Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4215/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC HỖ TRỢ NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 525/QĐ-LĐTBXH ngày 05/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và toàn xã hội đối với công tác phòng, chống mua bán người nói chung và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán nói riêng; đẩy mạnh công tác phòng, ngừa bị mua bán và tái bị mua bán trở lại; nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ đối với nạn nhân bị mua bán, đảm bảo sự bình đẳng và tăng tỷ lệ nạn nhân bị mua bán được tiếp cận, sử dụng các dịch vụ hỗ trợ và hòa nhập cộng đồng bền vững.

- Bám sát nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 09/02/2021; triển khai thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

- Đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng, giữa các cấp, các ngành trong hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; tăng cường nguồn lực thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán và hỗ trợ dựa trên đặc điểm, nhu cầu của nạn nhân đảm bảo nguyên tắc lấy nạn nhân làm trung tâm.

- Xác định rõ trách nhiệm trong phân công, có sự lồng ghép hiệu quả với việc thực hiện các nhiệm vụ chung của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về công tác phòng, chống mua bán người nói chung và công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về nói riêng, ưu tiên các nhóm nguy cơ cao; đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn triển khai Kế hoạch đến các thôn, bản, tổ dân phố; được chuyển hóa thành tài liệu tuyên truyền, hằng tháng ít nhất một lần được phát trên các hệ thống loa phát thanh; chú trọng truyền thông trực tiếp tại những địa điểm khu dân cư có nguy cơ cao xảy ra hoạt động mua bán người; nhất là mua bán người vì mục đích mại dâm...

2. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận, chuyển tuyến trong hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; huy động, khuyến khích sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, cá nhân, tổ chức và toàn xã hội trong công tác hỗ trợ nạn nhân; tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ nhằm giúp nạn nhân hòa nhập cộng đồng, phòng tránh bị mua bán trở lại.

3. 100% trường hợp sau khi được xác định là nạn nhân được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu và hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích của nạn nhân.

4. Xây dựng, củng cố, từng bước nâng cấp cơ sở vật chất, trang, thiết bị tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện chức năng hỗ trợ nạn nhân.

5. 100% cán bộ làm công tác hỗ trợ nạn nhân được tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người

a) Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống mua bán người; nâng cao cảnh giác cho người dân trước các âm mưu, thủ đoạn của tội phạm mua bán người; tuyên truyền, phổ biến sâu, rộng các chính sách, pháp luật về phòng, chống mua bán người, chế độ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; thông tin về các mô hình hỗ trợ nạn nhân có hiệu quả ở cộng đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động truyền thông.

b) Tổ chức các hoạt động mítting hưởng ứng Ngày toàn dân phòng, chống mua bán người - 30/7 hằng năm theo chỉ đạo của Chính phủ phù hợp với tình hình dịch bệnh COVID-19 và thực tiễn của địa phương.

c) Chú trọng truyền thông trực tiếp ở cộng đồng; đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhóm đối tượng có nguy cơ cao, nhất là phụ nữ và trẻ em.

2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về phù hợp với tình hình thực tiễn

a) Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật liên quan đến công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thực tiễn để triển khai, thực hiện.

b) Theo dõi, đôn đốc công tác thi hành án dân sự sau khi bản án hình sự xét xử vụ án mua bán người có hiệu lực pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các nạn nhân bị mua bán.

c) Tiến hành sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách, pháp luật về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.

3. Củng cố, phát triển các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về

a) Hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, gồm:

- Đầu tư trang, thiết bị đảm bảo phục vụ công tác hỗ trợ nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội. Tổ chức tiếp nhận, bố trí nơi lưu trú cho nạn nhân; thực hiện chế độ hỗ trợ cho nạn nhân tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định.

- Thực hiện quy trình chuyển tuyến hỗ trợ nạn nhân; phối hợp với các cơ quan liên quan đưa nạn nhân về tại các cơ sở hỗ trợ nạn nhân, cơ sở trợ giúp xã hội/nơi cư trú. Trường hợp nạn nhân là trẻ em, cần kết nối với các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại nơi trẻ em được tiếp nhận để hỗ trợ và bảo vệ nếu cần thiết.

b) Thông tin, thông báo, tố giác về mua bán người tới Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111, Tổng đài điện thoại của tỉnh 18001581; xử lý thông tin, tư vấn, chuyển tuyến các nạn nhân hoặc nghi là nạn nhân bị mua bán.

c) Xây dựng, nhân rộng mô hình phòng, ngừa; mô hình nhóm đồng đẳng, tự lực; mô hình hỗ trợ cho các địa phương có nguy cơ phát sinh tệ nạn và nạn nhân bị mua bán. Thông qua các hoạt động của mô hình, nâng cao hiệu quả công tác phòng, ngừa, đấu tranh tố giác tội phạm mua bán người, tăng cường cung cấp các dịch vụ xã hội hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán.

4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nạn nhân

a) Tổ chức các khoá tập huấn giảng viên nguồn cho cán bộ làm công tác quản lý ở cấp tỉnh, cấp huyện; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn; nhất là cán bộ làm việc tại các cơ sở cung cấp dịch vụ tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân; phổ biến kiến thức pháp luật, trang bị kỹ năng tiếp cận, tư vấn tâm lý đảm bảo cho công tác quản lý và hỗ trợ nạn nhân; tăng cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

b) Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm các địa phương về công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

5. Lồng ghép nội dung phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán vào chương trình phòng, chống ma túy, mại dâm và các chương trình phát triển kinh tế xã hội khác

a) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân trên địa bàn; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân với tuyên truyền phòng, chống ma túy, mại dâm, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các Chương trình phát triển kinh tế- xã hội khác như: Chương trình giảm nghèo, dạy nghề, giải quyết việc làm...; hỗ trợ các địa phương có đường biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng người dân tộc thiểu số trong công tác tuyên truyền phòng, chống mua bán người; đặc biệt chú trọng đến các đối tượng yếu thế, có nguy cơ cao, nhất là phụ nữ và trẻ em.

b) Ưu tiên dạy nghề, giải quyết việc làm cho những nạn nhân bị mua bán trở về, giúp họ hòa nhập cộng đồng.

c) Hỗ trợ, cung cấp kết nối các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trợ giúp xã hội, hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ tư vấn, trị liệu tâm lý và các dịch vụ bảo vệ trẻ em đối với trẻ em bị mua bán.

d) Tư vấn, hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho nạn nhân bị mua bán vay vốn từ các chương trình cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội và các chương trình vay vốn khác để phát triển sản xuất, kinh doanh hoặc tự tạo việc làm, ổn định cuộc sống.

6. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và hợp tác quốc tế trong hỗ trợ nạn nhân bị mua bán

a) Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt nam, Hội, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố trong việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo Quy chế phối hợp ban hành kèm theo Quyết định số 4659/QĐ- UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh; tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả phòng, ngừa và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về nước.

b) Thực hiện có hiệu quả các nguồn lực tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ công tác tiếp nhận, chuyển tuyến và hỗ trợ nạn nhân.

7. Tăng cường nguồn lực nhằm thực hiện có hiệu quả công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về

Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước; khuyến khích, huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức, cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp; tiếp nhận nguồn tài trợ trong và ngoài nước đảm bảo thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Từ nguồn ngân sách được bố trí trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo tinh thần Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 15/7/2020 của HĐND tỉnh quy định nội dung, mức chi công tác hỗ trợ nạn nhân theo Luật Phòng, chống mua bán người trên địa bàn tỉnh; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai, thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn.

- Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện các quy định hỗ trợ đối với nạn nhân bị mua bán; hỗ trợ các địa phương xây dựng, nhân rộng các mô hình phòng, ngừa, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tại cộng đồng.

- Phối hợp tổ chức tập huấn lập hồ sơ quản lý, kỹ năng tiếp cận, tư vấn can thiệp tâm lý đối với nạn nhân bị mua bán cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tuyên truyền phòng, chống mua bán người tại các địa phương có nguy cơ cao, có nạn nhân bị mua bán trở về.

- Hằng năm, tổ chức kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương về việc thực hiện chính sách pháp luật về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán; tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý sai phạm.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thi hành các quy định của pháp luật về công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

- Chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi triển khai, thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND tỉnh trước ngày 15/12.

2. Công an tỉnh

- Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận, xác minh, xác định, giải cứu và bảo vệ nạn nhân;

- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm mua bán người, gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác minh, xác định, lập hồ sơ đối với nạn nhân bị mua bán cho cán bộ chiến sĩ tham gia công tác phòng, chống mua bán người trên địa bàn.

3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người ở khu vực biên giới, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán trở về qua cửa khẩu biên giới.

- Xác minh thông tin đối với các nạn nhân được giải cứu hoặc tự trở về qua biên giới, bàn giao cho các ngành chức năng thực hiện các bước tiếp theo trong tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân.

4. Sở Tư pháp

Chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước, các chi nhánh Trợ giúp pháp lý hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho nạn nhân bị mua bán, trẻ em là nạn nhân bị mua bán khi có nhu cầu; kể cả nạn nhân của hành vi mua bán người có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật. Phối hợp với các ngành, đơn vị, địa phương tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao nhận thức cho người dân về phòng, chống mua bán người; rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người không còn phù hợp, bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

5. Sở Y tế

Chỉ đạo các cơ sở y tế địa phương hỗ trợ tư vấn, khám chữa bệnh cho nạn nhân bị mua bán tại các điểm tiếp nhận nạn nhân bị mua bán.

6. Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh bố trí dự toán ngân sách chi thường xuyên hằng năm cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân để chi cho công tác, chế độ hỗ trợ nạn nhân theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chỉ đạo cơ sở giáo dục trên địa bàn đưa vào chương trình ngoại khóa nội dung tuyên truyền về phòng, chống mua bán người; tạo điều kiện cho nạn nhân là học sinh được tiếp tục theo học các lớp văn hóa.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này, căn cứ tình hình thực tế từng địa phương, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và theo hằng năm để triển khai thực hiện đạt mục tiêu đề ra.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND cấp xã trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao có kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể; thực hiện tốt công tác tiếp nhận, hỗ trợ, chuyển tuyến cho nạn nhân bị mua bán; phối hợp thực hiện xây dựng, nhân rộng các mô hình phòng, chống mua bán người ở cộng đồng; lồng ghép công tác phòng, chống mua bán người, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán vào các hoạt động, chương trình kinh tế - xã hội khác ở địa phương; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống mua bán người.

- Hằng năm, bố trí nguồn kinh phí đảm bảo chi cho công tác hỗ trợ nạn nhân, chế độ hỗ trợ nạn nhân bị mua bán.

- Định kỳ, hằng năm báo cáo công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn, gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (trước ngày 10/12) tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND tỉnh.

9. Đề nghị Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể tỉnh

Tham gia giám sát thực hiện Kế hoạch; chỉ đạo các Hội, đoàn thể các cấp tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống mua bán người; tham gia hỗ trợ tư vấn tâm lý, cho vay vốn, tạo việc làm, phát triển kinh tế để giúp đỡ nạn nhân bị mua bán trở về ổn định cuộc sống, hòa nhập với cộng đồng; lồng ghép các nội dung này vào Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn tỉnh; vận động toàn dân tham gia tố giác tội phạm mua bán người.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; yêu cầu các Sở, ngành, đơn vị liên quan; các địa phương phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ngành, Hội, đoàn thể liên quan;
- Thường trực Huyện, Thị, Thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KGVX.
G:\Dropbox\CÔNG-2021\KẾ HOẠCH\TNXH\KH ho tro nan nhan 2021-2025 tam nhin den 2030.docx

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tân

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4215/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 4215/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 09/07/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Trần Văn Tân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/07/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản