- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Luật Tố cáo 2018
- 3Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 9262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4240/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 15 tháng 5 năm 2023 |
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022 - 2026 thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2020 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2020 của Ban Bí thư về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch số 60-KH/TU ngày 27/10/2022 của Tỉnh ủy);
UBND tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch triển khai công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2026, định hướng đến năm 2030 như sau:
1. Tạo sự thống nhất và nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030. Phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức, đồng lòng của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, doanh nghiệp trong triển khai công tác ngoại giao kinh tế.
2. Phát huy vai trò tiên phong của ngoại giao kinh tế trong việc huy động nguồn lực bên ngoài, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng cường tiềm lực, sức cạnh tranh và năng lực thích ứng của nền kinh tế, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, hiệu quả. Lấy ngoại giao kinh tế làm nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân.
3. Bám sát các nội dung Chỉ thị của Ban Bí thư, Nghị quyết của Chính phủ, các Nghị quyết, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về ngoại giao kinh tế phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, gắn trách nhiệm của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan; đảm bảo việc tổ chức chỉ đạo điều hành và triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà Đại hội đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ XI đề ra.
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế
a) Tiếp tục đổi mới cả nội dung và hình thức trong công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt rộng rãi, sâu rộng nội dung của Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 10/8/2022 của Ban Bí thư; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 20/02/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số 60-KH/TU của Tỉnh ủy đến từng công chức, đảng viên, các tổ chức đảng, chính quyền các cấp, các ngành, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm trang bị nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác ngoại giao kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng.
b) Thực hiện tuyên truyền, phổ biến thông tin các chuyến thăm và hoạt động ngoại giao song phương và đa phương, đặc biệt các chuyến thăm và hoạt động đối ngoại của lãnh đạo Đảng và Nhà nước, các hội nghị quốc tế mà Việt Nam đăng cai tổ chức; các chính sách, pháp luật thương mại của Việt Nam, các nước trên thế giới để tận dụng các ưu đãi trong cam kết quốc tế và có biện pháp tích cực, chủ động phòng tránh các hàng rào trong thương mại. Tiếp tục quảng bá tiềm năng, lợi thế kinh tế của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội.
c) Cung cấp những thông tin mới về kinh tế, an ninh quốc phòng có liên quan đến ngoại giao kinh tế bằng các hình thức phù hợp, giúp các cơ quan, đơn vị, hội, hiệp hội, tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nắm bắt được thông tin kịp thời, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người lao động.
d) Thu thập, tổng hợp, phân tích thị trường theo ngành hàng có thể mạnh của tỉnh để cung cấp thông tin, định hướng cho người dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, gắn với công tác bảo đảm an ninh kinh tế trong thời kỳ hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
đ) Xây dựng và duy trì chuyên đề, chuyên trang thông tin đối ngoại (ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh).
a) Duy trì và củng cố mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các đối tác đã thiết lập quan hệ cấp địa phương như: tỉnh Champasak và tỉnh Bolykhamxay (CHDCND Lào), tỉnh Đông Flanders (Bỉ), Vùng Occitanie (Pháp), thành phố Guri (tỉnh Gyeonggi, Hàn Quốc)..các tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài có quan hệ hợp tác như: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA), Cơ quan Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Tổ chức Nghiên cứu khoa học và công nghiệp Khối thịnh vượng chung - Australia (CSIRO)... Tranh thủ các quan hệ chính trị đối ngoại để thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế phục vụ phát triển. Tiếp tục mở rộng, làm sâu sắc hơn quan hệ, tạo chuyển biến thực chất, chú trọng tính hiệu quả trong quan hệ kinh tế với các đối tác.
b) Thông qua sự hỗ trợ của các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam để kết nối với các địa phương, các doanh nghiệp và tổ chức quốc tế khác nhằm thiết lập mối quan hệ hợp tác, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đến với tỉnh Lâm Đồng, hợp tác khai thác tiềm năng, thế mạnh sẵn có của địa phương. Tiếp tục tìm hiểu, kết nối, mở rộng quan hệ hợp tác với địa phương các nước theo lộ trình chiến lược hội nhập quốc tế của tỉnh trên từng lĩnh vực như kinh tế số, thương mại số, đầu tư và hợp tác chuyên ngành..., trong đó lựa chọn các lĩnh vực địa phương các nước có thể mạnh phù hợp với lợi thế của tỉnh để nghiên cứu ký kết hợp tác, phát huy và nâng cao hiệu quả các cơ chế hợp tác, thúc đẩy phát triển kinh tế.
c) Tăng cường công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân thông qua các đoàn ra của tỉnh theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đưa hợp tác kinh tế trở thành một nội dung trung tâm trong các hoạt động đối ngoại, chuyến thăm, tiếp xúc của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền các cấp. Tạo chuyển biến trong việc đôn đốc, triển khai hiệu quả các thỏa thuận quốc tế đã ký kết. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp trong các hoạt động đối ngoại lớn của tỉnh để thúc đẩy các kết quả, dự án cụ thể.
d) Thu hút, tranh thủ các nguồn lực phục vụ phát triển; xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ tại địa phương; tiếp tục triển khai Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Lâm Đồng.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
a) Thực hiện tổng kết, đánh giá việc thực hiện các Nghị quyết, chiến lược về hội nhập quốc tế, trọng tâm là hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian qua; xây dựng báo cáo đánh giá hàng năm về năng lực và kết quả hội nhập kinh tế của các sở, ngành, địa phương làm cơ sở cho việc tham mưu đề xuất cải thiện năng lực hội nhập của tỉnh.
b) Tiếp tục rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách theo hướng công khai, minh bạch, thông thoáng, phù hợp các quy định pháp luật mới ban hành, thông lệ quốc tế. Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng, luật sư, công tác hỗ trợ pháp lý, tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp.
c) Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính; chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, nâng cao năng lực và trách nhiệm trong thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng chính quyền trong sạch, liêm chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh.
d) Tiếp tục thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh với mục tiêu tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, giảm chi phí khởi nghiệp, chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
đ) Tham gia xây dựng, chuẩn hóa và ổn định các cơ chế, chính sách ưu đãi trong các lĩnh vực đầu tư, tài nguyên môi trường, xuất nhập khẩu, tài chính, thuế phí phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo lộ trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới (FTAs) mà Việt Nam đã ký kết. Tiếp tục hoàn thiện và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường (thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường khoa học công nghệ, thị trường hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng), tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
e) Tập trung đầu tư các công trình giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh, tạo kết nối liên vùng (tuyến đường cao tốc Tân Phú - Bảo Lộc - Liên Khương, các tuyến đường quốc lộ 27 đoạn Phi Nôm - Cầu K’Rông Nô, 27C, 28B, 55...); nghiên cứu xúc tiến mở các đường bay quốc tế đi/đến Cảng Hàng không Liên Khương và đầu tư, nâng cấp sân bay Liên Khương thành sân bay quốc tế; xúc tiến xây dựng tuyến đường sắt Đà Lạt -Tháp Chàm.
a) Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch
- Tăng cường xúc tiến thương mại thông qua tổ chức hội thảo, hội nghị, hội chợ triển lãm, kết nối giao thương để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, thị trường, khách hàng trong và ngoài nước; thúc đẩy phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử uy tín trong nước và quốc tế; hình thành các trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc nhằm quảng bá, giao thương, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Ổn định cơ cấu thị trường xuất khẩu truyền thống: Khu vực Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Ấn Độ, các Tiểu vương quốc Ả rập...); Khu vực Châu Âu (Anh, Đức, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Ý...), Khu vực Châu Mỹ (Canada, Mỹ...); đề xuất các giải pháp phát triển các thị trường xuất khẩu mới, thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu bền vững, phù hợp với ngành hàng và giai đoạn để định hướng doanh nghiệp thâm nhập thị trường như: khu vực Bắc Mỹ, khu vực Liên minh kinh tế Á - Âu (mà Nga là thị trường chính), các nước Hồi giáo...
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia chương trình thương hiệu quốc gia; thực hiện quảng bá thương hiệu địa phương, đặc biệt là thương hiệu nông sản có thế mạnh của tỉnh ở thị trường nước ngoài.
- Thúc đẩy hình thành các cụm liên kết ngành; hình thành các doanh nghiệp hạt nhân trong xuất khẩu theo ngành hàng, kết nối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp trong tỉnh, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh tham gia chuỗi cung ứng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Triển khai các giải pháp để phát triển dịch vụ logistics gắn với vùng sản xuất, đặc biệt là dịch vụ logistics phục vụ nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tham gia xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật hải quan theo hướng hiện đại, đồng bộ, phù hợp với cam kết quốc tế. Đẩy mạnh triển khai thực hiện cơ chế doanh nghiệp ưu tiên; quan hệ đối tác hợp tác hải quan - doanh nghiệp. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện văn bản quy phạm pháp luật mới về hải quan, thuế; phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu và áp mức thuế suất theo các Hiệp định ưu đãi thuế quan song phương, đa phương trong khối ASEAN, với Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ...
- Xây dựng các sản phẩm du lịch chất lượng, mới: nghiên cứu mô hình du lịch cộng đồng, phát triển sản phẩm du lịch canh nông, du lịch thể thao mạo hiểm, du lịch tâm linh, kinh tế đêm...; triển khai có hiệu quả các chương trình liên kết với các địa phương và đề xuất mở rộng thị trường liên kết trọng điểm, tập trung vào các thị trường quốc tế; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá xúc tiến du lịch như: số hoá thông tin, dữ liệu các di tích lịch sử phục vụ du lịch, sử dụng, phát triển ứng dụng trên thiết bị di động cung cấp thông tin cho khách du lịch về điểm đến, sản phẩm dịch vụ du lịch, thuyết minh dịch tự động bằng một số ngoại ngữ phổ biến.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch gắn với hợp tác xây dựng các tuyến du lịch và kết nối Đà Lạt với các trung tâm du lịch lớn trong nước và quốc tế. Tập trung thu hút khách du lịch quốc tế đến từ các thị trường truyền thống như các nước ASEAN, Đông Bắc Á, Đông Á...; sớm khôi phục và phát triển các đường bay quốc tế sau đại dịch COVID-19, mở thêm các đường bay quốc tế đến các thị trường tiềm năng: Thái Lan, Hàn Quốc, Malaysia, Trung Quốc, Singapore, Nhật Bản...
- Tiếp tục phối hợp quản lý có hiệu quả hoạt động của báo chí nước ngoài; tranh thủ báo chí nước ngoài nhằm quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của địa phương đến bạn bè thế giới.
b) Chủ động thu hút đầu tư nước ngoài
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án đầu tư, chính sách thu hút và định hướng đầu tư các lĩnh vực; tham gia hoàn thiện thể chế, chính sách khu công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các mô hình tương tự khác theo hướng xác định rõ trọng tâm phát triển, đảm bảo liên kết, đồng bộ với các khu vực khác.
- Xác định, nghiên cứu lợi thế so sánh theo địa bàn, lợi thế thị trường, khoa học và công nghệ, nguồn lực, vốn, trình độ quản lý để đón đầu làn sóng đầu tư, tận dụng tối đa các điều kiện về cam kết đầu tư với các đối tác để thu hút đầu tư vào tỉnh; triển khai các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư nước ngoài.
- Xây dựng các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của tỉnh, đặc biệt là các dự án đầu tư vào các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh, các công trình trọng tâm trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đa dạng hoá và phát huy hiệu quả mô hình hợp tác công - tư (PPP) vào đầu tư cơ sở hạ tầng; quản lý chặt chẽ đầu tư nước ngoài, đặc biệt đầu tư thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, hình thức mua lại và sáp nhập (M&A) đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những nhà đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên; kiểm soát chặt chẽ hiện tượng “đầu tư chui”, “đầu tư núp bóng”.
c) Đẩy mạnh ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển nông nghiệp, khoa học - công nghệ
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học - công nghệ trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện cơ chế, chính sách thu hút tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh, đặc biệt lĩnh vực công nghệ sinh học, vật liệu mới...
- Tổ chức đoàn ra, đoàn vào, tham gia các đoàn công tác do Bộ, ngành, tổ chức quốc tế trong lĩnh vực khoa học - công nghệ và sở hữu trí tuệ, từng bước tiếp cận trình độ công nghệ tiên tiến, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh và quốc phòng.
- Tăng cường ứng dụng, chuyển giao khoa học - công nghệ thông qua các dự án hợp tác phát triển với đối tác nước ngoài (như Bỉ, Israel, Hàn Quốc...); kế thừa các thành tựu, sản phẩm khoa học - công nghệ trên thế giới về công nghệ giống, công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ môi trường, tái sử dụng phụ phẩm, kỹ thuật canh tác; nghiên cứu ứng dụng và nhân rộng các quy trình canh tác tổng hợp theo hướng tuần hoàn, an toàn sinh học, hạn chế dịch bệnh, từng bước giảm thiểu các tác động tiêu cực đến cảnh quan, môi trường.
- Triển khai giải pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh; chương trình nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh; ứng dụng giải pháp truy xuất nguồn gốc hàng hóa.
d) Lĩnh vực tài nguyên môi trường
- Chủ động và tích cực tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường, vấn đề giảm phát thải các bon và ứng phó với biến đổi khí hậu; tham gia trao đổi, học tập kinh nghiệm của các thành phố bền vững về môi trường trong khu vực như vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh nguồn nước, sức khỏe môi trường...
- Tăng cường công tác hợp tác với các đối tác quốc tế về vấn đề môi trường để thực hiện có hiệu quả, có hệ thống chương trình về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
đ) Lĩnh vực lao động, dạy nghề, giáo dục, y tế
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề; giới thiệu việc làm cho người lao động. Từng bước tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế.
- Nghiên cứu mở rộng thị trường lao động ngoài nước gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, pháp luật, văn hóa, phong tục tập quán của các nước cho người lao động; ưu tiên đưa lao động đi làm việc ở những thị trường lao động có thu nhập cao, an toàn. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của người lao động ở nước ngoài.
- Triển khai hiệu quả các thoả thuận hợp tác, phái cử lao động đã ký kết với các đối tác; tiếp tục đàm phán, ký kết các thoả thuận với các đối tác tiềm năng trong lĩnh vực đang gia tăng nhu cầu như: xây dựng, dịch vụ y tế, nông nghiệp và các lĩnh vực tay nghề cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư cho giáo dục, đào tạo; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đại học, cao đẳng, trung cấp, sơ cấp và thường xuyên trong các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh. Quản lý tốt các chương trình liên kết đào tạo, nâng cao hiệu quả các chương trình học bổng của các nước, tổ chức quốc tế.
- Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế đến cơ sở; củng cố và nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuẩn quốc gia. Tăng cường vận động viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ cho ngành y tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như: y tế cộng đồng, y tế cơ sở, ứng phó dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ, chuyển giao kỹ thuật, nghiên cứu khoa học.
e) Lĩnh vực thông tin và truyền thông
- Hiện đại hóa mạng lưới bưu chính, viễn thông, Internet, xây dựng hạ tầng thông tin rộng khắp, vững chắc, công nghệ hiện đại và phát triển đa dịch vụ phục vụ tốt yêu cầu thông tin cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, phòng chống thiên tai; đảm bảo an toàn an ninh thông tin mạng; phát triển các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tiếp tục xây dựng nhiều chuyên mục, bài viết trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng để thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, cơ hội, tiềm năng, lợi thế kinh tế của tỉnh đến nhà đầu tư trong và ngoài nước.
g) Huy động nguồn lực người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc, quê hương
- Triển khai chính sách, cơ chế khuyến khích, thu hút người Việt Nam, người dân tỉnh Lâm Đồng ở nước ngoài tham gia đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tập trung vào các chương trình trọng tâm, dự án, công trình trọng điểm nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tranh thủ và phát huy hiệu quả của phương tiện truyền thông đại chúng; cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho người Việt Nam ở nước ngoài về tình hình đất nước, tỉnh Lâm Đồng và chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường kết nối, hợp tác giữa doanh nhân Lâm Đồng với doanh nhân nước ngoài.
a) Các ngành, Ban Chỉ đạo về Hội nhập quốc tế tỉnh tích cực phát huy năng lực nghiên cứu, dự báo và cung cấp thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế; phối hợp với cơ quan nghiên cứu quốc tế, các Cục, Vụ thuộc các Bộ, ngành liên quan và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài để cập nhật thông tin, học hỏi kinh nghiệm về công tác phân tích, dự báo, đánh giá trong kiểm soát, thực hiện các chính sách về kinh tế - tài chính vĩ mô. Đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện các chủ trương, chính sách, chương trình về ngoại giao kinh tế để kịp thời nắm bắt vấn đề phát sinh và đề xuất phương hướng giải quyết.
b) Các sở, ngành, địa phương trong tỉnh tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan nghiên cứu và cơ quan hoạch định, đơn vị tư vấn trong việc cung cấp thông tin, tham gia góp ý, thảo luận về dự báo, đánh giá và nhu cầu của các dự thảo trước khi trình ban hành nhằm nâng cao độ tin cậy và tính khả thi trong giai đoạn thực hiện quy hoạch.
c) Thường xuyên cập nhật, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong sản xuất, chế biến đảm bảo phù hợp yêu cầu thị trường, hàng rào kỹ thuật của nước nhập khẩu. Xây dựng biện pháp bảo vệ khi tham gia thị trường xuất khẩu và cạnh tranh phù hợp khi Việt Nam gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (FTAs).
d) Tham gia hệ thống cảnh báo nhanh về nguy cơ mất an toàn trong nước và nhập khẩu; áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu, phòng vệ sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu kém chất lượng lưu thông trên địa bàn tỉnh.
đ) Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu văn bản, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong và ngoài nước phục vụ tư vấn cho doanh nghiệp về hàng rào kỹ thuật của thị trường, vượt qua hàng rào kỹ thuật đối với lĩnh vực hoặc hàng hóa xuất khẩu chủ lực, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
e) Thường xuyên tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi chính sách và thực hiện thủ tục hành chính, nhất là thủ tục về hàng hóa xuất nhập khẩu, thuế phí...
g) Triển khai giải pháp, cơ chế, chính sách về chuyển đổi số, nhất là công nghệ số trong cải cách hành chính, trong các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, phương thức sản xuất kinh doanh hiện đại, tăng khả năng kết nối, tiếp cận thông tin, dữ liệu, cơ hội kinh doanh mới và khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế.
h) Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực; thúc đẩy chuyển đổi phương thức sản xuất và quản lý từ truyền thống sang sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tự động hóa, thông minh và số hóa.
i) Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối với các tổ chức, hiệp hội, chuyên gia công nghệ và nhà cung cấp giải pháp chuyên nghiệp để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm chuyển đổi số, áp dụng giải pháp công nghệ hiện đại trong sản xuất kinh doanh, phù hợp với xu hướng chuyển đổi số.
k) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ và một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng; giải quyết dứt điểm các đơn thư, tin báo tố cáo tham nhũng.
l) Triển khai giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh trong nhân dân, an ninh tại Khu công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ động ngăn ngừa việc thành lập các tổ chức đại diện người lao động bất hợp pháp tại địa phương.
a) Xây dựng Chương trình hoạt động ngoại giao văn hóa hàng năm nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 4177/KH-UBND ngày 10/6/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc triển khai thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2030. Triển khai các hoạt động về ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh trên cơ sở gắn kết chặt chẽ các hoạt động văn hoá đối ngoại với chính trị đối ngoại, phục vụ mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế; tiếp tục tăng cường quảng bá, hình ảnh đất nước và con người Việt Nam nói chung, tỉnh Lâm Đồng nói riêng.
b) Thực hiện đổi mới và phát huy vai trò của tổ chức hiệp hội ngành nghề, tổ chức chính trị, xã hội trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về hội nhập quốc tế. Khắc phục sự chồng chéo giữa các cơ quan trong việc triển khai nhiệm vụ về công tác ngoại giao kinh tế, hội nhập quốc tế.
c) Tiếp tục triển khai công tác đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, có kỹ năng tham gia tranh tụng quốc tế, giỏi ngoại ngữ để xử lý hiệu quả các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực thi các cam kết của Hiệp định thương mại tự do và các định chế khác; đào tạo đội ngũ chuyên gia tư vấn, kế toán, kiểm toán, quản trị doanh nghiệp đạt trình độ quốc tế.
d) Xây dựng đề án đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế đến năm 2030. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ làm công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế về đạo đức, bản lĩnh chính trị, kiến thức, kỹ năng ngoại giao kinh tế, kinh tế quốc tế, pháp luật quốc tế.
1. Sở Công Thương - Thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế, là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung tại Kế hoạch này; theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính, hàng năm thẩm định dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước và tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch.
3. Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, các đơn vị liên quan căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này để chủ động triển khai thực hiện; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền; nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ trước ngày 15/11 hàng năm, báo cáo đột xuất (nếu có) về Thường trực Ban Chỉ đạo về Hội nhập quốc tế - Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao theo quy định./.
| CHỦ TỊCH |
NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM VỀ NGOẠI GIAO KINH TẾ TRIỂN KHAI TRONG GIAI ĐOẠN 2022 - 2026
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 4240/KH-UBND ngày 15/5/2023 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
STT | NHIỆM VỤ THỰC HIỆN | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | ĐƠN VỊ PHỐI HỢP | SẢN PHẨM | THỜI GIAN THỰC HIỆN |
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm về công tác ngoại giao kinh tế | |||||
1 | Đa dạng hình thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về hội nhập quốc tế nói chung, ngoại giao kinh tế nói riêng...cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương | Ấn phẩm, tờ rơi, hội nghị hội thảo, chuyên đề, clip, đĩa, phương tiện thông tin truyền thông... | Hàng năm |
2 | Xây dựng và triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương | Chương trình, các lớp tập huấn, bồi dưỡng | Hàng năm |
3 | Cung cấp thông tin thị trường, ngành hàng cho các doanh nghiệp kịp thời, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương | Bản tin, ấn phẩm, báo cáo, Email, các hình thức trực tuyến. | Hàng năm |
4 | Quảng bá tiềm năng, lợi thế kinh tế của tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thu hút đầu tư, phát triển kinh tế xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương | Chương trình, hội nghị hội thảo ... | Hàng năm |
5 | Xây dựng và duy trì chuyên đề, chuyên trang thông tin đối ngoại (ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh); | Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng | Sở Thông tin và Truyền thông, các Sở, ngành, đơn vị, địa phương | Tin, bài, phóng sự, phỏng vấn | Hàng năm |
1 | Tham mưu lãnh đạo tỉnh dự thảo thư tín đối ngoại trao đổi với các địa phương, đối tác có quan hệ hợp tác nhân các dịp kỷ niệm, sự kiện lớn của đôi bên | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thư chúc mừng, Thư cảm ơn, Thư thăm hỏi... | Hàng năm |
2 | Xây dựng và triển khai Kế hoạch, chương trình đoàn ra của tỉnh đến thăm, làm việc tại các địa phương, quốc gia có quan hệ hữu nghị, tiềm năng mở rộng cơ hội hợp tác | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh | Kế hoạch |
|
3 | Kết nối, thúc đẩy mở rộng quan hệ hợp tác cấp tỉnh, cấp huyện với các địa phương nước ngoài có nhu cầu và tiềm năng, thế mạnh phù hợp | Văn phòng UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Thỏa thuận quốc tế, các hoạt động tiếp xúc, chương trình trao đổi đoàn,... | Hàng năm |
4 | Tổ chức tiếp đón, làm việc với các đoàn công tác của địa phương, cơ quan, tổ chức nước ngoài; cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; doanh nghiệp, đối tác nước ngoài đến thăm hữu nghị, triển khai dự án, tìm hiểu cơ hội hợp tác... | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh |
| Hàng năm |
5 | Xây dựng và triển khai Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN vào tỉnh Lâm Đồng nhằm giới thiệu các chương trình, dự án cần thu hút viện trợ của tỉnh; nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức, cá nhân khi hoạt động tại địa phương; đẩy mạnh công tác thu hút và vận động nguồn viện trợ phù hợp | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh | Chương trình | Hàng năm |
1 | Rà soát các văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành; tham gia xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật về hội nhập quốc tế | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành liên quan | Các văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ | Hàng năm |
2 | Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, kiến thức pháp luật về hội nhập quốc tế cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, cán bộ pháp chế, luật sư, công chứng viên, tư vấn viên pháp luật của tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ngành liên quan | Các lớp bồi dưỡng, tập huấn | Hàng năm |
3 | Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch vùng tỉnh. Quy hoạch đầu tư hệ thống giao thông đường vành đai, đường tránh đô thị để phục vụ cho việc mở rộng không gian đô thị; Tập trung đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch đối với các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm thu hút đầu tư hiệu quả | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành liên quan | Đề xuất, giải pháp | Hàng năm |
4 | Tập trung đầu tư các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh, tạo kết nối liên vùng | Sở Giao thông và Vận tải | Các Sở, ngành, địa phương | Các Chương trình, các báo cáo | Hàng năm |
5 | Xây dựng và triển khai các hoạt động về Hội nhập quốc tế; các Hiệp định thương mại tự do khi Việt Nam là thành viên | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Kế hoạch, chương trình; khảo sát... | Hàng năm |
1 | Xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (xúc tiến thương mại, phát triển sản phẩm mang thương hiệu quốc gia, xuất khẩu...) | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Các Chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
2 | Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn thương mại điện tử quốc tế, xây dựng thương hiệu trực tuyến cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, đơn vị | Các chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
3 | Bố trí quỹ đất xây dựng 02 Trung tâm hội chợ triển lãm để quảng bá, xúc tiến thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đặc trưng của tỉnh | UBND Thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc | Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành, đơn vị | Vị trí, diện tích đất được bố trí | 2023 - 2025 |
4 | Thu hút đầu tư 02 Trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Đà Lạt và thành phố Bảo Lộc | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Trung tâm hội chợ triển lãm tại Đà Lạt và Bảo Lộc đi vào hoạt động | 2023 - 2030 |
5 | Đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh phục vụ hoạt động xuất khẩu | Sở Công Thương | Các sở, ngành, địa phương | Các chương trình, kế hoạch hỗ trợ | Hàng năm |
6 | Thực hiện tốt các Hiệp định mà Việt Nam đã ký kết để hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện tốt các hoạt động thông quan hàng hóa; hiện đại hoá công tác thu ngân sách | Chi cục Hải quan Đà Lạt | Kho bạc NN, Cục Thuế, các ngân hàng có liên quan | Các chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
7 | Đẩy mạnh quảng bá, xúc tiến du lịch gắn với hợp tác xây dựng các tuyến du lịch của tỉnh với các trung tâm du lịch quốc tế; triển khai các giải pháp thu hút khách quốc tế | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, địa phương | Các chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
8 | Triển khai có hiệu quả kế hoạch số 4480/KH-UBND ngày 18/5/2020 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 và Kế hoạch số 8231/KH-UBND ngày 15/11/2021 về thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, địa phương | Các chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
9 | Thực hiện đồng bộ các giải pháp để cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng, phát triển toàn diện bền vững, hiện đại, nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả. Tập trung hỗ trợ xây dựng và chứng nhận mã vùng trồng... | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, địa phương | Chương trình, kế hoạch, giải pháp | Hàng năm |
10 | Triển khai các giải pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh; ứng dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc sản phẩm, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương | Chương trình, kế hoạch, giải pháp | Hàng năm |
11 | Xây dựng và triển khai các đề án, chương trình hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ nguồn nước, hệ động, thực vật..; tham gia trao đổi các hoạt động trao đổi, học tập kinh nghiệm của các thành phố bền vững về môi trường trong khu vực và quốc tế | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương | Các đề án, chương trình, các hoạt động | Hàng năm |
12 | Tăng cường công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động; tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật và phổ cập nghề để đáp ứng với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế; Nghiên cứu mở rộng thị trường lao động ngoài nước gắn với đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, kỹ năng nghề, ngoại ngữ, pháp luật, văn hóa, phong tục tập quán của các nước cho người lao động. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Sở Giáo dục và Đào tạo, Các Sở, ngành, địa phương |
| Hàng năm |
13 | Phát triển đồng bộ mạng lưới y tế đến cơ sở; củng cố và nâng cao năng lực kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm theo chuẩn quốc gia. Tăng cường vận động viện trợ, hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nước ngoài, tổ chức phi chính phủ cho ngành y tế, đặc biệt trong các lĩnh vực như: y tế cộng đồng, y tế cơ sở, ứng phó dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ, chuyển giao kỹ thuật, nghiên cứu khoa học... | Sở Y tế | Các Sở, ngành, địa phương |
| Hàng năm |
14 | Tiếp tục hiện đại hoá mạng lưới bưu chính viễn thông, xây dựng hạ tầng thông tin với công nghệ hiện đại, phát triển đa dịch vụ, phục vụ yêu cầu thông tin cho phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng | Sở Thông tin và truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương |
| Hàng năm |
15 | Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hợp tác truyền thông, chú trọng các kênh thông tin đối ngoại để góp phần quảng bá hình ảnh, tiềm năng, cơ hội và các lợi thế của tỉnh Lâm Đồng trong và ngoài nước; Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 9262/KH-UBND ngày 02/12/2022 của UBND tỉnh Lâm Đồng thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng các nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành, địa phương, Đài Phát thanh - Truyền hình Lâm Đồng, Báo Lâm Đồng | Tin, bài, ấn phẩm, tờ rơi...; chương trình, kế hoạch, giải pháp thực hiện | Hàng năm |
16 | Triển khai có hiệu quả Kế hoạch 7434/KH-UBND ngày 19/10/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 36-NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị khoá IX về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Tăng cường kết nối doanh nhân Lâm Đồng với doanh nhân nước ngoài; ưu tiên thu hút tham gia thực hiện các chương trình trọng tâm, dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương | Chương trình, kế hoạch, giải pháp | Hàng năm |
1 | Thu thập, cung cấp thông tin cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh; kịp thời dự báo, nắm bắt những vấn đề phát sinh và phương hướng giải quyết đối với ngoại giao kinh tế nói riêng, hội nhập quốc tế nói chung | Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Văn bản, Kế hoạch, chương trình, thông tin cung cấp | Hàng năm |
2 | Tham gia hệ thống cảnh báo nhanh về nguy cơ mất an toàn trong nước và nhập khẩu; Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu để phòng vệ sự xâm nhập của hàng hóa nhập khẩu kém chất lượng trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương | Sự kiện, hội nghị, hội thảo | Khi có yêu cầu |
3 | Thông qua các chương trình Phát triển khoa học và Công nghệ, phát triển hợp tác xã, chương trình khuyến công/khuyến nông, hỗ trợ về vốn, công nghệ, máy móc thiết bị, công tác đào tạo nguồn nhân lực... đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ | Liên minh Hợp tác xã, các Sở, ngành, Hiệp hội, địa phương; các ngân hàng chính sách, ngân hàng thương mại | Các chương trình, kế hoạch | Hàng năm |
4 | Triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động số 831/KH-UBND ngày 04/02/2021 thực hiện chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường năng lực hội nhập quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển xã hội. | Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng | Cục Thuế, Kho bạc; Chi cục Hải quan Đà Lạt; Các Sở, ngành, địa phương | Các chương trình, hoạt động, đề án | Hàng năm |
5 | Thường xuyên thanh tra, kiểm tra nội bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tập trung trên một số lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng. Xem xét giải quyết dứt điểm các đơn thư, tin báo tố cáo tham nhũng theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng, Luật tố cáo... | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Kế hoạch, chương trình | Hàng năm |
6 | Xây dựng và triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh kinh tế; bảo đảm an ninh trong nhân dân, an ninh tại các Khu công nghiệp, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, gắn chủ động ngăn ngừa việc thành lập các tổ chức đại diện người lao động bất hợp pháp tại địa phương... | Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh | Các Sở, ngành, địa phương | Kế hoạch, chương trình, các giải pháp | Hàng năm |
1 | Xây dựng chương trình ngoại giao văn hóa | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan | Chương trình | Hàng năm |
2 | Tiếp tục phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp và ngành hành trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách về hội nhập quốc tế; tham gia bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp thành viên khi có tranh chấp Thương mại quốc tế | Hội Doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng; Hiệp hội hoa Đà Lạt | Các Sở, ngành, địa phương |
| Khi có yêu cầu |
3 | Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục sự chồng chéo trong việc triển khai nhiệm vụ liên quan đến công tác ngoại giao kinh tế nói riêng, hội nhập quốc tế nói chung | Các Sở, ngành, địa phương |
| Các đề xuất | Hàng năm |
4 | Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức làm công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế của các sở, ngành địa phương phục vụ hội nhập quốc tế, ngoại giao kinh tế | Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương | Các Sở, ngành, địa phương | Chương trình đào tạo, các lớp đào tạo, bồi dưỡng | Hàng năm |
5 | Tham gia xây dựng đề án về nguồn nhân lực, giáo dục đào tạo quốc tế; đưa nội dung “hội nhập quốc tế” vào chương trình giảng dạy tại các Trường Đại học, Cao đẳng, Trường Chính trị và các Trung tâm đào tạo trên địa bàn tỉnh | Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ngành, địa phương | Chương trình đào tạo; các văn bản tham gia góp ý | Hàng năm/ đột xuất khi có yêu cầu |
- 1Kế hoạch 1325/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 195-KH/TU và Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP và Kế hoạch 91-KH/TU về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2026
- 3Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2023 về hành động triển khai công tác Ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2026
- 5Kế hoạch hành động 119/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 21/NQ-CP và Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 6Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 7Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2026
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Luật Tố cáo 2018
- 3Kế hoạch 831/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 8231/KH-UBND năm 2021 thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5Kế hoạch 9262/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình thúc đẩy phát triển và sử dụng nền tảng số quốc gia phục vụ chuyển đổi số, phát triển chính phủ số, kinh tế số, xã hội số trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 1325/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 195-KH/TU và Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP và Kế hoạch 91-KH/TU về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2026
- 9Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 10Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2023 về hành động triển khai công tác Ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023-2026
- 11Kế hoạch hành động 119/KH-UBND năm 2023 triển khai Nghị quyết 21/NQ-CP và Kế hoạch 128-KH/TU thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 12Kế hoạch 128/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 21/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn 2022-2026 thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 13Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 15-CT/TW về công tác ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2026
Kế hoạch 4240/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác ngoại giao kinh tế trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2026, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 4240/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 15/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định