Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Thái Bình, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, HUẤN LUYỆN, HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO ĐẢM CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH DÂN QUÂN TỰ VỆ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23/11/2009; Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ; Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển đảo, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng chống cháy rừng; Thông tư 33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP; Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định Chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ,

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách dân quân tự vệ giai đoạn 2016- 2020 như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Mục đích:

Tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ giai đoạn 2016 - 2020, nhằm hướng tới xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có số lượng hợp lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị là chủ yếu. Tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ, trang bị vũ khí phù hợp; thường xuyên giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực, khả năng sẵn sàng chiến đấu ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.

2. Yêu cầu:

Quán triệt nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, về tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ.

Phát huy trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và hệ thống chính trị các cấp, vai trò làm tham mưu của cơ quan quân sự địa phương để thực hiện và xây dựng tổ chức, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách dân quân tự vệ giai đoạn 2016- 2020 đạt chất lượng, hiệu quả.

II. NỘI DUNG

1. Tổ chức xây dựng lực lượng.

a) Kiện toàn số lượng, cơ cấu cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 21 Luật Dân quân tự vệ; số lượng Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn biên chế gồm 4 đồng chí, cụ thể:

- Chỉ huy trưởng là thành viên Ủy ban nhân dân;

- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy kiêm nhiệm;

- Chính trị viên phó là Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh kiêm nhiệm;

- Chỉ huy phó là cán bộ quân sự không chuyên trách hoặc cán bộ chuyên trách.

Sau nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015 - 2020 và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021, tổ chức kiện toàn bảo đảm đủ số lượng, chất lượng theo quy định của Luật.

b) Kiện toàn số lượng, cơ cấu Ban Chỉ huy Quân sự, cơ quan tổ chức của các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức thuộc khối Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; thành lập theo Điều 22 Luật Dân quân tự vệ, gồm 4 đồng chí, cụ thể:

- Chỉ huy trưởng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiêm nhiệm;

- Chính trị viên là Bí thư Đảng ủy (chi bộ) kiêm nhiệm;

- Chính trị viên phó là cán bộ phòng, ban kiêm nhiệm (nếu có Bí thư Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thì bố trí kiêm nhiệm);

- Chỉ huy phó bố trí 01 đồng chí cán bộ chuyên trách công tác quốc phòng kiêm trưởng tự vệ cơ quan, tổ chức.

Sau nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp Nhiệm kỳ 2015 - 2020 và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 - 2021 tổ chức kiện toàn bảo đảm đủ số lượng, chất lượng theo quy định của Luật.

c) Rà soát kiện toàn Thôn đội trưởng

Thực hiện theo quy định tại Điều 23, Luật Dân quân tự vệ: Số lượng 01 đồng chí.

d) Về xây dựng lực lượng dân quân tự vệ.

* Xây dựng lực lượng dân quân.

Thực hiện Nghị định số 03/2016/NĐ-CP, Thông tư 33/2016/TT-BQP và Kế hoạch hướng dẫn tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ của Bộ Tham mưu Quân khu; lực lượng dân quân tự vệ được tổ chức xây dựng ở 496 cơ sở (xã, phường, thị trấn và cơ quan, trường học, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế).

Tổng số Dân quân tự vệ số lượng đạt: 25.083 đồng chí, chiếm 1,31% so với dân số của tỉnh. Trong đó lực lượng dân quân cơ động 7.350 đồng chí; lực lượng dân quân tự vệ tại chỗ 11.048 đồng chí; lực lượng dân quân tự vệ biển 296 đồng chí; lực lượng dân quân tự vệ binh chủng 6.389 đồng chí. Trong đó:

- Cấp tỉnh: Từ 01 Đại đội Pháo Phòng không dân quân gái tập trung huyện Tiền Hải. Thành lập thêm 01 Đại đội Pháo binh 85mm dân quân huyện Thái Thụy.

- Cấp huyện: Duy trì xây dựng 01 Trung đội dân quân cơ động huyện quản lý và 3 trung đội binh chủng gồm: 02 Trung đội SMPK 12,7 ly; 01 Trung đội Cối 82 ly đối với các huyện nội địa; 2 huyện ven biển Tiền Hải và Thái Thụy thành lập 5 trung đội binh chủng gồm: 02 Trung đội SMPK 12,7; 2 Trung đội Cối 82 ly và 01 trung đội ĐKZ 82mm.

- Cấp xã: Duy trì xây dựng 01 Trung đội dân quân cơ động, các tổ dân quân binh chủng, khẩu đội cối 60 mm.

- Thôn, tổ dân phố: Duy trì xây dựng mỗi thôn, tổ dân phố 01 tổ dân quân tại chỗ.

* Xây dựng lực lượng Tự vệ

Ngoài các đơn vị Tự vệ đã được xây dựng giai đoạn 2010 - 2015, trong những năm tới phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và đầu tư, Công thương, Ban Quản lý các khu công nghiệp tiến hành khảo sát số doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thành lập lực lượng tự vệ.

Lực lượng tự vệ hiện nay được tổ chức xây dựng 205 đơn vị thuộc các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp, trường học; quân số 2.174 đồng chí, chiếm 8,67% so với tổng lực lượng.

Dự kiến: Giai đoạn 2016 - 2020 tổ chức xây dựng tăng thêm 10-15% các đầu mối đơn vị thuộc các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo đúng quy định của Luật Dân quân tự vệ.

* Chất lượng lực lượng dân quân tự vệ:

- Đảng viên phấn đấu đạt từ 18 đến 23%, đoàn viên đạt 60%;

- Bộ đội phục viên xuất ngũ đạt 15,2%, nữ chiếm 13%.

Quán triệt Kết luận 41-KL/TW ngày 31/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 16- CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới. Giai đoạn 2016 - 2020 nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác xây dựng lực lượng dân quân tự vệ; phấn đấu từ 10 đến 15% các xã, phường, thị trấn được thành lập Chi bộ quân sự, Trung đội dân quân cơ động có tổ Đảng.

2. Công tác huấn luyện, hoạt động, đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn.

a) Công tác huấn luyện

Hằng năm và từng giai đoạn huấn luyện, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh tổ chức tập huấn đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, cán bộ Đại đội, Trung đội, Khẩu đội trưởng dân quân binh chủng và dân quân tự vệ biển, theo Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng.

b) Công tác hoạt động

Chỉ đạo các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng.

Thường xuyên duy trì tổ chức tuần tra, canh gác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; phòng chống lụt, bão, khắc phục hậu quả thiên tai; tích cực tham gia các hoạt động phong trào xây dựng nông thôn mới; làm tốt công tác tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành nghiêm mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương.

c) Công tác đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn

Đối với đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với Trường Chính trị tỉnh hoàn thành Chương trình đào tạo 02 khóa trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cho 135 cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, đến năm 2017 hoàn thành mục tiêu 100% số cán bộ này.

Đối với đào tạo trình độ cao đẳng, đại học chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở theo Quyết định 799/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tưởng Chính phủ và Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 12/01/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đạt trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở đến năm 2020.

Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đạt trình độ cao đẳng, đại học; phấn đấu đến năm 2020 có 381/572 đồng chí, đạt 66,7 % số cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường thị trấn đạt trình độ cao đẳng, đại học chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

Ngoài ra hằng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức công tác quân sự, quốc phòng địa phương cho 20 - 25% số cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn là Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên và Chính viên phó theo Chương trình quy định của Thông tư số 02/2016/TT-BQP ngày 08/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và tổ chức diễn tập, hội thi hội thao Dân quân tự vệ.

3. Bảo đảm chế độ chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ

a) Thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức trợ cấp ngày công lao động đối với lực lượng dân quân tự vệ khi tham gia huấn luyện, hoạt động theo quy định của Luật Dân quân tự vệ; Bảo đảm chi trả ngày công cho lực lượng dân quân tự vệ tham gia huấn luyện, hoạt động; diễn tập chiến đấu phòng thủ xã, phường, thị trấn; chi trả phụ cấp trách nhiệm cho 100% cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự, cán bộ quản lý lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của Luật Dân quân tự vệ.

b) Bảo đảm chế độ phụ cấp trách nhiệm, trợ cấp, công tác phí, bảo hiểm và phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của Chỉ huy phó Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn theo Quyết định số 09/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Trung đội trưởng dân quân cơ động và Thôn đội trưởng theo Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 17/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

c) Bảo đảm trang phục cho 100% cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự cơ sở, lực lượng dân quân cơ động, dân quân các phân đội binh chủng và Đại đội 4 Pháo phòng không 37 ly xã Đông Lâm, huyện Tiền Hải; Đại đội pháo 85mm Dân quân huyện Thái Thụy theo điều 14 tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP.

d) Bảo đảm kinh phí cho đào tạo cán bộ trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học từ năm 2016 đến năm 2020. Thực hiện theo Luật Dân quân tự vệ.

III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN ĐƠN VỊ

1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Căn cứ Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Dân quân tự vệ, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.

2. Sở Nội vụ

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố làm tốt công tác qui hoạch, kiện toàn số lượng, chức danh cán bộ theo quy định của pháp luật; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn và thực hiện tốt chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp cho các đối tượng theo quy định.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Sở Nội vụ và cơ quan có liên quan bảo đảm thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng Dân quân tự vệ theo Luật Dân quân tự vệ.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn rà soát, kiện toàn sắp xếp tổ chức biên chế cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn, Thôn đội trưởng và các chức danh chỉ huy, quản lý phân đội dân quân tự vệ bảo đảm nguyên tắc, công khai, dân chủ;

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đơn vị tự vệ trực thuộc lập dự toán ngân sách hàng năm, bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng dân quân tự vệ báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

IV. THỜI GIAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thời gian, lộ trình thực hiện Kế hoạch được chia thành 3 giai đoạn:

1. Giai đoạn 1 (quý 2 /2016): Xây dựng và hoàn thành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch; kiện toàn Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức theo Luật Dân quân tự vệ sau nhiệm kỳ Đại hội Đảng các cấp và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp; chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể, doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức, xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ theo Luật.

2. Giai đoạn 2 (Từ tháng 7/2016- 2019): Hằng năm củng cố, kiện toàn biên chế, tổ chức lực lượng dân quân tự vệ theo quy định. Chú trọng khảo sát xây dựng lực lượng tự vệ các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, diễn tập phòng thủ để nâng cao trình độ, khả năng hoạt động của dân quân tự vệ. Làm tốt qui trình qui hoạch đội ngũ cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đi đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và bảo đảm tốt chế độ chính sách theo quy định của Pháp luật.

3. Giai đoạn 3 (năm 2020): Tiếp tục làm tốt công tác qui hoạch cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn đưa đi đào tạo theo kế hoạch. Khảo sát toàn bộ tổ chức, biên chế, trang thiết bị, đánh giá chất lượng xây dựng, hoạt động; tổng kết, rút kinh nghiệm, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Kế hoạch.

Các sở ban, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tổng Tham mưu;
- Bộ Tư lệnh Quân khu 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hồng Diên

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2016 tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm chế độ, chính sách dân quân tự vệ giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 40/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/06/2016
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Hồng Diên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/06/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản