Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3948/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 20 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển (sau đây gọi tắt là kế hoạch nuôi biển) tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 với các nội dung sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu của Đề án để phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại Quảng Nam đến năm 2030; xác định các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần thực hiện.
Khai thác, sử dụng tiềm năng mặt nước nuôi biển hợp lý, phù hợp với quy hoạch của tỉnh, điều kiện môi trường sinh thái và thích ứng với biến đổi khí hậu; sử dụng có hiệu quả tài nguyên biển và mọi nguồn lực đầu tư phát triển nuôi biển.
2. Yêu cầu
- Phát triển nuôi biển phải gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường, xây dựng chuỗi giá trị xuyên suốt cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm nhằm nâng cao giá trị gia tăng; phát triển công nghệ nuôi, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển và chế biến sâu để tạo ra các sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị, đáp ứng yêu cầu của thị trường tiêu thụ.
- Phát triển nuôi biển phải hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển, kết hợp với xây dựng thế trận quốc phòng, an ninh trên biển vững mạnh, tham gia bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển.
- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của sở, ngành có liên quan, chính quyền địa phương để có sự phối hợp đồng bộ trong tổ chức triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án đã đề ra.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nuôi biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô công nghiệp, hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao; bảo vệ môi trường sinh thái; giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập của cộng đồng cư dân ven biển, góp phần bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển đảo.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025
Diện tích nuôi biển đạt 520 ha, thể tích lồng nuôi 300.000 m3, sản lượng nuôi biển 5.400 tấn.
- Nuôi trong ao: diện tích 500 ha, sản lượng 800 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm, hồng mỹ, cá đối mục…) 50 ha, sản lượng 250 tấn; diện tích nuôi cua xanh kết hợp với tôm sú, cá … 450 ha, sản lượng 550 tấn.
- Nuôi bãi triều: diện tích nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.
- Nuôi lồng, giàn: thể tích lồng nuôi đạt 300.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây vàng, hồng mỹ, rong biển, nhuyễn thể...; sản lượng 4.500 tấn (cá biển 4.000 tấn, rong 200 tấn, nhuyễn thể 300 tấn).
- Tổng giá trị sản xuất đạt 887 tỷ đồng.
2. Đến năm 2030
Diện tích nuôi biển đạt 540 ha, thể tích lồng nuôi 400.000 m3; sản lượng nuôi biển đạt 7.050 tấn, trong đó:
- Nuôi trong ao: diện tích 520 ha, sản lượng 950 tấn; trong đó: diện tích nuôi chuyên cá biển (cá song, cá chẽm, hồng mỹ, cá đối mục…) 70 ha, sản lượng 400 tấn; diện tích nuôi kết hợp với tôm sú, cá, cua… 450 ha, sản lượng 550 tấn.
- Nuôi bãi triều: diện tích nuôi ngao 20 ha, sản lượng 100 tấn.
- Nuôi lồng, giàn: Thể tích lồng nuôi đạt 400.000 m3; đối tượng là cá song, cá giò, cá chẽm, chim vây vàng, hồng mỹ, nhuyễn thể, rong biển...; sản lượng 6.000 tấn (cá biển 5.000 tấn, rong 400 tấn, nhuyễn thể 600 tấn).
- Tổng giá trị sản xuất đạt 1.100 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
3. Tầm nhìn đến năm 2045: Nuôi biển phát triển ổn định, trở thành bộ phận quan trọng trong ngành thủy sản và có đóng góp lớn về giá trị kinh tế biển, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Chủ động rà soát, xác định, khoanh vùng vị trí, tích hợp vùng nuôi biển (đất liền, bãi triều, trên biển) vào Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050, Quy hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ, Quy hoạch bảo vệ, khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và quy hoạch ngành, lĩnh vực khác đảm bảo phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Tổ chức sắp xếp cơ sở nuôi hiện có theo quy hoạch, phù hợp với sức tải môi trường.
Thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi biển của Trung ương và của tỉnh để phát triển các khâu trong toàn chuỗi nuôi biển.
a) Về đầu tư
- Tập trung các nguồn lực đầu tư cơ sở hạ tầng cơ bản nuôi biển đồng bộ, phù hợp quy hoạch, đáp ứng tiêu chí, quy định của Luật Thủy sản bao gồm vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung; khu kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản; hệ thống theo dõi, giám sát hoạt động nuôi biển; số hóa dữ liệu thủy sản; hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường, dịch bệnh trong nuôi biển; hình thành, phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ nuôi biển như sản xuất vật liệu nổi, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi biển, máy móc, sản xuất thức ăn, sản phẩm xử lý môi trường.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực nuôi biển; phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và doanh nghiệp cho phát triển thủy sản, giảm dần tỷ lệ và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
b) Về hỗ trợ phát triển nuôi biển
- Thu hút các doanh nghiệp đầu tư công nghiệp hỗ trợ, chế biến sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến để tạo sản phẩm có giá trị gia tăng; hỗ trợ cơ sở sản xuất giống phục vụ nuôi biển và kinh phí mua bảo hiểm trong hoạt động thủy sản theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản trên biển; thu hoạch, bảo quản và chế biến sản phẩm thủy sản theo quy định pháp luật.
- Hỗ trợ thủ tục để doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nuôi biển quy mô lớn, công nghiệp, lâu dài với mục đích phát triển kinh tế; việc cho thuê đất, thuê mặt nước, giao khu vực biển thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ chuyển đổi diện tích hoạt động của các ngành kinh tế khác sang phát triển nuôi biển (có đề án, phương án đầu tư, tổ chức sản xuất khả thi, hiệu quả) theo quy định pháp luật.
3. Về quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Luật Thủy sản 2017 và các quy định hiện hành đảm bảo các cơ sở nuôi biển hoạt động đúng quy định của pháp luật.
- Tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm, từ con giống, vật tư đầu vào, nuôi thương phẩm đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, trong đó doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ đóng vai trò hạt nhân liên kết và tổ chức chuỗi sản xuất; khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động cùng lúc nhiều lĩnh vực trên biển như nuôi biển, thu mua, chế biến, du lịch…
- Tăng cường quản lý, giám sát các đơn vị, doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản sử dụng đất, mặt biển đúng mục đích; có sự phối hợp giữa các Sở, ngành trong việc thẩm định cấp đất, mặt biển nuôi trồng thủy sản.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú trọng các mô hình Tổ hợp tác, Hợp tác xã nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường.
- Hình thành kênh cung cấp thông tin thị trường, thông tin về thiên tai, biến đổi khí hậu... để kịp thời thông tin tới các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển, nhằm giảm thiểu rủi ro trong quá trình sản xuất.
4. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh xã hội hóa nguồn lực đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ kỹ thuật tiên tiến; xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia nghiên cứu và chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Ứng dụng công nghệ viễn thám trong quản lý nuôi biển và khu vực biển nuôi trồng thủy sản; xây dựng và cập nhật dữ liệu về ranh giới, tọa độ vùng nuôi biển, cơ sở nuôi biển phục vụ công tác quản lý.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý quy hoạch; giám sát hoạt động nuôi biển; bảo quản sản phẩm sau thu hoạch; xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về nuôi biển.
- Nghiên cứu, cải tiến, ứng dụng công nghệ tiết kiệm nhiên liệu, năng lượng, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất; công nghệ sản xuất thức ăn (tươi sống, công nghiệp) phục vụ sản xuất giống, nuôi trồng; công nghệ phụ trợ như thiết bị giám sát môi trường tự động, hệ thống cho ăn thông minh và các kỹ thuật, công nghệ có liên quan để thúc đẩy sản xuất phát triển; phát triển hệ thống phân phối, vận chuyển, cung cấp sản phẩm hàng hóa chuyên nghiệp phục vụ nuôi biển.
- Nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống một số đối tượng nuôi có giá trị kinh tế đang còn phụ thuộc vào nguồn giống khai thác từ tự nhiên (nhuyễn thể, cá biển,...); công nghệ nuôi trồng thủy sản sử dụng công trình nuôi bằng vật liệu nổi tuổi thọ cao, thân thiện với môi trường, giảm giá thành sản xuất; nuôi hữu cơ, sinh thái.
- Hợp tác với các Viện nghiên cứu, trường đại học để triển khai các đề tài ứng dụng thực tiễn, thí điểm các mô hình sản xuất theo hướng cải tiến kỹ thuật nhằm hạn chế dịch bệnh, nâng cao năng suất đối tượng nuôi. Mở rộng công tác tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, tham quan học tập mô hình nuôi các đối tượng thủy sản có giá trị phù hợp nhu cầu thị trường cho nông dân.
5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo cán bộ quản lý thủy sản đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, có khả năng ứng dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành; đào tạo cán bộ kỹ thuật, lao động kỹ thuật lĩnh vực nuôi trồng thủy sản.
- Liên kết, phối hợp với các cơ sở đào tạo nghề, đơn vị nghiên cứu và doanh nghiệp xây dựng, thực hiện chương trình đào tạo nghề thủy sản (nuôi trồng, chế biến…) phục vụ nuôi biển.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng trừ dịch bệnh, phòng tránh thiên tai trong sản xuất.
- Tổ chức đánh giá tác động môi trường, sức tải môi trường phục vụ nuôi biển; cập nhật bản đồ dịch tễ, kiểm soát các loại dịch bệnh thủy sản nguy hiểm, chủ động khoanh vùng, dập dịch.
- Hàng năm xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản, Kế hoạch phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch bệnh trên động vật thủy sản; sản xuất thích ứng với biến đổi khí hậu; liên kết, hợp tác giữa các lực lượng để tổ chức các hoạt động di dời người và sản phẩm nuôi khi có các sự cố trên biển đảm bảo an toàn và giảm thấp nhất về mức độ thiệt hại.
7. Phát triển đa dạng đối tượng nuôi biển, sản xuất giống nuôi biển
Phát triển đa dạng các đối tượng nuôi biển phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của tỉnh, trong đó ưu tiên phát triển các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế, có thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh như nhóm cá biển, nhóm giáp xác, nhóm nhuyễn thể… Phát triển các mô hình nuôi đa loài phù hợp với từng vùng sinh thái, sức tải môi trường gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và đồng quản lý ở vùng bãi triều và trong đất liền.
Rà soát và có kế hoạch ưu tiên phát triển sản xuất, cung ứng giống phục vụ nuôi biển phù hợp với kế hoạch phát triển chung cả nước, của tỉnh, trong đó tập trung vào nhóm có giá trị kinh tế cao như: Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá hồng mỹ,...); nhuyễn thể (ngao, hàu, sò huyết,...); giáp xác (cua biển,...) và các đối tượng nuôi biển khác, tiến tới chủ động sản xuất được các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế tại địa phương.
8. Phát triển chế biến và thương mại sản phẩm nuôi biển
- Triển khai có hiệu quả các giải pháp trong Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030 để thúc đẩy thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển nhằm nâng cao giá trị sản phẩm và giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nuôi biển (tươi sống) hoặc thông qua chế biến vào Chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản chung của cả nước, của tỉnh.
Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tiếp nhận khoa học công nghệ tiên tiến đối với công nghệ sản xuất giống, thức ăn, nuôi thương phẩm, phòng trị bệnh và các biện pháp thích ứng với biến đổi khí hậu; đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và sản xuất cho nuôi biển.
IV. CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, ĐỀ ÁN ƯU TIÊN
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách (chi thường xuyên và đầu tư công trung hạn) hằng năm của các Sở, Ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương; lồng ghép trong các nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, dự án khác theo quy định của pháp luật và nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác từ cá nhân, tổ chức kinh tế (nếu có); được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển triển khai thực hiện kế hoạch; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn; sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện.
- Rà soát, cập nhật vùng nuôi biển để tích hợp vào Quy hoạch phát triển tỉnh Quảng Nam đến năm 2030, định hướng đến 2050.
- Chủ trì, rà soát và đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nuôi biển; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách của Trung ương và của tỉnh về thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố có nuôi biển tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện các quy định về cấp phép nuôi biển, cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi lồng bè theo Luật Thủy sản 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kêu gọi các nhà đầu tư tham gia triển khai thực hiện các dự án trọng điểm về phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý các hồ sơ xin chủ trương cấp phép nuôi biển, giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản. Tổ chức khảo sát thực địa, lấy ý kiến của các đơn vị có liên quan, tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tăng cường quản lý, giám sát các đơn vị, doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản sử dụng đất, mặt biển đúng mục đích; có sự phối hợp giữa các Sở, ngành trong việc thẩm định cấp đất, mặt biển nuôi trồng thủy sản.
- Hỗ trợ UBND các địa phương xây dựng và triển khai bố trí, sắp xếp nuôi trồng thủy sản (biển, sông) theo hướng tập trung, liên kết sản xuất bền vững, gắn với công tác giao khu vực biển, cấp mã số cơ sở nuôi.
- Xây dựng và thực hiện Kế hoạch quan trắc môi trường, phòng chống dịch bệnh nuôi trồng thủy sản, phòng tránh thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng tiêu chuẩn, quy trình nuôi biển an toàn, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc thẩm định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong nuôi trồng thủy sản trên biển; tham mưu UBND tỉnh và hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố giao khu vực biển cho các hoạt động nuôi biển theo quy định của Luật Thủy sản năm 2017, Nghị định số 11/2021/NĐ-CP ngày 10/2/2021 của Chính phủ về quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các văn bản có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác giao, sử dụng khu vực biển.
Thông báo luồng đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý; phối hợp các địa phương và đơn vị liên quan xác định phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội địa, vùng nước trước bến, cảng đường thủy nội địa; kiểm tra và xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường thủy.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các giải pháp tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển. Ưu tiên bố trí kinh phí dành cho khoa học và công nghệ để triển khai các nội dung liên quan đến nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ nuôi biển. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu thủy sản nuôi biển.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Kế hoạch theo quy định của Luật Đầu tư công.
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan triển khai các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ thông qua các hình thức liên kết, hợp tác với các nhà phân phối lớn hoặc sàn thương mại điện tử.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ UBND các địa phương ven biển trong việc xây dựng và hình thành các mô hình nuôi biển kết hợp với phát triển du lịch.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề và phát triển nguồn nhân lực nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo các ngành nghề nhằm cung ứng lao động phục vụ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển.
10. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao thẩm định, quản lý về mặt an ninh, trật tự, công tác bảo vệ biên giới, tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trong quá trình cấp phép, thực hiện chương trình, dự án nuôi biển.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Quảng Nam
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng hiện hành hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, trong đó có lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên biển.
- Hướng dẫn thành lập, hỗ trợ hoạt động, thực hiện chính sách hỗ trợ đối với hợp tác xã nuôi biển theo đúng quy định.
- Phối hợp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm; xây dựng, quảng bá, giới thiệu mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng doanh nghiệp và người dân nuôi biển các quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm nuôi biển; tham gia xây dựng thương hiệu sản phẩm nuôi biển, hoạt động xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường tiêu thụ; tổ chức mạng lưới cung cấp thông tin thị trường cho cộng đồng doanh nghiệp; tham gia đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ nuôi biển; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất nuôi biển theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả, bền vững.
14. UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển
- Xây dựng kế hoạch phát triển nuôi biển phù hợp với quy hoạch và tình hình thực tiễn tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện quy định về cấp phép nuôi biển; giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản và cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi lồng bè theo Luật Thủy sản và các văn bản hướng dẫn có liên quan; tuyên truyền chấp hành tốt các quy định về an toàn đường thủy; tổ chức cam kết thực hiện tốt các quy định về an toàn giao thông đường thủy.
- Tổ chức hướng dẫn thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã theo mô hình nuôi lồng bè, nhuyễn thể quản lý cộng đồng và đồng quản lý nguồn lợi thủy sản, nhằm bảo vệ môi trường nuôi, phòng chống dịch bệnh, kịp thời xử lý các tình huống khi đối tượng nuôi bị thiệt hại, giảm thiểu rủi ro và hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
- Thực hiện giao khu vực biển cho cá nhân Việt Nam để nuôi trồng thủy sản trong vùng biển 03 hải lý tính từ đường mép biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm của đất liền và các đảo theo quy định của Luật Thủy sản 2017, Nghị định 11/2021/NĐ-CP ngày 10/02/2021 của Chính phủ về quy định việc giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển và các văn bản khác có liên quan.
- Tăng cường công tác kiểm tra tình hình sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn; đề xuất thu hồi những trường hợp không có nhu cầu hoặc sử dụng khu vực biển không đúng mục đích được giao, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành địa phương có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được hướng dẫn hoặc tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NUÔI BIỂN GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 3948/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Thực hiện năm 2021 | Dự kiến 2025 | Dự kiến 2030 |
A | Năng lực sản xuất |
|
|
|
|
1 | Diện tích | ha | 430 | 520 | 540 |
1.1 | Nuôi kết hợp (cá - cua, cá - rong, cá - tôm sú …) | ha | 410 | 450 | 450 |
1.2 | Nhuyễn thể | ha | 20 | 20 | 20 |
1.3 | Nuôi chuyên cá biển | ha | 11 | 50 | 70 |
2 | Nuôi lồng bè, giàn | M3 | 206.750 | 300.000 | 400.000 |
B | Sản lượng | Tấn | 3.202 | 5.400 | 7.050 |
1 | Nuôi trong ao |
| 493 | 900 | 1.050 |
1.1 | Nuôi kết hợp | Tấn | 403 | 550 | 550 |
| Cá | Tấn | 218 | 250 | 250 |
| Cua | Tấn | 35 | 50 | 50 |
| Rong | Tấn | 150 | 250 | 250 |
1.2 | Nhuyễn thể | Tấn | 60 | 100 | 100 |
1.3 | Nuôi chuyên cá biển | Tấn | 30 | 250 | 400 |
2 | Nuôi lồng bè, giàn | Tấn | 3.000 | 4.500 | 6.000 |
2.1 | Cá biển | Tấn | 3.000 | 4.000 | 5.000 |
2.2 | Nhuyễn thể | Tấn | - | 300 | 600 |
2.3 | Rong | Tấn | - | 200 | 400 |
C | Giá trị sản xuất | tỷ đồng | 565 | 887 | 1.100 |
NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Kế hoạch số 3948/KH-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | Nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án ưu tiên | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật lĩnh vực thủy sản; tập huấn kỹ thuật về tiến bộ khoa học kỹ thuật; tính hợp pháp, an toàn trong nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản; dự báo thị trường | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển | Các sở, ngành, các đơn vị có liên quan | Hàng năm, bắt đầu từ năm 2023 |
2 | Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm tra chất lượng, kiểm dịch giống nuôi biển | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý Dự án Nông nghiệp và PTNT | Cơ quan, đơn vị có liên quan | Từ năm 2022 - 2025 |
3 | Rà soát, bổ sung, xây dựng mới cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút đầu tư về phát triển nuôi biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, … | Từ năm 2022 - 2025 |
4 | Dự án khảo sát, cập nhật dữ liệu, định hướng sử dụng tổng hợp hợp lý không gian biển, ven biển xây dựng phương án nuôi trồng thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã thành phố ven biển | Từ năm 2022 - 2024 |
5 | Dự án xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về vật liệu sử dụng làm phao nổi trong nuôi trồng thủy sản lợ mặn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, sở ngành, đơn vị có liên quan | Từ năm 2022 |
6 | Dự án xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong quản lý, sản xuất giống, vật tư thủy sản, phòng trừ dịch bệnh; công nghệ viễn thám quản lý vùng nuôi biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông | Từ năm 2022 |
7 | Chương trình quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021- 2025 và tầm nhìn 2030 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan | Hàng năm, bắt đầu từ năm 2022 |
8 | Kế hoạch phòng chống dịch bệnh thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các cơ quan, đơn vị, địa phương; tổ chức, cá nhân có liên quan | Hàng năm, bắt đầu từ năm 2022 |
9 | Chương trình đào tạo nghề cho lao động trong lĩnh vực nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Trường Cao đẳng nghề; các ngành, đơn vị, địa phương có liên quan | Từ năm 2022 - 2025 |
10 | Dự án hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ sản xuất giống bố mẹ, giống thương phẩm cá biển, giáp xác, nhuyễn thể | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện Thăng Bình; đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan | Từ năm 2022 - 2025 |
11 | Dự án thử nghiệm ứng dụng hoàn thiện quy trình công nghệ nuôi biển bằng vật liệu nổi HDPE, Composite vùng nước lợ, mặn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, Sở, ngành, đơn vị có liên quan | Từ năm 2022 - 2024 |
12 | Dự án phát triển nuôi trồng thủy sản (Nhuyễn thể, cá biển, rong biển) kết hợp du lịch tại vùng biển Cù Lao Chàm, Tam Hải và vùng biển tại các địa phương có điều kiện phù hợp | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND thành phố Hội An, UBND huyện Núi Thành, UBND các địa phương khác | Các doanh nghiệp, tổ chức | Từ năm 2023 |
13 | Chương trình hỗ trợ áp dụng, chứng nhận các tiêu chuẩn chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt SQF, GlobalGAP, ASC, BAP, AquaGAP, VietGAP,… | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị có liên quan | Từ năm 2022 |
14 | Dự án hỗ trợ xây dựng phát triển chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nuôi biển | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công thương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan | Từ năm 2022 |
15 | Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển mở rộng các thị trường trọng điểm và tiềm năng; nâng cao năng lực trao đổi, tiếp cận thông tin thị trường, thương mại thủy sản cho doanh nghiệp, cán bộ quản lý và các bên có liên quan; tăng cường các biện pháp hỗ trợ công nghiệp chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu. | Sở Công Thương | Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan | Từ năm 2022 |
- 1Quyết định 2247/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản trên cát ven biển xã Phong Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2018 quy định tạm thời đối với vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè trên biển tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 3Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 6Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2030
- 7Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2022-2030 và định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Quyết định 2247/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Hạ tầng khu nuôi trồng thủy sản trên cát ven biển xã Phong Hải, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật Thủy sản 2017
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 395/QĐ-UBND năm 2018 quy định tạm thời đối với vùng nuôi trồng thủy sản lồng, bè trên biển tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 7Nghị định 11/2021/NĐ-CP về giao khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên biển
- 8Quyết định 1408/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1664/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thủy sản bền vững trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 11Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Ninh Bình đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 12Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2023-2030
- 13Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản gắn với khai thác, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản giai đoạn 2022-2030 và định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 3948/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo Quyết định 1664/QĐ-TTg do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 3948/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra