SỐ LIỆU, THỜI GIAN THU THẬP SỐ LIỆU
1. Thời điểm, thời kỳ số liệu
a) Các thông tin về lao động, giá trị tài sản, nguồn vốn, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho: Thu thập thông tin tại hai thời điểm 01/01/2019 và 31/12/2019.
b) Các thông tin theo thời kỳ gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh, sản phẩm, chi phí sản xuất kinh doanh, thuế,…; là số liệu chính thức của cả năm 2019.
2. Thời gian thu thập số liệu
Thời gian triển khai thu thập số liệu: Từ ngày 01/4/2020 đến 30/5/2020
IV.NỘI DUNG ĐIỀU TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung Điều tra
- Thông tin nhận dạng đơn vị điều tra, bao gồm: Tên doanh nghiệp; Địa chỉ, điện thoại, fax, email; Loại hình doanh nghiệp; Ngành hoạt động SXKD.
- Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động, bao gồm: Lao động; thu nhập của người lao động.
- Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, bao gồm: Kết quả sản xuất kinh doanh; hàng tồn kho; vốn đầu tư, năng lực mới tăng.
- Thông tin về các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp, bao gồm: Tên cơ sở; ngành hoạt động SXKD; sản lượng/sản phẩm; lao động; doanh thu.
- Ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp, bao gồm: những loại công nghệ đã được ứng dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh; mức độ tiếp cận chuyên môn công nghệ 4.0 của doanh nghiệp; doanh nghiệp đánh giá mức độ tác động của chuyên môn công nghệ và kỹ năng của người lao động trong thời đại số.
2. Phiếu điều tra
Cuộc điều tra năm 2020 sử dụng 18 loại phiếu điều tra chính theo quy định của Trung ương, cụ thể gồm:
(1) Phiếu số 1A/ĐTDN-DN: Phiếu thu thập thông tin đối với doanh nghiệp, HTX - Áp dụng chung cho các DN nhà nước, DN ngoài nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, hợp tác xã/liên hiệp hợp tác xã được chọn vào mẫu điều tra;
(2) Phiếu số 1A.2/ĐTDN-CN: Kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm công nghiệp - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động công nghiệp;
(3) Phiếu số 1A.2m/ĐTDN-DVGC: Kết quả hoạt động dịch vụ gia công hàng hóa - Áp dụng cho các DN có thực hiện hoạt động gia công, lắp ráp hàng hóa trực tiếp với nước ngoài;
(4) Phiếu số 1A.3/ĐTDN-XD: Kết quả hoạt động xây dựng - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động xây dựng;
(5) Phiếu số 1A.4/ĐTDN-TN: Kết quả hoạt động thương nghiệp - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động: bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
(6) Phiếu số 1A.5.1/ĐTDN-VT: Kết quả hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động vận tải, bưu chính, chuyển phát;
(7) Phiếu số 1A.5.2/ĐTDN-KB: Kết quả hoạt động kho bãi, bốc xếp, hỗ trợ vận tải - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải;
(8) Phiếu số 1A.5.3/ĐTDN-LGT: Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ logistics gồm: hoạt động lập kế hoạch, tổ chức và hỗ trợ vận tải, kho bãi và phân phối hàng hóa;
(9) Phiếu số 1A.6.1/ĐTDN-LTAU: Kết quả hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống;
(10) Phiếu số 1A.6.2/ĐTDN-DL: Kết quả hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ du lịch lữ hành và các hoạt động hỗ trợ du lịch;
(11) Phiếu số 1A.7.1/ĐTDN-TC: Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính và một số chỉ tiêu về tín dụng, huy động vốn, lãi suất - Áp dụng cho các cơ sở thuộc các tổ chức tín dụng: ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô.
(12) Phiếu số 1A.8/ĐTDN-BH: Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kinh doanh bảo hiểm và môi giới bảo hiểm;
(13) Phiếu số 1A.9.1/ĐTDN-BĐS: Kết quả hoạt động kinh doanh bất động sản - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động kinh doanh, tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
(14) Phiếu số 1A.9.2/ĐTDN-CNTT: Kết quả hoạt động lập trình máy tính, tư vấn và các hoạt động dịch vụ khác liên quan đến máy tính - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở có hoạt động thông tin truyền thông;
(15) Phiếu số 1A.9.3/ĐTDN-DVK: Kết quả hoạt động y tế, giáo dục và dịch vụ khác - Áp dụng cho các DN đơn/cơ sở hoạt động y tế, giáo dục, chuyên môn khoa học công nghệ và dịch vụ khác;
(16) Phiếu số 1A.10/ĐTDN-VĐT: Vốn đầu tư thực hiện - Áp dụng cho các DN có vốn đầu tư thực hiện trong năm 2019;
(17) Phiếu số 1B/ĐTDN-DS: Phiếu doanh nghiệp/HTX lập danh sách - Áp dụng cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước, hợp tác xã không thuộc mẫu điều tra phiếu 1A/ĐTDN-DN;
(18) Phiếu số 2/ĐTDN-CMCN: Phiếu thu thập thông tin về ứng dụng công nghệ trong doanh nghiệp - Áp dụng cho các DN được chọn mẫu điều tra;
Ngoài 18 loại Phiếu điều tra do Trung ương quy định, trong cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020, Cục Thống kê Thành phố tổ chức điều tra thêm 5 loại phiếu theo yêu cầu của UBND Thành phố, đó là:
(1) Phiếu 01/ĐTDN-CNC_ Áp dụng cho doanh nghiệp có sản xuất sản phẩm công nghệ cao hoặc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm.
(2) Phiếu 01/ĐTDN-SPCL_ Áp dụng cho doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra sản phẩm chủ lực.
(3) Phiếu 2.1/ĐTDN-CNHT_ Áp dụng cho doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra công nghiệp hỗ trợ.
(4) Phiếu 1E/ĐTDN_ Phiếu điều tra Khoa học công nghệ (Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp công nghiệp).
(5) Phiếu 1G/ĐTDN_ Phiếu điều tra Thương mại điện tử.
Các loại phiếu của Thành phố sẽ thực hiện theo yêu cầu của Phương án riêng cho từng loại, đáp ứng yêu cầu tổng hợp các chỉ tiêu phục vụ Địa phương.
V. CÁC PHÂN LOẠI, DANH MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA.
Cuộc Điều tra doanh nghiệp năm 2020 sử dụng các bảng danh mục sau:
(1) Bảng phân ngành kinh tế: Áp dụng Bảng Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/07/2018 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm 31/12/2018 (VSIC 2018);
(2) Danh mục các đơn vị hành chính: Áp dụng Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam năm 2007, ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật đến thời điểm 31/12/2019;
(3) Danh mục các nước và vùng lãnh thổ: Áp dụng Bảng danh mục các nước được ban hành trong tài liệu: “Các loại danh mục áp dụng cho điều tra toàn bộ doanh nghiệp năm 2006”;
(4) Danh mục sản phẩm công nghiệp: Phát triển trên cơ sở Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 10/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
(5) Danh mục công trình, hạng mục công trình xây dựng và năng lực mới tăng: áp dụng Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 10/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
VI. LOẠI ĐIỀU TRA VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại Điều tra
Cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 được thực hiện theo phương pháp điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu.
1.1. Lập danh sách đơn vị điều tra
- Danh sách các doanh nghiệp/cơ sở đã thu được phiếu trong cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2019 (có tại Cục Thống kê thành phố);
- Danh sách doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2019 đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh (do Tổng cục Thống kê cung cấp);
- Danh sách doanh nghiệp thuộc đối tượng và phạm vi điều tra có được từ các nguồn thông tin khác.
1.2. Chọn đơn vị điều tra
a) Các doanh nghiệp sau đây được chọn điều tra toàn bộ theo phiếu số 1A/ĐTDN-DN:
- Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 100 lao động trở lên (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại có từ 50 lao động trở lên);
- Các doanh nghiệp có hoạt động SXKD chính trong các ngành: Lưu trú; vận tải (hàng không, đường biển và đường sắt);
- Doanh nghiệp có từ 2 cơ sở trực thuộc trở lên, trong đó nếu có ít nhất 1 cơ sở đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố khác với trụ sở chính của doanh nghiệp, thì tiến hành điều tra phiếu 1A/ĐTDN;
- Doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện loại phiếu số 2/ĐTDN-CMCN do Tổng cục chọn mẫu gửi để thực hiện.
b) Điều tra chọn mẫu doanh nghiệp thực hiện phiếu số 1A/ĐTDN-DN
Áp dụng các doanh nghiệp ngoài nhà nước dưới 100 lao động.
(1) Lập dàn chọn mẫu:
Dàn chọn mẫu được lập dựa trên danh sách các doanh nghiệp ngoài nhà nước có dưới 100 lao động (riêng doanh nghiệp hoạt động ngành thương mại có dưới 50 lao động) có đến thời điểm 31/12/2019. Dàn mẫu doanh nghiệp được lập theo quy mô lao động (dưới 10 lao động, từ 10-49 và từ 50-99 lao động) và theo các ngành kinh tế cấp 4; trong mỗi ngành kinh tế thuộc dàn mẫu, các doanh nghiệp được sắp xếp theo thứ tự giảm dần của chỉ tiêu lao động thời điểm 31/12/2019.
(2) Chọn mẫu điều tra:
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế cấp 4 trên địa bàn của Thành phố.
- Đối với nhóm doanh nghiệp ngoài nhà nước được chọn mẫu như sau:
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 50 đến 99 lao động: Chọn mẫu điều tra 50%.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước có từ 10 đến 49 lao động: Chọn mẫu điều tra 10%.
- Các doanh nghiệp ngoài nhà nước dưới 10 lao động: Chọn mẫu điều tra 5%.
Mẫu chọn theo nguyên tắc đại diện cho từng ngành kinh tế cấp 4 (VSIC 2007) theo địa bàn thành phố và theo phương pháp ngẫu nhiên rải đều.
Danh sách mẫu các doanh nghiệp điều tra theo phiếu 1A/ĐTDN-DN do Tổng cục Thống kê chọn và gửi về cho Cục Thống kê để phân công điều tra.
Ngoài danh sách các doanh nghiệp mẫu được phân công, trong quá trình điều tra nếu phát hiện những doanh nghiệp trong danh sách thuộc đối tượng lập phiếu 1B/ĐTDN-DS nhưng có loại hình thuộc doanh nghiệp Nhà nước; DN có vốn đầu tư nước ngoài; doanh nghiệp có từ 2 chi nhánh trở lên trong đó có 1 chi nhánh ngoài tỉnh hoặc có số lao động lớn từ 50 người đối với ngành Thương mại hoặc trên 100 người đối với ngành công nghiệp, thì chuyển qua điều tra phiếu 1A/ĐTDN-DN và các phiếu chuyên ngành kèm theo.
Các doanh nghiệp ngoài nhà nước không thuộc đối tượng điều tra phiếu 1A/ĐTDN-DN sẽ thu thập thông tin theo phiếu số 1B/ĐTDN-DS.
c) Mẫu điều tra phiếu số 2/ĐTDN-CMCN
Mẫu doanh nghiệp được chọn điều tra do Tổng cục chọn và gửi cho các đơn vị điều tra.
d). Chọn mẫu thay thế trong trường hợp mất mẫu
Việc thay thế mẫu 1A/ĐTDN trong cuộc điều tra này được bổ sung, thay thế ngay từ khâu rà soát, vì vậy đề nghị Chi cục Thống kê các quận, huyện và các Phòng được giao rà soát phải tiến hành thật đầy đủ và chính xác danh sách mẫu để kịp thời thay mẫu, trong đó lưu ý đến tình trạng hoạt động, loại hình, ngành nghề hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô doanh thu của doanh nghiệp.
Trường hợp Doanh nghiệp trong năm không phát sinh doanh thu, chi phí sản xuất kinh doanh và thuế VAT; doanh nghiệp đã giải thể, doanh nghiệp không đúng ngành chọn ban đầu, sai loại hình doanh nghiệp. Khi đó sẽ không thực hiện điều tra phiếu số 1A/ĐTDN-DN mà chuyển sang thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS và quy ước đánh mã đang hoạt động. Đồng thời, các đơn vị được giao rà soát phải đề xuất mẫu thay thế cho những doanh nghiệp nêu trên theo đúng yêu cầu của Phương án (đảm bảo nguyên tắc chọn doanh nghiệp cùng loại hình, cùng ngành hoạt động cấp 4 và quy mô doanh thu hoặc lao động gần nhất với doanh nghiệp được thay thế, đồng thời lập danh sách báo về Tổ thường trực điều tra doanh nghiệp Thành phố để tổng hợp báo cáo Trung ương.
Trường hợp các quận, huyện và các Phòng nghiệp vụ được giao rà soát, nếu mẫu bị mất nhưng không còn doanh nghiệp để thay thế, thì lập danh sách báo về Tổ Thường trực để tổng hợp xem xét thay mẫu cho toàn thành phố để kịp thời triển khai thay thế mẫu điều tra cho toàn Thành phố.
Trong trường hợp doanh nghiệp phải thay mẫu phiếu số 1A/ĐTDN-DN nếu thuộc đối tượng thực hiện mẫu 2/ĐTDN-CMCN thì phải bổ sung điều tra phiếu 2/ĐTDN-CMCN.
Các trường hợp mất mẫu và thay mẫu, yêu cầu các đơn vị lập danh sách các doanh nghiệp thay thế mẫu gửi về Cục Thống kê trước ngày 20/03/2020 (theo mẫu đính kèm).
1.3. Rà soát danh sách doanh nghiệp.
Căn cứ vào danh sách do Tổng cục Thống kê gửi và danh sách nguồn của Cục Thuế Thành phố, Cục Thống kê có trách nhiệm thành lập Tổ rà soát doanh nghiệp để rà soát danh sách toàn bộ các doanh nghiệp của Thành phố; trong đó lưu ý tập trung rà soát kỹ số doanh nghiệp mới thành lập năm 2019 và số doanh nghiệp thuộc mẫu 1A/ĐTDN-DN để kịp thời thay thế mẫu trước khi triển khai điều tra. Chỉ tiêu rà soát bao gồm Tên doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, loại hình doanh nghiệp, ngành kinh doanh, tình trạng hoạt động, doanh thu/chi phí… để làm cơ sở xác định đối tượng điều tra năm 2020 và để phục vụ cho quy trình thực hiện phiếu điều tra Web-form (Phiếu điều tra trực tuyến).
2. Phương pháp thu thập số liệu
Đối với những doanh nghiệp thuộc mẫu 1A/ĐTDN-DN.
Doanh nghiệp tự cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Điều tra doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu web - form trên Trang thông tin điện tử của Thông tin doanh nghiệp .
Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS
Áp dụng các hình thức thu thập thông tin sau:
- Doanh nghiệp tự cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử của Thông tin doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp sẽ được cấp tài khoản và mật khẩu để đăng nhập và tự cung cấp thông tin vào phiếu web - form.
- Điều tra viên phỏng vấn trực tiếp doanh nghiệp về nội dung điều tra và ghi vào phiếu điều tra hoặc thu thập thông tin bằng các hình thức khác như: Hướng dẫn doanh nghiệp để lấy thông tin qua Email, điện thoại trực tiếp thu thập các thông tin để ghi vào phiếu điều tra theo mẫu quy định,...
VII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
1. Chuẩn bị Điều tra: Thời gian thực hiện từ tháng ngày 15/12/2019 đến 15/3/2020 gồm các công việc sau:
a. Ra quyết định giao nhiệm vụ Tổ chức rà soát và điều tra doanh nghiệp; thành lập Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp năm 2020;
b. Xây dựng kế hoạch điều tra;
c. Thành thành lập Tổ rà soát danh sách doanh nghiệp giữa Cục Thống kê với Cục Thuế và Sở Kế hoạch & Đầu tư;
d) Phân công danh sách để tiến hành rà soát cho các Phòng thuộc cơ quan Cục Thống kê và Chi cục Thống kê 24 quận, huyện;
e) Tiến hành rà soát danh sách doanh nghiệp tại địa bàn đối với phiếu 1A.
g) Tham gia tập huấn Phương án điều tra theo Kế hoạch của Tổng cục Thống kê.
h) Xây dựng nội dung Tuyên truyền về điều tra doanh nghiệp trên trang web của Cục Thống kê Thành phố và Phối hợp với cơ quan Thuế cùng các Báo, Đài để tuyên truyền công tác điều tra đến các doanh nghiệp.
2. Phân công điều tra:
a) Các Phòng thuộc cơ quan Cục Thống kê: Chịu trách nhiệm đôn đốc và trực tiếp điều tra các doanh nghiệp sau đây:
Khu vực doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước; Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Doanh nghiệp và các Tổ chức khác liên doanh với nước ngoài.
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước thuộc mẫu điều tra hàng tháng hoặc hàng quý do các phòng thuộc cơ quan Cục đang quản lý sẽ do các Phòng thuộc cơ quan Cục Thống kê điều tra.
- Một số trường hợp khác:
Các doanh nghiệp thuộc ngành tài chính, ngân hàng, bảo hiểm như: Ngân hàng, công ty tài chính, công ty chứng khoán, quỹ tín dụng nhân dân, công ty bảo hiểm và môi giới bảo hiểm thuộc mẫu phiếu 1A/ĐTDN sẽ do Phòng Thống kê Tổng hợp thực hiện điều tra (trừ doanh nghiệp hoạt động cầm đồ sẽ được thực hiện điều tra theo danh sách phân công đúng theo quy định của Phương án).
Các doanh nghiệp nhà nước và ngoài nhà nước nhưng hiện đang hoạt động ở Khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp, Khu Chế xuất và Khu công nghệ cao do Phòng Thống kê Công nghiệp - Xây dựng thực hiện; doanh nghiệp trong Khu phần mềm Quang Trung do Phòng Thống kê Thương mại thực hiện; Khu nông nghiệp công nghệ cao do Phòng Thống kê Nông nghiệp thực hiện;
Liên hiệp hợp tác xã: Co.opmart, Satra và các Co.opmart trực thuộc Hợp tác xã sẽ do Phòng Thống kê Thương Mại tổ chức thu phiếu điều tra.
Các doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra sản phẩm chủ lực sẽ do Phòng Thống kê Công nghiệp - Xây dựng điều tra.
Ngoài các mẫu 1A/ĐTDN đã giao cho các Phòng phụ trách điều tra, Cục Thống kê giao cho Đoàn Thanh niên cơ quan Cục Thống kê tiến hành điều tra 200 doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những doanh nghiệp có quy mô lớn (không thuộc mẫu hàng tháng của các Phòng đang quản lý) để thu thập thông tin, hoặc đôn đốc các doanh nghiệp điền thông tin vào bảng hỏi đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng theo yêu cầu của Phương án.
b) Chi cục Thống kê quận, huyện: chịu trách nhiệm điều tra và đôn đốc các doanh nghiệp trả lời phiếu đối với các doanh nghiệp sau đây:
Khu vực tập thể bao gồm: Hợp tác xã;
Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước; Công ty TNHH tư nhân (không có vốn nhà nước) và những doanh nghiệp thuộc mẫu hàng tháng hoặc hàng quý hiện đang giao cho các Chi cục điều tra.
c) Một số quy định chung trong quá trình điều tra.
Trong thời gian triển khai điều tra, nếu doanh nghiệp đến nộp báo cáo tài chính hoặc liên hệ với các Phòng hoặc Chi cục Thống kê các quận, huyện để đăng ký kê khai thông tin cho cuộc điều tra trên trang web, thì các Phòng hoặc Chi cục Thống kê đó có trách nhiệm hướng dẫn để doanh nghiệp kê khai đúng theo quy định.
3. Triển khai tập huấn công tác rà soát và tổ chức điều tra:
Thời gian thực hiện từ 13/02/2020 đến 30/5/2020, gồm các công việc:
a) Cục Thống kê và các Chi cục tuyển chọn điều tra viên, giám sát viên theo tiêu chuẩn quy định;
b) Xây dựng quy trình cấp và quản lý tài khoản, User đăng nhập; nội dung hướng dẫn truy cập, sử dụng bảng hỏi trực tuyến trên trang điện tử cho điều tra viên và các doanh nghiệp khai báo thông tin trực tuyến trên trang tác nghiệp thống kê doanh nghiệp do Tổng cục thiết kế;
c) Mở lớp tập huấn nghiệp vụ cho các quận, huyện; giám sát viên cấp tỉnh, cấp huyện và điều tra viên là công chức của ngành Thống kê (Thời gian tập huấn là 02 ngày, kể từ 13/02 - 14/02/2020).
d) Các Phòng và Chi cục Thống kê hướng dẫn cho điều tra viên, kế toán các doanh nghiệp về nội dung và phương pháp điền thông tin vào bảng hỏi trên trang Web theo đúng yêu cầu của Phương án điều tra (thời gian mở lớp từ 20/3 đến 30/3/2020).
e) Triển khai thu thập thông tin tại các đơn vị điều tra mẫu và Lập danh sách các doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra Phiếu 1B/ĐTDN-DS: Thời gian thực hiện từ 01/4/2020 đến 30/5/2020;
g) Đối với những doanh nghiệp thực hiện phiếu 1B/ĐTDN-DS áp dụng hình thức thu thập thông tin qua điện thoại, Email,…; thì mật khẩu đăng nhập sẽ được cấp cho cán bộ có liên quan tới điều tra doanh nghiệp cấp Cục và Chi cục để thực hiện đăng nhập vào chương trình điều tra doanh nghiệp chung trên trang thông tin điện tử điều tra doanh nghiệp của Tổng cục theo đúng quy định.
4. Chỉnh lý, đánh mã, nghiệm thu, hoàn thiện và xử lý số liệu.
Thời gian thực hiện từ 01/6/2020 đến 01/8/2020, gồm các công việc:
- Các Phòng thuộc cơ quan Cục và Chi cục Thống kê quận, huyện có trách nhiệm chủ động đôn đốc tiến độ và kiểm tra các thông tin ngay từ khi tiến hành thu thập thông tin trên hệ thống mạng (bắt đầu từ ngày 01/4/2020), đồng thời hoàn chỉnh toàn bộ nội dung, số phiếu điều tra đã thu được theo danh sách phân công; gửi báo cáo giải trình những lỗi cảnh báo về Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp - Cục Thống kê trước ngày 15/6/2020.
- Thành viên Tổ thường trực Chỉ đạo điều tra doanh nghiệp, giám sát viên Thành phố và các Phòng thuộc cơ quan Cục được phân công giám sát chịu trách nhiệm kiểm tra dữ liệu của quận, huyện theo danh sách được phân công; phối hợp với Chi cục để bổ sung, hoàn thiện các thông tin còn lỗi và chịu trách nhiệm cuối cùng đến khi kết thúc công tác tổng hợp kết quả điều tra (danh sách giám sát viên đính kèm theo Kế hoạch này).
5. Hoàn thiện và xử lý số liệu sau nghiệm thu.
Các Phòng Thống kê: Công nghiệp - Xây dựng; Thương Mại; Tổng hợp; Nông nghiệp chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu kết quả điều tra doanh nghiệp qua các năm theo từng chuyên ngành, đồng thời bổ sung, hoàn thiện toàn bộ số liệu và giải trình những lỗi còn sai, sót theo từng ngành, lĩnh vực (nếu có) theo yêu cầu của Trung ương.
6. Tổng hợp, phân tích và phổ biến kết quả điều tra:
- Phòng Thống kê Công nghiệp chủ trì phối hợp với Bộ phận Công nghệ Thông tin để khai thác, tổng hợp và phân tích kết quả điều tra doanh nghiệp trên địa bàn.
- Công bố bộ chỉ tiêu phát triển doanh nghiệp.
- Biên soạn sách trắng doanh nghiệp Thành phố năm 2021 (dự kiến cuối quý I năm 2021)
c. Phổ biến kết quả tổng hợp nhanh điều tra doanh nghiệp: Tháng 12/2019.
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp Thành phố: Căn cứ vào Quyết định giao nhiệm vụ điều tra của UBND Thành phố, Cục Thống kê có trách nhiệm thành lập Tổ thường trực chỉ đạo rà soát và điều tra doanh nghiệp cấp Thành phố để chỉ đạo triển khai thực hiện cuộc điều tra, nhằm đảm bảo đúng theo yêu cầu của Phương án điều tra.
(1) Cục Thống kê: Chủ trì phối hợp với các thành viên trong Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Thành phố, tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát công tác điều tra đúng theo quy định của Phương án.
(2) Chủ trì và phối hợp Cục Thuế và Sở Kế hoạch & Đầu tư rà soát số lượng doanh nghiệp theo đối tượng, đơn vị điều tra bao gồm: doanh nghiệp và đơn vị cơ sở trực thuộc doanh nghiệp có trước thời điểm 01/01/2020, đồng thời đối chiếu, rà soát số lượng doanh nghiệp theo yêu cầu của Phương án.
(3) Xây dựng Kế hoạch Thanh tra, kiểm tra, giám sát, thi đua khen thưởng và hướng dẫn, triển khai thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thanh tra các hoạt động của cuộc Điều tra trình Lãnh đạo Cục Thống kê phê duyệt.
(4) Các thành viên trong Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp, các giám sát viên được phân công có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Thống kê các quận huyện để triển khai và hướng dẫn cho điều tra viên, doanh nghiệp trong việc kiểm tra logic của tất cả các phiếu; đối chiếu số cơ sở/chi nhánh phụ thuộc đảm bảo đầy đủ về số lượng và chất lượng thông tin theo yêu cầu.
(5) Cục Thống kê phối hợp với Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu Chế xuất; Khu Công nghệ cao; Khu Phần mềm Quang Trung và các Cụm Công nghiệp để triển khai và đôn đốc việc kê khai phiếu điều tra đúng thời gian quy định.
2. Cấp quận, huyện:
2.1. Chủ tịch UBND 24 quận, huyện chỉ đạo Chi cục Thuế; Phòng Kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng, ban chức năng phối hợp với Chi cục Thống kê để triển khai công tác rà soát, điều tra doanh nghiệp trên địa bàn theo đúng Phương án điều tra và hướng dẫn của Tổ Thường trực chỉ đạo điều tra doanh nghiệp Thành phố.
2.2. Chi cục trưởng Chi cục Thống kê chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thống kê thành phố trong triển khai thực hiện cuộc điều tra theo Phương án quy định, đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, quản lý và sử dụng kinh phí điều tra đúng chế độ, hiệu quả.
10. Kinh phí điều tra
Tổng cục Thống kê cấp kinh phí bảo đảm yêu cầu khối lượng công việc theo Phương án điều tra của Trung ương.
Đối với phần việc do yêu cầu của từng Sở, ngành thuộc UBND Thành phố, thì nguồn kinh phí điều tra sẽ do UBND Thành phố cấp, đảm bảo cho công tác rà soát danh sách doanh nghiệp và điều tra các chỉ tiêu Thống kê bổ sung phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành của Thành phố.
Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính và hướng dẫn thực hiện quyết toán kinh phí điều tra năm 2019 của Tổng cục Thống kê.
Cục Thống kê có trách nhiệm quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được cấp để thực hiện tốt cuộc điều tra theo phương án quy định./.
| KT.CỤC TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH
PHÂN CÔNG CHI TIẾT THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRA DOANH NGHIỆP NĂM 2020
(Theo Kế hoạch số: 43/ĐTDN-KH ngày 10/02/2020 của Cục Thống kê thành phố Hồ Chí Minh).
Thời gian | Nội Dung | Đơn vị/người thực hiện | Đơn vị/người phối hợp |
Từ 01/12- 25/02 | Bước 1: Chuẩn bị tra |
|
|
Từ 01/12 đến 05/12 | - Dự thảo Quyết định của UBND thành phố và Kế hoạch điều tra doanh nghiệp | Nguyễn Chí Cương | Phòng TCHC |
Từ 10/12 đến 12/12 | - Dự thảo Kế hoạch rà soát, điều tra doanh nghiệp và Kế hoạch phân công giám sát | Nguyễn Chí Cương | Phòng TCHC |
Từ 12/12 đến 15/12 | Dự thảo nội dung hướng dẫn công tác rà soát doanh nghiệp | Nguyễn Chí Cương |
|
Từ 16/12 đến 17/12 | Hội thảo công tác rà soát, điều tra doanh nghiệp | Lãnh đạo Cục chủ trì | Các đơn vị và cá nhân có liên quan |
Từ 20/12 đến 10/02 | Tổng hợp danh sách từ các đơn vị, rà soát hồ sơ và lập danh sách ban đầu, chuẩn bị tiến hành công tác rà soát. | Nguyễn Chí Cương | Ngô Thanh Yên |
Từ 15/02 đến 20/3 | Tiến hành công tác rà soát tại địa bàn | Các Phòng | Các Chi cục Thống kê quận, huyện. |
Từ 20/03 đến 25/03 | Tổng hợp, kiểm tra kết quả rà soát tại địa bàn và phối hợp xử lý doanh nghiệp còn chênh lệch | Cục Thống kê | Cục Thuế; Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
Từ 26/3 đến 30/3 | Thống nhất số liệu với các Sở, Ngành | Cục Thống kê | Cục Thuế; Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
Ngày 31/3 | Phối hợp với Tổng cục để update danh sách lên trang tác nghiệp thống kê doanh nghiệp | Nguyễn Chí Cương | Ngô Thanh Yên |
| Bước 2: Triển khai điều tra |
|
|
| A- Tập huấn ghi phiếu điều tra |
|
|
Từ ngày 06/01 đến 07/01 | Tham gia Hội nghị tập huấn Phương án điều tra doanh nghiệp do Trung ương tổ chức | Cục Thống kê | Phòng C. nghiệp; Phòng Tổng hợp. |
Từ 13/02 đến 14/02 | Triển khai Quyết định, Phương án, Kế hoạch rà soát, điều tra cho thành viên TTT; giám sát viên các Phòng nghiệp vụ cơ quan Cục và 24 Chi cục Thống kê quận, huyện. | Phòng Công nghiệp | Phòng Thương mại; Phòng Tổng hợp |
Từ 25/3 đến 31/3 | Tập huấn ghi phiếu điều tra cho doanh nghiệp được phân công phụ trách điều tra | Các Phòng thuộc cơ quan Cục Thống kê; | Chi cục Thống kê quận, huyện |
| B- Công tác triển khai thu thập thông tin. |
|
|
Từ 01/4 đến 30/5 | Triển khai ghi Phiếu điều tra 1A, các phiếu chuyên ngành và các phiếu theo yêu cầu của địa phương đối với các DN mẫu và lập danh sách các doanh nghiệp không thuộc đối tượng điều tra mẫu | Các Phòng thuộc Cục Thống kê; Chi cục Thống kê quận, huyện | Các giám sát viên |
| Bước 3: Kiểm tra, mã hóa kết quả điều tra |
|
|
| - Kiểm tra lo gich, đôn đốc hoàn thiện các loại phiếu điều tra trên hệ thống.(Kể từ khi tiến hành điều tra 01/4/2019 đến khi kết thúc công tác điều tra). | Các đơn vị và cá nhân được phân công điều tra |
|
Từ 10/6 - 15/6 | Các đơn vị gửi báo cáo giải trình lỗi và các vấn đề liên quan về Tổ Thường trực Thành phố | Các Phòng và Chi cục Thống kê các quận, huyện. | Giám sát viên phụ trách |
Ngày 25/6 | - Kiểm tra dữ liệu tổng hợp chuyên ngành. | Các phòng nghiệp vụ |
|
Ngày 30/6 | - Truyền dữ liệu kết quả điều tra và báo cáo giải trình về Tổng cục Thống kê. | Nguyễn Chí Cương | Ngô Thanh Yên |
| Bước 4: Tổng hợp, phân tích, công bố kết quả điều tra |
|
|
Ngày 30/11 | Công bố nhanh kết quả điều tra doanh nghiệp 2020 | Cục Thống kê |
|
- 1Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch điều tra, khảo sát, đánh giá 05 năm thực hiện Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và xác định nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 2Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 3Quyết định 1274/QĐ-UBND về điều chỉnh danh mục Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Luật thống kê 2015
- 7Thông tư 109/2016/TT-BTC quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 43/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 136/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch điều tra, khảo sát, đánh giá 05 năm thực hiện Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và xác định nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 1193/QĐ-TCTK năm 2019 về tổ chức điều tra doanh nghiệp năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
- 12Chỉ thị 04/CT-UBND về thực hiện cuộc điều tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 13Quyết định 1274/QĐ-UBND về điều chỉnh danh mục Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Kế hoạch 43/KH-CTK về điều tra doanh nghiệp năm 2020 do Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 43/KH-CTK
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/02/2020
- Nơi ban hành: Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Võ Thanh Sang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra