Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 408/KH-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 05 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 209/NQ-CP NGÀY 28/10/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 253-KH/TU NGÀY 28/5/2024 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY NGHỆ AN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 31-CT/TW NGÀY 19/3/2024 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP ngày 28/10/2024 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 209/NQ-CP); Kế hoạch số 253-KH/TU ngày 28/5/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 253-KH/TU), UBND tỉnh Nghệ An ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt sâu sắc và tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu tại Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới (Chỉ thị số 31-CT/TW) trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
b) Xác định rõ trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo về công tác an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) và người dân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác ATVSLĐ.
c) Xây dựng môi trường lao động an toàn, đảm bảo sức khỏe, tính mạng, tài sản của người dân, NLĐ và doanh nghiệp. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ trong thực hiện chế độ, chính sách về ATVSLĐ. Hạn chế tai nạn lao động (TNLĐ), bệnh nghề nghiệp (BNN) xảy ra.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai, thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng yêu cầu, nội dung của Chỉ thị số 31-CT/TW, Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 253-KH/TU; lồng ghép với các nội dung phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm các quy định về ATVSLĐ, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng người dân, NLĐ.
II. MỤC TIÊU
Phấn đấu giảm TNLĐ, nhất là TNLĐ nghiêm trọng, tỷ lệ TNLĐ chết người giảm ít nhất 4%/năm; số NLĐ làm việc trong môi trường tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ được khám, phát hiện BNN tăng ít nhất 5%/năm; số cơ sở phát sinh yếu tố có hại được quan trắc môi trường lao động tăng ít nhất 5%/năm.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM THỰC HIỆN
Nội dung nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm, giải pháp trọng tâm thực hiện và thời gian triển khai thực hiện nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm cho các đơn vị theo phân cấp ngân sách hiện hành; kinh phí lồng ghép các chương trình, đề án, kế hoạch của các sở, ngành, địa phương; nguồn kinh phí hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến công tác ATVSLĐ và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP, Kế hoạch số 253-KH/TU và những nội dung nêu tại Kế hoạch này, trong đó giao sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND cấp huyện, xã và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan Thường trực, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND cấp huyện, xã và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp và đạt các mục tiêu đề ra; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát và đề xuất những giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.
b) Chỉ đạo các đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Kế hoạch này nhằm góp phần hạn chế TNLĐ, BNN xảy ra, nâng cao chất lượng công tác ATVSLĐ tại đơn vị, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm. Tăng cường công tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATVSLĐ trong tình hình mới. Đẩy mạnh phong trào thi đua, kịp thời tuyên dương khen thưởng các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt công tác ATVSLĐ.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về công tác ATVSLĐ đối với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn; các đơn vị dịch vụ huấn luyện ATVSLĐ.
e) Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ; tham mưu sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch này.
2. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu về khám, phát hiện BNN, quan trắc môi trường lao động; triển khai hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch số 378/KH-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai đoạn 2020-2030; các quy chuẩn, tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, quan trắc môi trường lao động theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức điều tra các vụ bệnh nghề nghiệp theo thẩm quyền.
c) Phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh kiểm tra để kịp thời phát hiện, đề xuất biện pháp khắc phục đối với các doanh nghiệp có môi trường lao động có yếu tố có hại, có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Kiến nghị xử lý đối với các doanh nghiệp có yếu tố có hại vượt giới hạn tiếp xúc cho phép. Chỉ đạo các cơ sở y tế đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, thực hiện đúng quy định, quy trình trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp đối với người lao động. Hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp, nhất là các đơn vị, doanh nghiệp có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp thực hiện quan trắc môi trường lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.
3. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về ATVSLĐ đối với các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành xây dựng.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư, quản lý dự án, giám sát thi công và nhà thầu thi công công trình xây dựng thực hiện nghiêm các biện pháp quản lý ATLĐ trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan kiểm tra việc thực hiện ATVSLĐ đối với các chủ đầu tư, các công trình trọng điểm, công trình cao tầng; các công trình xây dựng cầu đường, các công trình giao thông trọng điểm thuộc quyền quản lý; các cơ sở hoạt động khai thác, chế biến vật liệu xây dựng thông thường; kiểm tra, đăng kiểm chặt chẽ các phương tiện vận tải theo đúng quy định nhằm đảm bảo an toàn, đặc biệt là các phương tiện hoạt động đường thủy.
4. Sở Công Thương
a) Tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về công tác ATVSLĐ trong lĩnh vực ngành quản lý như: xăng dầu, an toàn điện, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, khí dầu mỏ hóa lỏng, cơ khí, luyện kim và các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về kỹ thuật an toàn….
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện công tác ATVSLĐ trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh hóa chất; quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; cơ sở chiết nạp, kinh doanh khí hóa lỏng; cơ sở kinh doanh xăng dầu; các doanh nghiệp khai thác khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường); các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Tăng cường quản lý nhà nước về ATVSLĐ đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan tuyên truyền, hướng dẫn nông dân và thành viên hợp tác xã nông nghiệp về các biện pháp ATVSLĐ trong sản xuất, buôn bán, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, thức ăn, chế phẩm sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn công tác an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị, sử dụng điện sản xuất nông nghiệp và trong các làng nghề.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác bảo vệ môi trường theo thẩm quyền quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị, doanh nghiệp liên quan triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực ATVSLĐ trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ làm công tác ATVSLĐ.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thường xuyên chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông; nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác ATVSLĐ trong các lĩnh vực và doanh nghiệp; thường xuyên có chương trình, chuyên mục, nêu gương điển hình tiêu biểu hoặc phê phán về công tác ATVSLĐ của các doanh nghiệp, qua đó nâng cao nhận thức của người sử dụng lao động, người lao động có ý thức tự giác, chủ động thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về ATVSLĐ. Phát huy hệ thống đài truyền thanh cơ sở tại các xã, phường, thị trấn đảm bảo công tác tuyên truyền hiệu quả và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương..
8. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách để tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện đối với các nhiệm vụ đảm bảo từ ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
9. Công an tỉnh
a) Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các công trình đang tiến hành thi công xây dựng thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Tăng cường chỉ đạo các đơn vị có liên quan đảm bảo tuyệt đối an toàn cho lực lượng tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
b) Phối hợp với các Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh tổ chức điều tra, kết luận kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các vụ tai nạn lao động xảy ra trên địa bàn quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
10. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ đối với các dự án tại khu kinh tế, các khu công nghiệp Nghệ An.
b) Việc thẩm định công nghệ đối với dây chuyền công nghệ trong dự án đầu tư mới vào các khu kinh tế, khu công nghiệp cần chú trọng nội dung về máy, thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, đảm bảo an toàn, thân thiện môi trường.
c) Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác ATVSLĐ tại các doanh nghiệp, nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý.
d) Phối hợp với các đoàn điều tra tai nạn lao động, đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp khi có yêu cầu để điều tra các vụ tai nạn lao động, vụ bệnh nghề nghiệp xảy ra trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh
Thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm trong công tác an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Luật An toàn, vệ sinh lao động.Chủ động phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực hưởng ứng, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Tăng cường công tác giám sát, kịp thời phát hiện những nguy cơ mất an toàn lao động; chủ động kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
a) Tăng cường thực hiện quyền và trách nhiệm trong công tác ATVSLĐ theo quy định Luật An toàn, vệ sinh lao động.
b) Chỉ đạo công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở, công đoàn cơ sở các doanh nghiệp tăng cường quản lý đội ngũ an toàn vệ sinh viên trong các cơ sở sản xuất kinh doanh; chủ động phối hợp với chính quyền, NSDLĐ thường xuyên tổ chức tập huấn, hướng dẫn hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, ý thức về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động cho NLĐ. Tổ chức tốt phong trào thi đua “Xanh - Sạch - Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” thiết thực, hiệu quả.
13. Bảo hiểm xã hội khu vực VII
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, thực hiện về đóng, nộp và giải quyết các chế độ, chính sách về Bảo hiểm TNLĐ, BNN theo quy định; phối hợp với các đơn vị liên quan, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả Quỹ Bảo hiểm TNLĐ, BNN.
14. Đề nghị Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Nghệ An-Hà Tĩnh-Quảng Bình, Liên minh Hợp tác xã và Hội Nông dân tỉnh
a) Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chi nhánh Nghệ An-Hà Tĩnh-Quảng Bình, Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ động phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện tốt các quy định của pháp luật về ATVSLĐ; Tổ chức, phối hợp tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn về ATVSLĐ cho người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh.
b) Hội Nông dân tỉnh phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ cho người nông dân theo phương pháp giáo dục hành động; triển khai các mô hình cải thiện điều kiện làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn; phong trào nông dân sản xuất kinh doanh bảo đảm ATVSLĐ; tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ATVSLĐ cho đội ngũ cán bộ Hội cơ sở.
15. UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND các xã, phường khi thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp)
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện theo các nội dung của Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
b) Định kỳ, tập trung kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về ATVSLĐ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, các làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Đặc biệt, chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra công tác ATVSLĐ các công trình xây dựng theo phân cấp quản lý, trong đó lưu ý các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ, các công trình xây dựng dân sinh, các nhà thầu tư nhân không có pháp nhân, sử dụng lao động làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác bảo vệ môi trường theo thẩm quyền phân cấp.
c) Hằng năm, bố trí nguồn kinh phí và tập trung nguồn lực để triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đề ra, nhất là tổ chức tốt các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về ATVSLĐ; ưu tiên việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật ATVSLĐ cho đối tượng NLĐ làm việc không theo hợp đồng lao động tại địa phương.
16. Các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh
a) Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung tại Kế hoạch này. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về ATVSLĐ, trong đó tập trung các nội dung cụ thể như: Phân công, bố trí người có đầy đủ chuyên môn, năng lực làm công tác ATVSLĐ chuyên trách hoặc bán chuyên trách; tổ chức huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng theo quy định; thực hiện việc kiểm định các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng; trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ và có biện pháp kiểm tra, giám sát buộc NLĐ sử dụng đúng và đầy đủ các phương tiện trang bị bảo vệ cá nhân đã được cấp phát. Bố trí người làm công tác y tế hoặc thành lập bộ phận y tế chịu trách nhiệm chăm sóc và quản lý sức khỏe của NLĐ theo quy định. Thực hiện quản lý, chăm sóc và khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho NLĐ, sơ cấp cứu TNLĐ; quan trắc môi trường lao động, đảm bảo điều kiện lao động, chế độ cho NLĐ làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc.
b) Tăng cường công tác tự kiểm tra về ATVSLĐ để phát hiện những thiếu sót và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời; thường xuyên hướng dẫn, nhắc nhở NLĐ nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra TNLĐ và các biện pháp ngăn ngừa; thực hiện khai báo sử dụng thiết bị kiểm định theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
c) Chú trọng thực hiện công tác thống kê, báo cáo, khai báo kịp thời đối với những trường hợp xảy ra TNLĐ chết người, TNLĐ làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp xã (nơi xảy ra tai nạn) và Sở Nội vụ để kịp thời có biện pháp xử lý theo quy định pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, xã và các đơn vị liên quan:
1. Thường xuyên kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trên; báo cáo kịp thời những vướng mắc, khó khăn cho Chủ tịch UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để có hướng giải quyết.
2. Định kỳ hằng năm (trước ngày 05/11), các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương được phân công nhiệm vụ tại Kế hoạch này có trách nhiệm báo cáo kết quả triển khai thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Bộ Nội vụ.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 209/NQ-CP và Kế hoạch số 253-KH/TU, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan nghiêm túc tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 2Nghị định 44/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động
- 3Kế hoạch 378/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2030
- 4Chỉ thị 31-CT/TW năm 2024 tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 209/NQ-CP năm 2024 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
Kế hoạch 408/KH-UBND năm 2025 thực hiện Nghị quyết 209/NQ-CP và Kế hoạch 253-KH/TU thực hiện Chỉ thị 31-CT/TW về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 408/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra