Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 426/KH-UBND

An Giang, ngày 10 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2016 – 2020 TỈNH AN GIANG

Căn cứ Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01tháng 6 năm 2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”.

Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh đã khẩn trương rà soát hệ thống các chính sách an sinh xã hội (ASXH) do Trung ương, tỉnh đã ban hành và đang thực hiện, qua đó đã phân loại được 07 nhóm chính sách ASXH và 07 nhóm đối tượng thụ hưởng, với 115 chính sách ASXH còn hiệu lực thi hành. Đồng thời, thường xuyên theo dõi tình hình đời sống nhân dân lao động, quan tâm chăm lo hộ nghèo, cận nghèo, dân tộc thiểu số (DTTS), đối tượng bảo trợ xã hội… tổ chức thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

Để nền kinh tế – xã hội của tỉnh phát triển ổn định và bền vững, vấn đề đặt ra là phải tăng cường thực hiện các chính sách đảm bảo an sinh xã hội. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách đảm bảo ASXH giai đoạn 2016 – 2020 với những nội dung chính như sau:

I. Tình hình thực hiện các chính sách an sinh xã hội:

1. Tình hình chung:

Thứ nhất, đến cuối năm 2015, nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ cho một số đối tượng ASXH như: người nghèo, người cận nghèo, DTTS… đã đi vào giai đoạn kết thúc. Đây là cơ hội để sắp xếp và ban hành chính sách an sinh xã hội một cách có hệ thống, hợp nhất và linh hoạt. Những nhóm chương trình, chính sách nào có tính tương đồng cao thì cần gộp lại và thống nhất các quy định, giảm thiểu gánh nặng hành chính khi thực hiện, tăng cường mức độ bao phủ và cấp, phát đến người dân.

Thứ hai, đảm bảo ngân sách hỗ trợ là yếu tố quan trọng dẫn đến thành công của chương trình. Các chính sách trong tương lai phải tính đến mục tiêu ưu tiên, yếu tố địa lý, khả năng ngân sách… để tránh tình trạng dàn trải, chia đều như hiện nay. Mức hỗ trợ cũng cần phải được tính toán kỹ lưỡng, theo hướng linh hoạt và đảm bảo đủ đế thực hiện được mục tiêu nêu ra. Hỗ trợ manh mún và kéo dài là nguyên nhân dẫn đến thất thoát, kém hiệu quả.

Thứ ba, dù là người dễ bị tổn thương nhưng các đối tượng thụ hưởng rất khác nhau về khả năng và nhu cầu. Vì thế, việc xác định nhóm đối tượng thụ hưởng phải dựa trên thông tin tin cậy về những yếu tố này. Cơ chế và quy trình xác định đối tượng cần được nghiên cứu sửa đổi theo hướng linh hoạt hơn để ứng phó kịp thời với những thay đổi mà người yếu thế dễ dàng gặp phải do thiên tai, khủng hoảng kinh tế…

Thứ tư, trợ cấp nhằm mục tiêu phát triển sản xuất có thể hỗ trợ bằng hiện vật nhưng phải phân cấp cho cấp xã để đảm bảo hỗ trợ trên cơ sở nhu cầu.

Thứ năm, hộ nghèo không có sức lao động - nhóm chiếm khoảng 5-10% trong danh sách hộ nghèo hiện nay - cần được đưa ra khỏi danh sách thuộc chương trình giảm nghèo (bao gồm tín dụng, dạy nghề, khuyến nông, hỗ trợ cây, con giống, thuốc sâu, hay công cụ sản xuất…) mà thay vào đó là các chương trình trợ cấp xã hội.

Chương trình, chính sách có thành công hay không phụ thuộc rất lớn về nguồn nhân lực. Tổ chức đào tạo đội ngũ có chuyên môn sâu hết sức quan trọng, cần thiết cho việc hỗ trợ người thụ hưởng định hướng tốt hơn, phù hợp với với điều kiện, hoàn cảnh của từng địa phương. Đồng thời có chế độ đãi ngộ tương xứng, phù hợp với điều kiện làm việc và cuộc sống thì mới thúc đẩy họ chuyên tâm với công việc. Một hướng đi quan trọng cho việc này là phát triển đào tạo cán bộ làm công tác xã hội.

2. Một số vấn đề cần lưu ý:

2.1. Về vấn đề giảm nghèo và bất bình đẳng

Qua rà soát cho thấy đời sống của đại đa số người dân có đi lên nhưng cũng có sự khác biệt rõ nét trong mức độ thay đổi của những nhóm dân cư trong cộng đồng. Nhóm cư dân có lợi thế về điền sản, học vấn và dân trí đang gia tăng tốc độ làm giàu, ngày càng bỏ xa nhóm nghèo.

Kiện toàn, củng cố bộ máy lãnh đạo và các tổ chức hội đoàn ở cấp xã - ấp để họ thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy của người nghèo. Cán bộ xã ấp và cán bộ đoàn thể tham gia xóa đói giảm nghèo cần được đào tạo và nâng cao năng lực, trong đó có những kỹ năng thực hành cụ thể như: Kỹ năng vận động cộng đồng, kỹ năng điều khiển cuộc họp, kỹ năng phân loại giàu nghèo, kỹ năng phỏng vấn hộ, kỹ năng sắp xếp và lưu trữ thông tin liên quan đến xóa đói giảm nghèo.

2.2. Về rủi ro và bảo trợ xã hội.

Tăng cường công tác giáo dục và truyền thông nhằm nâng cao dân trí, nâng cao năng lực cho người nghèo, giúp họ có khả năng phòng ngừa, nhận biết nguy cơ và ứng phó tốt nhất trong trường hợp xảy ra rủi ro.

Phần lớn các hộ nghèo đều không đủ khả năng ứng phó tốt nhất đối với các rủi ro và nguy cơ bối cảnh tổn thương. Nhà nước cần tăng cường khả năng dự báo, tăng cường tính minh bạch, tăng cường và đổi mới công tác truyền thông để mọi hộ nghèo đều có thể tiếp cận thông tin nhanh nhất.

Việc hỗ trợ y tế thông qua cấp thẻ bảo hiểm cần tính đến sự liên thông giữa các tuyến, các địa phương để cho những người nghèo đi lao động ngoài tỉnh cũng có thể sử dụng được dịch vụ này một cách thuận tiện, được điều trị miễn phí ở mọi bệnh viện trong vùng hoặc trên cả nước.

2.3. Về sản xuất nông nghiệp – nông thôn.

Các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, bảo vệ thực vật và thú y luôn phải được xem như những hình thức hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp giúp người dân phòng chống rủi ro. Cần kiện toàn hệ thống cán bộ khuyến nông cấp xã, tăng cường đào tạo để bổ sung cho đội ngũ cán bộ khuyến nông cơ sở để đảm bảo họ có đủ năng lực bảo trợ cho nền sản xuất nông nghiệp tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định cho các hộ dân có ruộng; bằng cách đó, cũng có thể góp phần đảm bảo thu nhập cho những người nghèo không có đất phải đi làm thuê, làm mướn.

2.4. Về chính sách tín dụng.

Có chính sách hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi đào tạo dạy nghề, chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm… Triển khai tập trung các chính sách tín dụng ưu đãi cho các đối tượng thụ hưởng để tạo việc làm và có thu nhập ổn định…

II. Mục tiêu yêu cầu:

1. Mục tiêu:

Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có công, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản bảo đảm gia đình người có công có mức sống bằng hoặc cao hơn mức sống trung bình của dân cư trên địa bàn.

Ðến năm 2020, cơ bản bảo đảm an sinh xã hội toàn dân, bảo đảm mức tối thiểu về thu nhập, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và thông tin, truyền thông, góp phần từng bước nâng cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân dân.

2. Yêu cầu:

Các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hơn nữa nhận thức trong triển khai thực hiện chính sách ASXH. Mỗi địa phương, đơn vị phải chủ động xây dựng kế hoạch, huy động các nguồn lực xã hội để đảm bảo thực hiện chính sách ASXH.

III. Nội dung:

1. Thời gian và tiến độ thực hiện: Giai đoạn 2016 – 2020.

2. Chỉ tiêu:

- Phấn đấu hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% (theo chuẩn mới giai đoạn 2016 – 2020); Số lao động được tạo việc làm 30.000 lao động; Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng bình quân 2%/năm.

- Phấn đấu năm 2020 có 90% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội, 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Phấn đấu năm 2020 có 3% dân số được hưởng trợ giúp xã hội hàng tháng (ước khoảng 75.000 người).

- Đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia Bảo hiểm y tế.

- Phấn đấu năm 2020 có 99% trẻ em đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học.

- Năm 2020 có trên 90% tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ 7 loại vaccine. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân là 10%.

2. Các hoạt động:

2.1. Về chính sách ưu đãi người có công

Tập trung triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Tiếp tục hoàn thiện chính sách đối với người có công, chú trọng giải quyết những trường hợp còn tồn đọng. Nâng mức chuẩn trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công phù hợp với lộ trình điều chỉnh mức lương tối thiểu, hỗ trợ giải quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công đang có khó khăn về nhà ở. Có chính sách ưu đãi, hỗ trợ phù hợp đối với người có công và thân nhân về phát triển sản xuất, việc làm, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là y tế, giáo dục, đào tạo. Ðẩy mạnh việc tu bổ nghĩa trang, tìm kiếm và quy tập hài cốt liệt sĩ, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. Có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với các hành vi, biểu hiện tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách người có công.

2.2. Về bảo đảm an sinh xã hội

Thường xuyên rà soát, cập nhật các chính sách an sinh xã hội, từng bước hoàn thiện lại hệ thống chính sách (hiện có trên 115 chính sách hỗ trợ nhiều loại đối tượng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau do nhiều bộ ngành quản lý, đang tình trạng dàn trãi, phân tán nguồn lực, chồng chéo…, đã gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư) đảm bảo tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng đối tượng thụ hưởng…. Tập trung thực hiện các lĩnh vực:

- Việc làm, thu nhập và giảm nghèo.

- Bảo hiểm xã hội.

- Trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân tiếp cận, đặc biệt người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, dân tộc thiểu số…

2.2.1. Về việc làm, thu nhập và giảm nghèo:

- Hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề, đưa lao động làm việc ở nước ngoài.

- Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo nhất là ở huyện nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng biên giới… Thu hẹp chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị; giữa vùng dân tộc, miền núi và vùng đồng bằng, giữa người DTTS và người kinh; giữa giàu và nghèo.

- Sửa đổi bổ sung chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình, hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo và rớt xuống hộ nghèo.

2.2.2. Về bảo hiểm xã hội:

Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Có chính sách khuyến khích nông dân, lao động trong khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Triển khai hỗ trợ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình. Bổ sung các quy định buộc người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

2.2.3. Về trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn:

- Tập trung thực hiện các chính sách cứu trợ xã hội của Chính phủ để trợ giúp thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội.

- Mở rộng đối tượng thụ hưởng với hình thức hỗ trợ thích hợp. Nâng dần mức trợ cấp xã hội thường xuyên.

- Xây dựng mức sống tối thiểu phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định người thuộc diện được hưởng trợ giúp xã hội.

- Củng cố nâng cấp hệ thống cơ sở bảo trợ xã hội. Phát triển mô hình chăm sóc người có hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng. Khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào các mô hình chăm sóc người cao tuổi, trẻ mồ côi, khuyết tật...

- Thực hiện tốt hỗ trợ đột xuất, kịp thời người dân khi gặp rủi ro, thiên tai.

2.2.4. Về sự tiến bộ phụ nữ và bảo vệ trẻ em:

- Thực hiện bình đẳng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng cách giới, xoá dần định kiến và bất bình đẳng giới trong đời sống xã hội, nhất là trong việc làm, quan hệ gia đình ở vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng đồng bào DTTS.

- Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo… Phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán, phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em; phát triển, hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em thuận lợi, công bằng và hiệu quả.

2.2.5. Bảo đảm mức tối thiểu về một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, đặc biệt người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số:

* Bảo đảm giáo dục tối thiểu:

- Tiếp tục thực hiện các chiến lược, chương trình, đề án về giáo dục.

- Mở rộng chế độ hỗ trợ để đảm bảo phổ cập giáo dục bền vững.

- Tăng số lượng học sinh trong các trường dân tộc nội trú, mở rộng mô hình trường bán trú.

- Xây dựng và củng cố nhà trẻ trong khu công nghiệp và vùng nông thôn.

- Xây dựng đề án phổ cập mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.

- Nâng cao chất lượng phổ cập trung học cơ sở.

* Bảo đảm y tế tối thiểu:

- Tiếp tục triển khai chiến lược, chương trình, đề án về y tế, nhất là đề án khắc phục quá tải ở các bệnh viện.

- Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân ở các tuyến cơ sở.

- Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

- Đẩy mạnh thực hiện chương trình phòng chống lao quốc gia; giảm mạnh số người mắc bệnh lao và chết do lao.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng Bảo hiểm y tế đối với DTTS, hộ nghèo…

* Bảo đảm nhà ở tối thiểu:

- Cải thiện điều kiện nhà ở cho người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị. Từng bước giải quyết nhu cầu nhà ở cho lao động tại các khu công nghiệp, học sinh sinh viên.

- Đẩy mạnh thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Đổi mới cơ chế hỗ trợ nhà ở cho người có thu nhập thấp ở đô thị để có giá thuê, giá mua hợp lý.

- Khắc phục những khó khăn tạo điều kiện cho tổ chức kinh doanh tham gia các dự án phát triển nhà ở xã hội. Có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp, đầu tư nhà ở tại các khu công nghiệp.

* Bảo đảm nước sạch:

- Tiếp tục thực hiện chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2016 – 2020, trong đó ưu tiên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng ngập lũ….

- Cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt của dân cư, đảm bảo cho dân cư nông thôn, dân tộc thiểu số.

* Bảo đảm thông tin:

- Tăng cường thông tin, truyền thông đến người nghèo, vùng nghèo, vùng khó khăn.

- Đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Củng cố và phát triển mạng lưới thông tin cơ sở nhất là vùng sâu vùng xa.

IV. NGUỒN KINH PHÍ:

Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án phát triển ASXH. Dự kiến kinh phí thực hiện các chính sách ASXH giai đoạn 2016 – 2020 là 7.725 tỷ đồng, gồm các nguồn như sau:

- Trung ương: 4,940 tỷ đồng.

- Địa phương: 299 tỷ đồng.

- Tín dụng, vận động,…: 2.486 tỷ đồng

(Đính kèm biểu tổng hợp)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Giải pháp chung:

- Phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận toàn xã hội trong việc thực hiện các chương trình, chính sách đối với người có công và bảo đảm an sinh xã hội. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm cán bộ trong chỉ đạo và thực hiện.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cán bộ, nhân dân. Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về chính sách ưu đãi người có công và chính sách an sinh xã hội ở mỗi địa phương để người dân dễ dàng truy cập.

- Đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc giúp đỡ người có công, người nghèo.

- Đổi mới quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ưu đãi người có công và an sinh xã hội. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách bảo đảm hệ thống, đồng bộ, đơn giản, hiệu quả.

- Vừa hỗ trợ, vừa động viên khuyến khích đối tượng thụ hưởng nỗ lực vươn lên, khắc phục sự ỷ lại vào nhà nước.

- Thiết lập chính sách trợ giúp xã hội như lưới an sinh xã hội cuối cùng, đảm bảo không bỏ sót đối tượng trợ giúp xã hội. Đối tượng xã hội sẽ bao phủ rộng hơn so với hiện tại, không chỉ là những đối tượng yếu thế, thiệt thòi vì mục tiêu ASXH mà còn cả các đối tượng thu nhập thấp, các đối tượng cần được bảo vệ chăm sóc vì mục tiêu công bằng, bình đẳng và phát triển.

- Thống nhất đầu mối quản lý chương trình chính sách theo hướng:

+ Trung ương chỉ quản lý mục tiêu, hỗ trợ nguồn lực, hướng dẫn thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện, phổ biến điển hình.

+ Địa phương chịu trách nhiệm quản lý nguồn lực (trung ương hỗ trợ, huy động tại chỗ…) và tổ chức thực hiện. Nâng cao năng lực thực thi chính sách của cấp cơ sở.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ nguồn lực kinh nghiệm. Xây dựng và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

- Nhà nước đảm bảo đủ nguồn lực để thực hiện chính sách người có công. Quan tâm bố trí ngân sách và đẩy mạnh xã hội hóa huy động nguồn lực cho chính sách an sinh xã hội.

- Phân cấp mạnh cho địa phương quản lý, sử dụng, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện.

2. Phân công nhiệm vụ:

Căn cứ nội dung Kế hoạch, thủ trưởng các sở, ban, ngành và đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện chính sách ASXH giai đoạn 2016 – 2020 tỉnh An Giang có hiệu quả, góp phần thiết thực ổn định kinh tế – xã hội tỉnh nhà, cụ thể:

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Tổ tư vấn đảm bảo ASXH, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành việc thực hiện chính sách an sinh xã hội. Triển khai và thực hiện tốt chương trình giảm nghèo; việc làm, phát triển nguồn nhân lực, dạy nghề, kế hoạch trợ giúp người cao tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội, trẻ em đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, phòng chống tệ nạn xã hội...

- Sở, ngành, đoàn thể có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình cần xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội:

+ Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn Trung ương và địa phương hỗ trợ các hoạt động về trợ giúp người nghèo, cận nghèo và các đối tượng khó khăn khác. Đảm bảo nguồn lực từ ngân sách và tích cực huy động xã hội tham gia để thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách trợ giúp cho các đối tượng khó khăn yếu thế.

+ Tập trung nguồn lực hỗ trợ cho vay phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực đầu tư cho ASXH.

- UBND cấp huyện chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, đảm bảo công khai, công bằng, dân chủ, hỗ trợ đúng đối tượng thụ hưởng.

- Lồng ghép việc thực hiện kế hoạch đảm bảo ASXH với các chương trình, dự án, chính sách phát triển kinh tế xã hội, tránh chồng chéo, trùng lắp trong đó ưu tiên tập trung nguồn lực để giảm nghèo bền vững, nhất là vùng có đông hộ dân tộc thiểu số nghèo.

3. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ sung việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu, đảm bảo đưa chính sách đến đúng người thụ hưởng, tránh lãng phí, tiêu cực./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

BIỂU TỔNG HỢP KẾ HOẠCH KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH ASXH GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐVT: Triệu đồng

STT

Nội dung

Kế hoạch giai đoạn 2016-2020

Trong đó kế hoạch năm 2016

Tổng số tiền

Gồm các nguồn:

Số đối tượng

Số tiền

Gồm các nguồn:

Trung ương

Địa phương

Tín dụng huy động và khác

Trung ương

Địa phương

Tín dụng huy động và khác

1

Chi bảo hiểm thất nghiệp

20.000

20.000

0

0

 

4.000

4.000

0

0

2

Bảo hiểm y tế (nghèo, cận nghèo, BTXH, DTTS, TE, HSSV,...)

2.150.000

2.065.000

85.000

0

885.000

430.000

413.000

17.000

 

3

Trợ cấp Người có công

875.000

875.000

0

0

13.000

175.000

175.000

 

 

4

Trợ cấp BTXH theo NĐ 136, 06, 28 (trợ cấp thường xuyên, trợ giúp đột xuất và mai táng phí)

1.400.000

1.325.000

75.000

0

65.500

280.000

265.000

15.000

 

5

Các đề án thực hiện công tác bảo trợ xã hội (hỗ trợ người khuyết tật, tâm thần, nghề công tác xã hội….)

15.000

0

15.000

0

 

3.000

0

3.000

0

6

Hỗ trợ nhà cho người có công theo QĐ số 22/2013/QĐ-TTg

87.900

68.688

19.212

 

2.658

87.900

68.688

19.212

 

7

Các dự án hỗ trợ người DTTS nghèo có đời sống khó khăn

33.000

20.000

3.000

10.000

5.000

33.000

20.000

3.000

10.000

8

Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg

227.070

0

50.880

176.190

587

22.690

0

5.080

17.610

9

Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và hộ chính sách xã hội theo QĐ 28 và QĐ 160

20.000

20.000

0

0

70.000

40.000

40.000

0

0

10

Miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập (theo NĐ 86/2015/NĐ-CP) và hỗ trợ đồ dùng học tập cho học sinh (theo QĐ 62/2005/QĐ-TTg)

250.000

249.500

500

0

 150.000

50.000

49.900

100

0

11

Chương trình MTQG giảm nghèo và các dự án giảm nghèo

127.500

116.500

11.000

0

 

25.500

23.300

2.200

 

12

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các dự án

200.000

180.000

20.000

0

 

40.000

36.000

4.000

 

13

Chương trình bảo vệ chăm sóc trẻ em

20.000

0

20.000

0

 

4.000

0

4.000

 

14

Cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đ.tượng chính sách

1.500.000

0

0

1.500.000

 

300.000

0

0

300.000

15

Các hỗ trợ khác cho hộ nghèo, cận nghèo và khó khăn như nhà ở khám chữa bệnh, học bổng, cơ sở hạ tầng… từ nguồn vận động Quỹ “Vì người nghèo”

800.000

0

0

800.000

 

160.000

 

 

160.000

 

Tổng cộng

7.725.470

4.939.688

299.592

2.486.190

 

1.655.090

1.094.888

72.592

487.610

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 426/KH-UBND năm 2016 thực hiện chính sách đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2016–2020 tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 426/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 10/08/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản