Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 243/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 30 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (viết tắt là TTNT) trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, cụ thể như sau:
Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT đến năm 2030 bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội, hành chính công và phát triển kinh tế.
a) Tuyên truyền, phổ biến kịp thời Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
b) Triển khai ứng dụng TTNT rộng rãi trong hành chính công, dịch vụ công trực tuyến giúp giảm thời gian xử lý công việc, nhân lực bộ máy, giảm thời gian chờ đợi và chi phí của người dân. Từng bước ứng dụng TTNT vào các lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản lý hành chính nhà nước trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, quản lý xã hội và quản lý đô thị.
d) Gắn đổi mới sáng tạo về TTNT vào Trung tâm Hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thành phố Cần Thơ.
a) Hình thành được bộ dữ liệu mở, liên thông và kết nối trong các ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế - xã hội phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT.
b) Xây dựng được đội ngũ nhân lực chất lượng cao về TTNT bao gồm đội ngũ các chuyên gia và các kỹ sư triển khai ứng dụng TTNT. Tăng nhanh số lượng các công trình khoa học, đơn đăng ký sáng chế về TTNT.
c) Phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu (viết tắt là KHDL) cho thanh thiếu niên. Phổ cập được kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT cho 100% đội ngũ lao động trực tiếp, phục vụ thúc đẩy đổi mới sáng tạo, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
d) Ứng dụng TTNT phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng an ninh, các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
đ) Cùng với chuyển đổi số, ứng dụng TTNT góp phần thúc đẩy tăng trưởng một số ngành kinh tế.
1. Triển khai thực hiện chính sách pháp luật về TTNT
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về TTNT và pháp luật liên quan, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để thúc đẩy nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT vào cuộc sống.
b) Phát triển và ứng dụng TTNT lấy con người và doanh nghiệp làm trung tâm, tránh lạm dụng công nghệ và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Xây dựng hạ tầng dữ liệu và tính toán cho nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT
a) Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu phục vụ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT, hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở để nghiên cứu, phát triển các ứng dụng TTNT. Xây dựng cơ chế chia sẻ dữ liệu theo nguyên tắc các bên cùng có lợi, tạo động lực để chia sẻ, đồng thời bảo đảm được phân quyền truy cập dữ liệu, tránh để lộ, lọt thông tin dữ liệu có tính riêng tư của cá nhân hay tổ chức.
b) Xây dựng và phát triển Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ theo Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 9 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống LGSP thành phố, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ thành phố và kết nối với hệ thống NGSP để tích hợp với các HTTT/CSDL cấp quốc gia và các bộ, ngành, địa phương; phát triển, hoàn thiện Trung tâm dữ liệu thành phố định hướng ở mức nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung cấp các APIs cho các đơn vị sử dụng để làm cơ sở ứng dụng các xu hướng công nghệ 4.0.
3. Phát triển hệ sinh thái TTNT
a) Phát triển nguồn nhân lực: Triển khai phổ cập kỹ năng cơ bản về ứng dụng TTNT và KHDL nhằm thúc đẩy đổi mới sáng tạo cho thanh thiếu niên. Thúc đẩy triển khai các hình thức đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT cho sinh viên thuộc các ngành nghề khác nhau, người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
b) Xây dựng tổ chức: Thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước xây dựng các trung tâm đào tạo, phát triển và ứng dụng TTNT và KHDL. Đầu tư hình thành một số trung tâm trọng điểm nghiên cứu, đào tạo nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao về TTNT và KHDL tại một số trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn thành phố.
c) Triển khai nghiên cứu và phát triển: Tập trung đầu tư cho nghiên cứu phát triển một số nền tảng, sản phẩm TTNT cấp thiết và quan trọng phục vụ nhu cầu của thành phố, thị trường trong nước. Khuyến khích ứng dụng TTNT để nâng cao hiệu quả đầu ra của các hoạt động nghiên cứu, phát triển trong các lĩnh vực khác.
d) Thúc đẩy xây dựng các trung tâm ươm tạo và thu hút đầu tư cho phát triển doanh nghiệp TTNT: Triển khai các giải pháp huy động vốn đầu tư cho phát triển các doanh nghiệp và thương hiệu về TTNT ở địa phương.
a) Phát triển doanh nghiệp ứng dụng TTNT: Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai, phát triển và ứng dụng TTNT đối với các lĩnh vực đã sẵn sàng về dữ liệu, công nghệ và kinh phí đầu tư. Đẩy mạnh triển khai các nền tảng phần mềm và ứng dụng mở về TTNT sẵn có.
b) Ứng dụng TTNT trong quốc phòng an ninh và các lĩnh vực kinh tế - xã hội: Phát triển một số sản phẩm TTNT đặc thù. Thúc đẩy các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện sử dụng các ứng dụng, dịch vụ TTNT nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong phân phối, sử dụng nguồn lực xã hội, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước, quản lý xã hội, quản lý đô thị.
c) Nâng cao nhận thức về TTNT: Nâng cao năng lực, trình độ, nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, doanh nghiệp, người dân về dữ liệu và ứng dụng TTNT.
5. Thúc đẩy hợp tác trong lĩnh vực TTNT
a) Đẩy mạnh thực hiện các dự án hợp tác chuyển giao công nghệ, khai thác các sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về TTNT.
b) Trao đổi chuyên gia, người làm công tác nghiên cứu, sinh viên của thành phố với các tổ chức nghiên cứu, đào tạo, doanh nghiệp TTNT nước ngoài. Tham gia các hội, hiệp hội quốc tế và tổ chức khác về TTNT. Mời các chuyên gia TTNT nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến thành phố tham gia tư vấn, nghiên cứu, đào tạo về TTNT.
1. Nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch này bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ được nêu trong Kế hoạch để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển khai thực hiện theo quy định.
3. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho các Sở, Ban ngành thành phố, cơ quan, đơn vị, địa phương trong các chương trình, nhiệm vụ khác có liên quan.
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Làm đầu mối triển khai và tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; báo cáo sơ kết việc thực hiện Kế hoạch đến năm 2025 và xác định các nhiệm vụ ưu tiên cho giai đoạn tiếp theo đến năm 2030.
- Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến TTNT.
- Tham gia mở rộng các dự án xây dựng dữ liệu cộng đồng theo hình thức của Đề án Hệ tri thức Việt số hóa; kết nối các cộng đồng TTNT, cộng đồng khoa học mở ở Việt Nam; phối hợp tổ chức các hoạt động kết nối các cộng đồng học thuật, nghiên cứu; cộng đồng nghề nghiệp phát triển và ứng dụng TTNT và khoa học dữ liệu trong và ngoài nước.
- Ưu tiên các nhiệm vụ nghiên cứu và ứng dụng TTNT; hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển về TTNT; Khuyến khích doanh nghiệp đặt hàng viện nghiên cứu, trường đại học triển khai nghiên cứu, phát triển sản phẩm TTNT.
- Tổ chức và tham gia các chuỗi sự kiện về TTNT; hỗ trợ tổ chức, cá nhân của thành phố tham gia các hội thảo, triển lãm, kỳ thi quốc gia và quốc tế về TTNT; tham gia các chương trình, dự án hợp tác nghiên cứu khoa học về TTNT.
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, khai thác sáng chế, quyền sở hữu công nghiệp giữa các doanh nghiệp trong thành phố với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài về TTNT.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hình thành nền tảng dữ liệu và tính toán: Xây dựng quy định, danh mục các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ mà các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện phải dùng chung, chia sẻ, mở; thúc đẩy văn hóa xây dựng và dùng chung, chia sẻ, mở dữ liệu trong cộng đồng khoa học, doanh nghiệp, người dân; thúc đẩy thực hiện Chiến lược dữ liệu quốc gia; tập trung đầu tư công trong hình thành các cơ sở dữ liệu hành chính dùng chung, chia sẻ, mở trong quá trình triển khai Chính phủ số; xây dựng khung chia sẻ dữ liệu tin cậy nhằm thúc đẩy hợp tác chia sẻ dữ liệu giữa các doanh nghiệp, cá nhân thuộc khu vực tư nhân; tích hợp dữ liệu dùng chung, chia sẻ, mở của các các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện lên Cổng dữ liệu quốc gia.
- Khuyến khích hình thành các tổ chức, các khóa đào tạo ngắn hạn cho đội ngũ cán bộ nghiên cứu, cán bộ kỹ thuật và quản lý đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và phát triển sản phẩm TTNT trong các tập đoàn, công ty và các đơn vị nghiên cứu; khuyến khích và thúc đẩy xây dựng một số chương trình đào tạo chứng chỉ ngắn hạn và trung hạn về TTNT và KHDL; triển khai các chương trình đào tạo ngắn hạn về tích hợp công nghệ TTNT và KHDL vào các thiết bị của bên thứ ba.
- Hình thành các doanh nghiệp cung cấp giải pháp tích hợp dựa trên công nghệ TTNT, KHDL kết hợp với công nghệ Blockchain, điện toán đám mây và Internet vạn vật; xây dựng cơ chế ưu đãi, triển khai công nghệ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số; xây dựng và cung cấp hạ tầng kỹ thuật, cung ứng dịch vụ TTNT, KHDL thúc đẩy chuyển đổi số, dịch vụ và ứng dụng TTNT hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tham gia sâu vào chuỗi cung ứng của thị trường toàn cầu, đáp ứng nhu cầu của các thị trường logistics, thương mại điện tử và kinh tế số.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh mạng; quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công; viễn thông; xây dựng chính sách, chương trình khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp CNTT phát triển nền tảng mở về dữ liệu và phần mềm phục vụ xây dựng ứng dụng TTNT; khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ của Việt Nam tập trung nghiên cứu, làm chủ công nghệ, phát triển sản phẩm TTNT.
- Triển khai các Chương trình tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân, thanh thiếu niên và học sinh về dữ liệu và ứng dụng TTNT; các giải pháp nâng cao nhận thức về TTNT để các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân hiểu rõ vai trò, lợi ích của TTNT, các kỹ năng cơ bản cần thiết phải chuẩn bị để đón nhận, phát triển các ứng dụng TTNT, trong đó quan tâm đến giải pháp nâng cao nhận thức về quản lý thay đổi.
c) Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố:
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng, trong thông minh hóa, hiện đại hóa trang thiết bị khí tài, trong xây dựng các phương án tác chiến, trong các hệ thống phòng thủ của thành phố, hệ thống phòng, ứng phó và phản ứng nhanh đối với chiến tranh mạng, sinh học, hóa học và các hoạt động cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai và ứng phó sự cố, dịch bệnh.
d) Công an thành phố:
Triển khai các ứng dụng TTNT trong các hệ thống an ninh của thành phố, hệ thống quản lý xuất nhập cảnh, hệ thống kiểm soát phòng chống tội phạm công nghệ cao, xây dựng các giải pháp kỹ thuật chủ động phòng chống tội phạm sử dụng thành tựu khoa học về TTNT.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai thí điểm các chương trình đào tạo STEAM trong trường phổ thông; phấn đấu đến năm 2030 có 100% trường phổ thông giảng dạy chương trình đào tạo STEAM.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các trường đại học triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục tại các trường phổ thông.
e) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Thúc đẩy phát triển và ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài chính và lĩnh vực kế hoạch đầu tư. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành để tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố cân đối, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
g) Sở Công Thương:
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở trong lĩnh vực công nghiệp, là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực công nghiệp nhằm cải tiến thông minh hóa, tự động hóa quy trình sản xuất sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng của sản phẩm công nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực thương mại điện tử: dự báo xu hướng nhu cầu, tối đa hóa và tự động hóa đàm phán và thương lượng với nhà cung cấp; tự động hóa nhà xưởng và điều hành quản lý; tối ưu hóa bán hàng, phân loại sản phẩm; tối ưu hóa giá, cá nhân hóa quảng bá và đáp ứng nhu cầu hiển thị trang web theo thời gian thực; cá nhân hóa các khuyến nghị, cung cấp hỗ trợ trực tuyến với các trợ lý ảo và chatbot; tự động thanh toán tại cửa hàng và hoàn thiện phân phối.
h) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở trong nước trong lĩnh vực nông nghiệp là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy ứng dụng TTNT trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn và phòng, chống thiên tai nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác gắn với truy xuất nguồn gốc và kết nối thị trường nông sản phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và điều kiện biến đổi khí hậu.
i) Sở Giao thông vận tải:
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giao thông, vận tải, logistics: tự động phát hiện định danh phương tiện giao thông, xác định tốc độ và tự động hóa quy trình xử lý tại các trung tâm giám sát điều hành giao thông đường bộ; cải tiến quy trình của trạm giám sát và thu phí giao thông đường bộ gắn với phát hiện và nhận dạng phương tiện giao thông; cung cấp dữ liệu phục vụ tối ưu hóa các hệ thống logistics; cung cấp dịch vụ tự động tìm đường và tư vấn khách hàng trong các mô hình vận tải công nghệ; nghiên cứu, triển khai các giải pháp cảnh báo tình huống nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện; hỗ trợ thống kê, đánh giá, phân tích và lập kế hoạch phục vụ công tác bảo trì, bảo dưỡng kết cấu hạ tầng giao thông, xây dựng quy hoạch giao thông vận tải, quản lý điều hành giao thông thông minh.
- Tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng TTNT trong triển khai Dự án “Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý giao thông thông minh (ITS) thành phố Cần Thơ”.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực văn hóa và du lịch: phát triển công nghiệp văn hóa số; tự động hóa quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa các điểm đến và các di sản văn hóa trên địa bàn thành phố, kết hợp với các dịch vụ tư vấn du lịch thông minh hướng người dùng; dự báo xu hướng và cá nhân hóa loại hình du lịch dựa trên phân tích thông tin trên mạng xã hội và quan điểm người dùng, góp phần nâng cao chất lượng quy hoạch và chất lượng dịch vụ du lịch thông minh.
- Xây dựng và phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, chủ động đáp ứng xu hướng, hỗ trợ doanh nghiệp du lịch kết nối hiệu quả với các chủ thể liên quan, tạo môi trường cho cộng đồng, các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phù hợp với xu hướng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đáp ứng yêu cầu về đổi mới phương thức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và nâng cao năng lực cạnh tranh của du lịch thành phố Cần Thơ
l) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Triển khai trong hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp để thực hiện tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng về TTNT và KHDL cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp.
m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ:
Triển khai thực hiện theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực ngân hàng: phân tích, dự đoán nhu cầu vay vốn, đối tượng vay vốn, hỗ trợ hoạt động cấp tín dụng; phát hiện các hành vi gian lận; cá nhân hóa các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ tức thời cho khách hàng thông qua các trợ lý ảo và Chatbot.
n) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường: dự báo số liệu ngành tài nguyên môi trường, áp dụng TTNT trong quan trắc, thu nhận, đo đạc, điều tra, khảo sát về đất đai và tài nguyên môi trường nhằm cung cấp và chia sẻ thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra cơ bản về đất đai và tài nguyên môi trường theo thời gian thực; đảm bảo xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
o) Sở Y tế:
- Tập hợp, chuẩn hóa, chia sẻ các bộ dữ liệu mở của thành phố trong lĩnh vực y tế là đầu vào cho các ứng dụng sẵn có, phục vụ cho nhu cầu ứng dụng TTNT trong các lĩnh vực này.
- Thúc đẩy và phát triển các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người dân: hỗ trợ bác sĩ trong phát hiện, chẩn đoán và ra quyết định, theo dõi và chăm sóc sức khỏe bệnh nhân từ xa, cá nhân hóa việc điều trị, nghiên cứu sản xuất và bào chế thuốc.
p) Viện Kinh tế - Xã hội thành phố:
Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng TTNT nhằm phân phối, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, tăng trưởng bền vững và góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
q) Ủy ban nhân dân quận, huyện:
Có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận, huyện. Đẩy nhanh ứng dụng các giải pháp TTNT trong quản lý đô thị, quản lý xã hội và hành chính công.
r) Các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng:
- Căn cứ vào nội dung và giải pháp của Kế hoạch, xây dựng các nội dung triển khai, đề xuất giải pháp với các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện.
- Thúc đẩy các chương trình đào tạo chính quy về TTNT, KHDL; thúc đẩy đưa các môn học về phân tích dữ liệu, ứng dụng TTNT vào chương trình đào tạo của các ngành học khác nhau trong các trường đại học và cao đẳng.
- Khuyến khích, đầu tư triển khai đào tạo một số ngành đào tạo đại học, sau đại học về TTNT và KHDL.
- Thúc đẩy phát triển và triển khai các ứng dụng TTNT trong lĩnh vực giáo dục: dự đoán nhu cầu công việc của thị trường; xác định tiêu chí đánh giá sinh viên, hỗ trợ sinh viên xác định được thế mạnh việc làm khi tốt nghiệp; tự động hóa quy trình nghiệp vụ của giáo viên; xác định các tiêu chí nhằm đạt mục tiêu học tập; cá nhân hóa việc học tập, nâng cao hiệu quả học tập có sự trợ giúp của giáo viên và trợ giảng ảo; hỗ trợ nâng cao nhận thức của sinh viên.
Các Sở, Ban ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện định kỳ hằng năm gửi báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình triển khai Kế hoạch này trước ngày 25 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh vấn đề khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo đúng quy định pháp luật hiện hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 3Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 4Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 5Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tỉnh Lào Cai
- 6Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030"
- 8Kế hoạch 1757/KH-UBND triển khai Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030” năm 2022
- 9Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 10Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 11Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 12Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Quyết định 127/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 895/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Khu công nghệ thông tin tập trung thành phố Cần Thơ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 891/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 5Kế hoạch 592/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Kế hoạch 332/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược Quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030
- 7Kế hoạch 398/KH-UBND năm 2021 triển khai Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 tỉnh Lào Cai
- 8Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 45/2022/QH15 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Cần Thơ
- 9Quyết định 575/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030"
- 10Kế hoạch 1757/KH-UBND triển khai Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2030” năm 2022
- 11Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 12Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 13Quyết định 1425/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- Số hiệu: 243/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/11/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hè
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra