Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 391/KH-UBND | Lào Cai, ngày 30 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 164-CTR/TU NGÀY 17/10/2022 CỦA TỈNH ỦY LÀO CAI VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BCH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TẬP THỂ TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của BCH Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới (gọi tắt là Nghị quyết số 20-NQ/TW);
Thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU ngày 17/10/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW (gọi tắt là Chương trình hành động số 164-CTr/TU);
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Việc xây dựng, ban hành Kế hoạch là căn cứ để các cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình hành động số 164-CTr/TU một cách đồng bộ, kịp thời, quyết liệt, hiệu quả, tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức và quần chúng nhân dân trong tỉnh.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình hành động số 164-CTr/TU, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
- Đề cao vai trò, trách nhiệm tiên phong, gương mẫu, nêu gương của người đứng đầu các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị gắn với phát huy sức mạnh của tập thể và cả hệ thống chính trị.
2. Yêu cầu:
Trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành nghiêm túc, đồng bộ, bảo đảm thực chất, hiệu quả; kết hợp chặt chẽ, hài hòa các nhiệm vụ, giải pháp; triển khai có trọng tâm, trọng điểm theo lộ trình phù hợp, phấn đấu mức cao nhất để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế tập thể đã đề ra tại Chương trình hành động số 164-CTr/TU.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về KTTT
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Khẩn trương tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 164-CTr/TU đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn; tạo sự chuyển biến về nhận thức và quyết tâm của cả hệ thống chính trị về nhiệm vụ đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT trong giai đoạn mới.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn: Tăng cường tuyên truyền về nội dung và các thông tin liên quan đến Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chương trình hành động số 164-CTr/TU trên các phương tiện thông tin đại chúng với quy mô sâu rộng thông qua các hình thức như: Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục, ấn phẩm, tin bài, ký sự, phóng sự chuyên đề,…; Xây dựng các chương trình truyền thông về gương điển hình tiên tiến, các tổ chức KTTT hoạt động hiệu quả trên địa bàn nhằm khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển các tổ chức KTTT;...
Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị có liên quan: Tổ chức tôn vinh, khen thưởng kịp thời các cá nhân, tổ chức có cách làm hay, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong nhiệm vụ đổi mới, phát triển KTTT; tôn vinh và nhân rộng các mô hình KTTT hoạt động hiệu quả.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển KTTT
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiến hành rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về KTTT như: Luật Hợp tác xã (sửa đổi); Luật Đất đai (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế; Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi);... bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức KTTT hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển.
Căn cứ phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo nội dung của Chương trình hỗ trợ phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời bổ sung, đề xuất các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển KTTT cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Cụ thể:
(1). Chính sách hỗ trợ về nguồn nhân lực:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ HTX về đào tạo nguồn nhân lực, giải quyết việc làm,... Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực hiện có để xác định đúng nhu cầu nguồn nhân lực cần đào tạo, đối tượng đào tạo; tập trung đào tạo theo nhu cầu của HTX và bồi dưỡng trình độ, năng lực cho cán bộ HTX.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai năm 2021-2025, tổ chức mở các lớp đào tạo nghề cho người lao động làm việc trong các thành phần KTTT, HTX.
(2). Chính sách hỗ trợ về đất đai:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện rà soát bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; bố trí quỹ đất phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, quỹ đất dành cho xây dựng mặt bằng sản xuất kinh doanh được phù hợp với thế mạnh của mỗi địa phương,...
- Tập trung tháo gỡ những vướng mắc về giao đất (thuê đất), chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX nông nghiệp nhằm giúp các HTX có đủ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Có cơ chế, chính sách phù hợp, tạo điều kiện cho các xã viên được chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, vật nuôi trên đất nhằm giúp các HTX có đủ điều kiện đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, huy động tối đa nguồn lực đất đai cho sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch.
(3). Chính sách hỗ trợ về vốn, tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Lào Cai chủ trì:
- Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa quy trình, thủ tục vay vốn của khách hàng; thực hiện niêm yết công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục cho vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức KTTT dễ tiếp cận các nguồn vốn theo các chương trình, chính sách tín dụng của nhà nước, của ngành ngân hàng, của tỉnh.
- Tăng cường vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội trong việc cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để tạo cơ hội cho các đối tượng này được tham gia vào hoạt động của tổ chức KTTT.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì:
Hỗ trợ nguồn vốn vay Quỹ quốc gia việc làm: Thực hiện quản lý nguồn vốn cho vay ủy thác từ nguồn quỹ Trung ương; cấp bổ sung vốn cho vay giải quyết việc làm từ nguồn ngân sách địa phương; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần KTTT, HTX vay vốn Quỹ quốc gia việc làm để mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm cho người lao động.
(4). Chính sách hỗ trợ về thuế:
Cục Thuế tỉnh: Chỉ đạo cơ quan thuế các cấp hướng dẫn các tổ chức KTTT thực hiện đầy đủ các điều kiện theo quy định để các HTX được hưởng chính sách miễn, giảm thuế.
(5). Chính sách hỗ trợ về khoa học, công nghệ và chuyển đổi số:
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 11/11/2022 về hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2022 - 2025; trong đó hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức KTTT thực hiện chuyển đổi số thông qua việc tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả quản lý, nâng cao năng lực và lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới,...
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì:
Đẩy mạnh việc hỗ trợ HTX ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Phân công đơn vị đầu mối thống nhất thực hiện hướng dẫn các HTX xây dựng nhân hiệu cho các sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc hữu, tiềm năng của tỉnh.
(6). Chính sách hỗ trợ mở rộng thị trường, xúc tiến thương mại:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Xây dựng và duy trì 02 Trung tâm xúc tiến thương mại, bán và giới thiệu sản phẩm của các HTX trong và ngoài tỉnh theo Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 14/01/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về xúc tiến đầu tư, thương mại và quảng bá du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các sàn giao dịch thương mại. Tổ chức liên kết, xúc tiến thương mại giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh, thành phố trong cả nước và nước ngoài trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản ứng dụng CNC, đặc biệt là mặt hàng trái cây tươi. Xây dựng chuỗi liên kết giữa người sản xuất với các Doanh nghiệp, HTX tiêu thụ sản phẩm nhằm mở rộng vùng sản xuất và tiêu thụ ổn định. Khuyến khích hình thức liên kết sản xuất giữa Doanh nghiệp với HTX, trong đó: Doanh nghiệp đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm và HTX tự tổ chức sản xuất cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp tiêu thụ hoặc góp đất, công lao động...
(7). Về hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX:
Liên minh HTX tỉnh: Triển khai thực hiện Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Lào Cai theo quy định tại Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/03/2021 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
Sở Tài chính chủ trì: Thực hiện cân đối, bổ sung vốn điều lệ của Quỹ trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT
UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Thường xuyên rà soát, đánh giá lại tình hình hoạt động của các HTX trên địa bàn; hướng dẫn các HTX tổ chức, củng cố lại hoạt động theo đúng bản chất, quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn các tổ chức KTTT xây dựng mô hình HTX, Liên hiệp HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Liên minh HTX tỉnh:
- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố xử lý dứt điểm HTX không hoạt động, khó khăn trong giải thể, chưa đăng ký và tổ chức lại theo Luật Hợp tác xã năm 2012 theo đúng hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 6563/BKHĐT-HTX ngày 28/9/2021, Bộ Tài chính tại Văn bản số 17/BTC-TCDN ngày 04/01/2021 (theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Văn bản số 5416/UBND-NLN ngày 09/11/2021).
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị cho các cán bộ quản lý, thành viên HTX.
- Có các giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp tham gia hỗ trợ liên kết, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức KTTT hoạt động hiệu quả.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước đối với KTTT
Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ:
- Thường xuyên kiện toàn và nâng cao vai trò trách nhiệm của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX cấp tỉnh và cấp huyện; trong đó tập trung triển khai nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực, sâu sát cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các HTX, THT, đảm bảo việc phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh diễn ra thực chất, hiệu quả.
- Bố trí các cán bộ chuyên trách về KTTT cấp tỉnh và cấp cơ sở đảm bảo có chuyên môn nghiệp vụ, được đào tạo về KTTT, có tư tưởng chính trị vững vàng, có năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách để KTTT phát triển lành mạnh, đúng định hướng.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Liên minh HTX tỉnh: Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX:
- Hằng năm xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm tra công tác thực thi pháp luật về HTX tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn. Qua đó, nắm bắt tình hình triển khai thi hành Luật, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của người dân và HTX trong thực hiện pháp luật về HTX,...
- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội triển khai công tác giám sát thực hiện Luật HTX năm 2012 nhằm giúp các cơ quan quản lý nhà nước các cấp phát hiện những tồn tại, bất cập trong việc thi hành Luật để khắc phục.
UBND các huyện, thị xã, thành phố (chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch): Vận hành và khai thác có hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về HTX. Cụ thể:
- Tiếp tục chủ động triển khai thực hiện Quy chế số 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT ngày 13/01/2022 của Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao đổi thông tin về HTX giữa Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế (Quy chế này đã có hiệu lực từ ngày 10/02/2022).
- Thực hiện nghiêm túc việc cấp đăng ký HTX trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký HTX (quy định tại Thông tư số 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh Hợp tác xã đối với phát triển KTTT
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tăng cường tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KTTT; phối hợp với các địa phương, tổ chức vận động, phát triển các loại hình KTTT.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
- Củng cố, tăng cường hoạt động; phát huy và làm tốt vai trò nòng cốt thúc đẩy phát triển KTTT; là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước với các thành phần KTTT; hướng dẫn, vận động thực hiện các chính sách đối với KTTT; cùng với các tổ chức KTTT thực hiện tốt, đúng quy định một số nội dung dịch vụ công nếu được Nhà nước giao.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ trong Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh.
- Kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch được các cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do UBND tỉnh phê duyệt hằng năm. Ngoài ra, lồng ghép từ các Chương trình MTQG, các dự án, đề án, các nguồn huy động hợp pháp khác,... do các cơ quan, đơn vị đề xuất, được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch. Có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện, định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả, thực chất, toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Chương trình hành động số 164-CTr/TU và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Kế hoạch này; cụ thể hóa các nhiệm vụ tại Kế hoạch vào Chương trình công tác hàng năm của đơn vị; định kỳ báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội: Triển khai lồng ghép các hoạt động chuyên ngành với các nội dung của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Chương trình hành động số 164-CTr/TU và nội dung Kế hoạch này; đẩy mạnh tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về phát triển KTTT tới mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn; vận động, khuyến khích, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tỉnh tham gia phát triển các loại hình KTTT;...
Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến, vận động kết nối các tổ chức KTTT tham gia triển khai các nội dung tại Chương trình hành động số 164-CTr/TU và Kế hoạch này; bảo đảm thực hiện tốt vai trò là tổ chức đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức KTTT; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của các tổ chức KTTT, kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tháo gỡ, tạo môi trường thuận lợi nhất cho các tổ chức KTTT hoạt động và phát triển.
Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan căn cứ Kế hoạch, triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Chương trình 781/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Kế hoạch 280/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 1823/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 64-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 1Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT sửa đổi Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT về đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 6Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 8Kế hoạch 231/KH-UBND năm 2021 về tổng kết 20 năm thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về “Tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Công văn 17/BTC-TCDN năm 2021 hướng dẫn xử lý các khoản nợ của hợp tác xã ngừng hoạt động do Bộ Tài chính ban hành
- 10Quy chế 01/2022/QCLT-BTC-BKHĐT năm 2022 trao đổi thông tin về hợp tác xã giữa hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã và hệ thống ứng dụng đăng ký thuế do Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Chương trình 781/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 13Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 373/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025
- 15Kế hoạch 280/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kế hoạch 94-KH/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 16Kế hoạch 1823/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 64-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển bền vững đất nước trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
Kế hoạch 391/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 164-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 391/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra