Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 398/KH-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tỉnh Lào Cai cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai có hiệu quả quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030.
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hành lang pháp lý liên quan đến Trí tuệ nhân tạo; phát triển hệ sinh thái Trí tuệ nhân tạo; thúc đẩy ứng dụng Trí tuệ nhân tạo; thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo.
Triển khai thực hiện Chiến lược, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp Trí tuệ nhân tạo (TTNT) trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.
2. Yêu cầu
Xác định rõ nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung liên quan đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Căn cứ nội dung kế hoạch, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đạt mục tiêu, chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.
1. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, đưa TTNT trở thành lĩnh vực công nghệ quan trọng trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Phát triển các giải pháp và ứng dụng TTNT; gia tăng số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo về TTNT ở Lào Cai.
3. Xây dựng xã hội sáng tạo, chính phủ điện tử hiệu quả, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tăng trưởng bền vững: TTNT được ứng dụng rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân; Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị; Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế của tỉnh.
1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hành lang pháp lý liên quan đến TTNT.
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật tạo hành lang pháp lý thông thoáng đáp ứng yêu cầu thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống.
- Phát triển và ứng dụng TTNT lấy con người và doanh nghiệp làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
- Phát triển nguồn nhân lực: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu (KHDL) nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Thúc đẩy triển khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên thuộc các ngành nghề khác nhau, người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
- Triển khai nghiên cứu và phát triển: Tập trung đầu tư cho nghiên cứu phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng của tỉnh, hướng đến thị trường trong nước. Ứng dụng TTNT để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu, phát triển trong các lĩnh vực khác.
- Thúc đẩy xây dựng các trung tâm ươm tạo và thu hút đầu tư cho phát triển doanh nghiệp TTNT: Triển khai các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp và thương hiệu về TTNT của tỉnh.
4. Thúc đẩy ứng dụng TTNT
- Phát triển doanh nghiệp ứng dụng TTNT, đẩy mạnh triển khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT sẵn có.
- Ứng dụng TTNT trong quốc phòng an ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội; Thúc đẩy các sở, ngành, địa phương sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
- Nâng cao nhận thức về TTNT: Nâng cao năng lực, trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT.
5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực TTNT
- Tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa phương về TTNT. Thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT; các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp Lào Cai với các doanh nghiệp nước ngoài về TTNT.
- Trao đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, sinh viên của tổ chức, doanh nghiệp của Lào Cai với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp TTNT nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về TTNT. Mời các chuyên gia TTNT nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến Lào Cai tham gia tư vấn, nghiên cứu, đào tạo về TTNT.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát quy định pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới, bảo đảm đồng bộ với các quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới TTNT.
- Khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng viện nghiên cứu, các trường Đại học triển khai nghiên cứu, phát triển sản phẩm TTNT đặc thù của tỉnh Lào Cai.
- Hỗ trợ các cá nhân, tổ chức trong tỉnh tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi về TTNT; tham gia tổ chức và thực hiện các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học song phương và đa phương về TTNT; thúc đẩy phát triển cơ sở, trung tâm hợp tác nghiên cứu TTNT; các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài về TTNT.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật về giao dịch điện tử, về thiết lập và chia sẻ dữ liệu, về các khung thể chế thử nghiệm (sandbox), tạo ra một không gian thử nghiệm thuận lợi với khung chính sách pháp lý riêng để tiến hành thử nghiệm TTNT trong các lĩnh vực có tiềm năng; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật định dạng về công nghệ và sản phẩm TTNT.
- Hình thành nền tảng dữ liệu và tính toán: Xây dựng quy định, danh mục các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ mà các sở, ngành, địa phương phải dùng chung, chia sẻ, mở; thúc đẩy văn hóa xây dựng và dùng chung, chia sẻ, mở dữ liệu trong cộng đồng khoa học, doanh nghiệp, người dân; thúc đẩy thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; tập trung đầu tư công trong hình thành các cơ sở dữ liệu hành chính dùng chung, chia sẻ, mở trong quá trình triển khai Chính phủ điện tử; xây dựng khung chia sẻ dữ liệu tin cậy nhằm thúc đẩy hợp tác chia sẻ dữ liệu giữa các doanh nghiệp, cá nhân thuộc khu vực tư nhân; tích hợp dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở của các sở, ngành, địa phương lên Cổng dữ liệu tỉnh.
- Hình thành các doanh nghiệp cung cấp giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ TTNT, khoa học dữ liệu (KHDL) kết hợp với công nghệ blockchain, điện toán đám mây và Internet vạn vật; xây dựng cơ chế ưu đãi, triển khai công nghệ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số; xây dựng và cung cấp hạ tầng kỹ thuật, cung ứng dịch vụ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số, dịch vụ và ứng dụng TTNT hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của thị trường trong nước, đáp ứng nhu cầu của các thị trường logistics, thương mại điện tử và kinh tế số.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực đảm bảo an toàn dữ liệu, an toàn an ninh mạng; quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công; viễn thông; xây dựng chính sách, chương trình khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp CNTT phát triển nền tảng mở về dữ liệu và phần mềm phục vụ xây dựng ứng dụng TTNT; khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ của tỉnh tập trung nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát triển sản phẩm TTNT đặc thù của Lào Cai.
- Triển khai các chương hình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân, thanh thiếu niên và học sinh về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác chiến, trong các hệ thống phòng thủ, hệ thống phòng không, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh…
- Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền riêng tư, quyền con người, về an ninh trật tự có liên quan đến hoạt động phát triển và ứng dụng TTNT và về đảm bảo an toàn an ninh mạng cho các hoạt động liên quan tới TTNT.
- Triển khai các ứng dụng TTNT trong các hệ thống an ninh của tỉnh, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
5.1. Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, cải cách hành chính
- Đẩy mạnh thực hiện ứng dụng CNTT trong quản lí, điều hành theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại, hiệu quả cao trong thực hiện cải cách hành chính ngành GD&ĐT. Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống quản lí văn bản và điều hành (iOffice); chữ ký số; cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4 (VNPT-iGate); cổng thông tin điện tử; phòng họp trực tuyến; thư điện tử tỉnh Lào Cai cấp (...@laocai.gov.vn) trong công tác quản lí, chỉ đạo, điều hành.
- Thường xuyên cập nhật tài liệu trên Thư viện số dùng chung (Bài giảng điện tử, phần mềm mô phỏng và các học liệu khác); triển khai có hiệu quả website và thư điện tử trong ngành Giáo dục và Đào tạo theo Thông tư số 53/2012/TT- BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ GD&ĐT. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT.
- Phát triển Cổng thông tin điện tử; cung cấp dữ liệu mở phục vụ xã hội, hệ thống giao tiếp, tương tác giữa cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục với người dân....
5.2. Xây dựng giáo dục thông minh
- Xây dựng hệ thống thông tin tổng thể và cơ sở dữ liệu ngành GD&ĐT kết nối, liên thông với phần mềm quản lý nhà trường (triển khai hồ sơ điện tử); hệ thống khảo thí; ngân hàng đề thi, thi trực tuyến, tuyển sinh trực tuyến; cổng thông tin điện tử,... theo hướng liên thông, đồng bộ với CSDL của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Lào Cai.
- Xây dựng lớp học thông minh sử dụng CNTT (bảng tương tác kết nối hệ thống máy tính bảng hoặc ipad dành cho học sinh, các thiết bị giáo dục, phần mềm kết nối với phần mềm dạy học, sách giáo khoa điện tử, tài liệu điện tử tương tác,...) tổ chức hoạt động dạy học tương tác và các hoạt động giáo dục thông qua hệ thống bài giảng được số hóa, mô phỏng và kết nối trực tuyến.
- Triển khai dạy học, kiểm tra đánh giá qua mạng internet; phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục; thư viện điện tử; thẻ học sinh thông minh; trường học điện tử; mô hình học tập trải nghiệm sáng tạo STEM... Tiếp tục triển khai các giải pháp giáo dục thông minh trong công tác quản lý, tổ chức dạy và học, xây dựng môi trường học sinh được thực hành, tiếp cận CMCN 4.0 dựa trên nền tảng công nghệ số và tích hợp các công nghệ thông minh
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trên cơ sở khả năng cân đối nguồn ngân sách địa phương.
- Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trong sản xuất kinh doanh: Đẩy mạnh phổ biến hướng dẫn áp dụng TTNT vào doanh nghiệp; Tổ chức triển khai các hình thức thông tin truyền thông để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về ứng dụng TTNT.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng TTNT trong quản lý điều hành doanh nghiệp và trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về ứng dụng TTNT cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp và người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các chương trình đào tạo của Tổ chức trong và người nước về nghiên cứu, phát triển, ứng dụng TTNT.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tập trung đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, thông minh …vào sản xuất đối với các cây trồng, vật nuôi chủ lực, có lợi thế cạnh tranh để xây dựng thương hiệu, khai thác được các tiềm năng, lợi thế, giá trị gia tăng, nâng cao thu nhập góp phần xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường bền vững.
- Tiếp cận và dần dần chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đổi mới và sáng tạo, nông nghiệp thông minh.
- Xây dựng các trang trại nông nghiệp thông minh, tiếp cận và ứng dụng các công nghệ: tự động hóa, công nghệ cảm biến IoT, công nghệ nhà kính, nhà lưới đồng bộ, sử dụng màng phủ tản nhiệt; công nghệ xử lý môi trường đất, nước; công nghệ sinh học trong chọn tạo giống và canh tác; công nghệ thông tin quản lý lịch nông vụ và truy suất nguồn gốc; công nghệ nano, công nghệ thủy canh, khí canh; công nghệ thủy canh, tưới nước tiết kiệm; công nghệ canh tác hữu cơ, công nghệ sau thu hoạch; kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến…
9. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong vận tải, dịch vụ Logistics: Khuyến khích ứng dụng công nghệ trong AI (Artificial intelligence - trí tuệ nhân tạo) ngày càng tiến bộ như công nghệ thị giác, cảm biến…, phương tiện tự lái vào các công đoạn lắp ráp, vận hành, sử dụng phương tiện vận tải. Phương thức xe tự lái sẽ góp phần thay đổi cách thức Logistics hoạt động từ xe tải tới các robot vận tải chặng cuối. Phương tiện vận tải tự điều khiển trong Logistics đã dần được áp dụng ở môi trường nhà kho, bãi trong những năm qua. Triển khai các phương tiện tự lái trong các không gian cộng đồng sẽ là bước tiến hóa tiếp theo trong tương lai để tối ưu hóa hơn nữa các hoạt động Logistics và tăng tính an toàn.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản văn hóa tỉnh Lào Cai, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về vai trò, tầm quan trọng của TTNT và KHDL trong việc nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tiến hành khảo sát, thống kê nhu cầu đào tạo về TTNT và KHDL của người lao động, của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh làm cơ sở xây dựng kế hoạch đăng ký bổ sung ngành nghề đào tạo, cấp trình độ đào tạo cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của nhà trường.
- Chỉ đạo các ngân hàng, chi nhánh tổ chức tín dụng, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng triệt để các sản phẩm trí tuệ nhân tạo, ứng dụng công nghệ ngân hàng trong hoạt động ngân hàng: phân tích, dự báo nhu cầu vốn, đối tượng vay vốn, hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng; phát hiện các hành vi gian lận; cá nhân hóa các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức thời cho khách hàng thông qua các trợ lý ảo.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc tuyên truyền sử dụng các sản phẩm công nghệ ngân hàng, phòng chống tội phạm công nghệ ngân hàng đến người dân, doanh nghiệp và các cơ quan đơn vị trên địa bàn.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sỹ trong phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
Xây dựng và hoàn thiện bổ sung các văn bản pháp luật về trách nhiệm pháp lý của các đối tượng liên quan tới TTNT của tỉnh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp quản lý các hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
1. Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương, chủ động lồng ghép các chương trình, nguồn vốn để triển khai thực hiện các nội dung liên quan trong Kế hoạch.
- Hằng năm phối hợp với Sở Tài Chính, Sở KH&ĐT xây dựng kế hoạch dự toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Thủ trưởng các Cơ quan chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này.
- Chế độ báo cáo: Định kỳ báo cáo năm theo quy định, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì tổng hợp, xây dựng báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo, trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ chỉ đạo của Trung ương và tình hình thực tế, UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung các nội dung của Kế hoạch cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 3Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 4Kế hoạch 1757/KH-UBND triển khai Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030” năm 2022
- 5Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 1Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- 5Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 6Kế hoạch 1757/KH-UBND triển khai Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030” năm 2022
- 7Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 8Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 398/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra