Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 26 tháng 01 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2023
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM NĂM 2022
1. Tình hình bệnh truyền nhiễm tại tỉnh Bắc Kạn
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn các dịch bệnh mắc rải rác tại các huyện, thành phố chủ yếu là dịch COVID-19. Từ đầu vụ dịch tính đến ngày 31/12/2022 trên địa bàn tỉnh đã ghi nhận 79.772 ca bệnh COVID-19, trong đó 79.709 trường hợp đã khỏi bệnh, 28 ca bệnh tử vong.
Các bệnh truyền nhiễm khác cơ bản được kiểm soát, giám sát, quản lý và xử lý kịp thời. Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm A/H5N1, cúm A/H7N9, cúm A/H5N6, MERS-CoV, bệnh do vi rút Zika,… không xảy ra. Cùng với cả nước, tỉnh tiếp tục duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, các bệnh có vắc xin dự phòng thuộc chương trình tiêm chủng mở rộng quốc gia (lao, bạch hầu, ho gà, sởi, viêm não Nhật Bản, viêm gan B, Hib,…).
Trong năm 2022, toàn tỉnh ghi nhận 08 ca mắc nghi sởi; 40 ca mắc bệnh sốt xuất huyết (chủ yếu xâm nhập từ các tỉnh khác về địa phương); 01 trường hợp tử vong do bị bệnh dại; 69 ca mắc bệnh tay chân miệng (năm 2021 mắc 9 ca); 07 ca mắc quai bị (năm 2021 mắc 16 ca); 140 trường hợp mắc thủy đậu (năm 2021 mắc 277 ca); 5.551 ca bệnh cúm. Số người bị phơi nhiễm với bệnh dại được tiêm vắc xin là 1.832 người, trong đó số người nghèo được tiêm đạt 100% (489/489 người).
2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2022
Các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch năm 2022 | Thực hiện năm 2022 | So với năm 2021 | Kết quả |
Không để dịch lớn xảy ra và hạn chế thấp nhất số người mắc và tử vong do các bệnh truyền nhiễm gây dịch. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% UBND các cấp từ huyện/thành phố đến xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có kế hoạch phòng chống dịch bệnh. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% bệnh, dịch bệnh mới nổi được phát hiện và xử lý kịp thời, hiệu quả. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% các ổ dịch được phát hiện sớm và xử lý kịp thời. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% các ổ dịch được chẩn đoán bằng xét nghiệm. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% các vụ dịch được khoanh vùng xử lý đúng hướng dẫn. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế dự phòng đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện khai báo, báo cáo bệnh truyền nhiễm chính xác, kịp thời, đầy đủ bằng phần mềm trực tuyến theo quy định của Bộ Y tế. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
100% bệnh nhân nghèo bị phơi nhiễm với bệnh dại được tiêm vắc xin phòng bệnh dại miễn phí. | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu | Đạt chỉ tiêu |
3. Khó khăn, hạn chế
3.1. Trên thế giới và khu vực, dịch bệnh luôn diễn biến phức tạp và luôn có nguy cơ bùng phát dịch bệnh mới nổi, tái nổi, bệnh chưa rõ nguyên nhân, sự biến chủng tác nhân gây bệnh. Đặc biệt là dịch bệnh COVID-19 với các biến chủng mới, dịch bệnh cúm A(H7N9), MERS-CoV, sốt vàng ... chưa khống chế được triệt để; một số bệnh trước đây đã được khống chế nhưng hiện gia tăng trở lại ở nhiều quốc gia trong khu vực như bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, bại liệt, sởi.
Bệnh COVID-19 trên thế giới vẫn có diễn biến phức tạp, số lượng người lao động trở về Việt Nam trong dịp cuối năm rất lớn và nhiều quốc gia có chung đường biên giới, hoạt động giao lưu thương mại với nước ta, do vậy nguy cơ nhiễm các chủng mới của COVID -19 trong nước và trên địa bàn tỉnh là rất lớn. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã có nhiều ca bệnh COVID-19 lây lan trong cộng đồng, song đã kịp thời khoanh vùng, dập dịch.
3.2. Các bệnh dịch chủ yếu do vi rút không có thuốc điều trị đặc hiệu, một số bệnh chưa có vắc xin dự phòng, các biện pháp phòng, chống dịch chủ yếu là các biện pháp không đặc hiệu, tuy đã được kiểm soát và có số mắc giảm nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ lây lan, bùng phát.
3.3. Sự biến đổi khí hậu, biến động về dân cư, đô thị hóa, đặc biệt là thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm của một bộ phận lớn dân cư chưa được tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dịch bệnh mới phát sinh cũng như các dịch bệnh đã được khống chế nay xuất hiện trở lại.
3.4. Một số đơn vị, địa phương chưa chỉ đạo quyết liệt đối với công tác phòng chống dịch, vẫn còn tư tưởng coi công tác phòng chống dịch bệnh là nhiệm vụ của ngành y tế; một số ban, ngành, đoàn thể chưa tham gia tích cực vào công tác phòng chống dịch bệnh.
3.5. Nhận thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, chưa tự giác tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh tại cộng đồng; trong năm ghi nhận 01 trường hợp tử vong do bệnh dại do người dân không chủ động, tự giác đi tiêm phòng vắc xin phòng dại.
3.6. Hoạt động tiêm chủng vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng thời gian qua do thiếu 1 số loại vắc xin nên tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi chưa đạt theo kế hoạch.
3.7. Việc quản lý đối tượng tiêm chủng dịch vụ và tiêm chủng mở rộng khó khăn do không tách hoặc cập nhật được các đối tượng trong tiêm chủng mở rộng sử dụng vắc xin tiêm chủng dịch vụ, không quản lý được hết các đối tượng vãng lai, di biến động. Tại một số địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn chưa quản lý được hết các đối tượng, tỷ lệ tiêm chủng còn thấp ở quy mô cấp xã.
3.8. Kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số liên tục bị cắt giảm; kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch còn hạn chế.
3.9. Đối với dịch COVID-19
- Công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 mũi 3 cho đối tượng trên 18 tuổi và mũi 2 cho đối tượng 12-17 tuổi đạt tỷ lệ chưa cao (71,24% và 76,66%) do một số người dân chủ quan không đi tiêm phòng vắc xin.
- Công tác chỉ đạo, điều hành ở một số đơn vị có lúc còn lúng túng, bị động; công tác dự báo có lúc chưa sát với thực tiễn.
- Hệ thống y tế còn bộc lộ hạn chế, nhất là y tế cơ sở và y tế dự phòng chưa đáp ứng được yêu cầu khi dịch xảy ra.
- Hầu hết các trang thiết bị y tế, thuốc, sinh phẩm, vắc xin... đều phải nhập khẩu do chưa sản xuất được trong nước nên dẫn đến chưa kịp thời, bị động, chi phí cao. Chưa đảm bảo phương châm “4 tại chỗ” tại các đơn vị.
- Ứng dụng công nghệ thông tin còn bộc lộ hạn chế, việc phối hợp thực hiện “làm sạch” giữ liệu tiêm chủng VOVID-19 còn chậm tiến độ.
- Việc triển khai Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về phòng chống dịch COVID-19 vẫn còn những hạn chế, bất cập do một số đơn vị, địa phương và một bộ phận nhân dân có nơi, có lúc còn tư tưởng chủ quan, lơ là, mất cảnh giác với diễn biến dịch bệnh. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có lúc có nơi chưa làm tốt, chưa quyết liệt, thiếu kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
Phần II
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH NĂM 2023
I. MỤC TIÊU CHUNG
Chủ động phòng ngừa sớm, phát hiện sớm ca bệnh đầu tiên, tổ chức bao vây và dập dịch kịp thời không để dịch lây lan rộng trên địa bàn. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về vật tư, trang thiết bị và kỹ thuật sẵn sàng ứng phó, đáp ứng nhanh khi có dịch xảy ra.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Giám sát chặt chẽ, phát hiện sớm, đáp ứng nhanh và xử lý triệt để các ổ dịch, giảm số mắc và tử vong các bệnh truyền nhiễm, ngăn chặn kịp thời bệnh dịch truyền nhiễm nguy hiểm không để xâm nhập vào tỉnh Bắc Kạn.
2. Tiếp tục tăng cường hoạt động phòng chống dịch COVID-19, thực hiện giám sát phát hiện sớm để khoanh vùng, cách ly, xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa chuyển nặng, tử vong.
3. Bảo đảm công tác phân tuyến điều trị, giảm quá tải bệnh viện tuyến tỉnh; thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, hạn chế đến mức thấp nhất các trường hợp tử vong, biến chứng.
4. Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về công tác phòng chống dịch bệnh.
5. Bảo đảm hiệu quả hoạt động phối hợp liên ngành triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tại địa phương.
6. Đảm bảo kinh phí, thuốc, vật tư, hóa chất, nguồn lực sẵn sàng đáp ứng kịp thời với các tình huống về dịch bệnh tại các tuyến. Chủ động và đảm bảo tiếp nhận nguồn vắc xin phòng COVID-19, đẩy mạnh tiêm chủng để đảm bảo tỷ lệ bao phủ vắc xin đạt được miễn dịch cộng đồng.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
- Kịp thời chỉ đạo, triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn.
- Tăng cường trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh; sớm phê duyệt kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, cấp và bổ sung kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch tại địa bàn.
- Các cấp, ngành, tổ chức chính trị - xã hội chủ động và phối hợp với ngành Y tế để phát hiện sớm, thông báo và xử lý triệt để dịch bệnh tại địa phương, phòng tránh dịch bệnh lan rộng.
- Xã hội hóa công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm, huy động các tổ chức chính trị - xã hội và người dân cùng với cơ quan quản lý nhằm phát huy được hiệu quả cao nhất.
- Duy trì đường dây điện thoại nóng giữa cơ quan thường trực và các thành viên Ban chỉ đạo các cấp; thực hiện nghiêm quy chế thông tin, báo cáo, cập nhật báo cáo trên phần mềm giám sát bệnh truyền nhiễm theo quy định.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Các giải pháp giảm tỷ lệ mắc bệnh:
- Tăng cường giám sát bệnh chủ động, phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh đầu tiên để có biện pháp cách ly, thu dung và điều trị kịp thời; thực hiện điều tra dịch tễ ca bệnh, phân tích, dự báo xu hướng phát triển của bệnh dịch ở từng ổ dịch để có biện pháp phòng chống hiệu quả.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng, thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt trên 95%; tăng cường công tác an toàn tiêm chủng, nâng cao chất lượng thực hành trong tiêm chủng và giám sát phản ứng sau tiêm.
- Phối hợp chặt chẽ với ngành thú y trong việc chủ động giám sát, chia sẻ thông tin và tổ chức các hoạt động phòng chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người.
- Chủ động dự báo các bệnh dịch nguy hiểm có thể xảy ra tại các địa phương để có biện pháp phòng, chống. Tổ chức thường trực dịch 24/24 giờ trong thời gian có dịch.
- Tổ chức các chiến dịch vệ sinh môi trường, phát động phong trào vệ sinh yêu nước, nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt chỉ tiêu 03 công trình vệ sinh: Nhà tắm, giếng nước và nhà tiêu tại các hộ gia đình.
2.2. Các giải pháp giảm tử vong:
- Tăng cường năng lực cho bệnh viện các tuyến, tổ chức phân tuyến điều trị, phòng lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Triển khai kịp thời phác đồ điều trị một số bệnh truyền nhiễm gây dịch, phác đồ chống sốc, chống kháng thuốc. Chuyển kịp thời lên bệnh viện tuyến Trung ương điều trị các trường hợp rất nặng; bệnh viện tuyến tỉnh điều trị các trường hợp nặng; bệnh viện tuyến huyện điều trị các trường hợp thông thường.
- Tăng cường năng lực hệ thống chẩn đoán sớm bằng xét nghiệm, nâng cao năng lực điều trị để thu dung, cấp cứu, điều trị kịp thời các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm nhằm hạn chế thấp nhất các trường hợp tử vong.
- Tổ chức các đội điều trị cấp cứu cơ động để hỗ trợ tuyến dưới khi có yêu cầu hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật. Tập huấn về các phác đồ điều trị, hồi sức cấp cứu, chăm sóc bệnh nhân, phòng lây nhiễm.
3. Đầu tư tài chính, nguồn lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị
3.1. Từ nguồn kinh phí của tỉnh:
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống dịch chủ động trên địa bàn.
- Mua sắm bổ sung trang thiết bị thiết yếu đảm bảo cho công tác thu dung, điều trị, chẩn đoán nguyên nhân dịch theo quy định của Bộ Y tế.
3.2. Từ các nguồn khác: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí từ các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, các dự án đang triển khai trên địa bàn tỉnh.
4. Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
- Chủ động, thường xuyên cung cấp thông tin kịp thời và chính xác về tình hình dịch bệnh, phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng, hệ thống thông tin và truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, khuyến cáo phòng, chống các loại dịch bệnh theo mùa, vệ sinh cá nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường....
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức về các biện pháp phòng bệnh, lợi ích tiêm chủng để vận động nhân dân chủ động đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch, phối hợp và tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh.
- Tiếp tục tổ chức các chiến dịch tuyên truyền rửa tay bằng xà phòng, chiến dịch vệ sinh môi trường; duy trì thực hiện tốt phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể lồng ghép công tác tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị mình và hệ thống quản lý theo ngành dọc đến tận cơ sở.
5. Công tác phối hợp liên ngành
- Tăng cường phối hợp liên ngành Y tế, Thú y, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Công an, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Giao thông Vận tải, Công Thương và các đơn vị liên quan triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên người, bệnh từ động vật lây truyền sang người và phòng, chống buôn lậu gia cầm, gia súc, các sản phẩm từ gia cầm, gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ.
- Huy động các ban ngành, đoàn thể xã hội: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Chữ thập đỏ,... chỉ đạo, phát động các phong trào vệ sinh môi trường phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn.
IV. KINH PHÍ
1. Từ nguồn ngân sách của tỉnh
- Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo kinh phí đối với phần nhiệm vụ do tỉnh tổ chức thực hiện.
- Ngân sách các huyện, thành phố đảm bảo kinh phí đối với phần nhiệm vụ do các huyện, thành phố tổ chức thực hiện. Trường hợp nhu cầu kinh phí thực hiện vượt quá nguồn lực của địa phương, UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, hỗ trợ theo quy định.
2. Kinh phí từ Trung ương
- Đề nghị Bộ Y tế hỗ trợ thuốc điều trị và kinh phí mua thuốc, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch trên địa bàn.
- Trong những trường hợp khẩn cấp, bệnh dịch xảy ra với mức độ nghiêm trọng, trên diện rộng, tỉnh sẽ đề nghị các bộ, ngành trung ương liên quan cấp bổ sung kinh phí để phòng chống dịch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường các hoạt động phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn; xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng loại bệnh dịch cụ thể khi có dịch xảy ra.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành chức năng liên quan xây dựng các phương án dự phòng chủ động với cấp độ dịch bệnh; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn thông tin kịp thời, chính xác diễn biến dịch bệnh bệnh, triển khai các hoạt động truyền thông phòng chống dịch tại cộng đồng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện tốt việc bố trí đầy đủ nguồn lực, trang thiết bị cho công tác phòng, chống dịch bệnh; kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Lập dự toán kinh phí chi tiết trình Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì giám sát, phòng chống dịch bệnh lây truyền từ động vật, gia súc, gia cầm lây truyền sang người; kịp thời thông báo cho ngành Y tế các ổ dịch bùng phát hoặc tái phát để cùng phối hợp triển khai các biện pháp phòng bệnh truyền nhiễm từ động vật có nguy cơ lây sang người.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh thực hiện chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nhằm góp phần tích cực nâng cao hiệu quả phòng, chống dịch bệnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh chủ động trong trường học. Cung cấp kịp thời thông tin về dịch bệnh trong trường học cho ngành Y tế để phối hợp xử lý. Tuyên truyền cho học sinh về dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác y tế học đường, chủ động thực hiện hoạt động vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm, phát hiện sớm và báo cho cơ sở y tế khi có ca bệnh truyền nhiễm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông các huyện, thành phố phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và công tác phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền các biện pháp, phòng, chống dịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa các loại hình truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về phòng, chống dịch bệnh đến với người dân.
5. Sở Công Thương
Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm soát và xử lý việc lưu hành các động vật không được kiểm dịch, không rõ nguồn gốc, xuất xứ nhằm chủ động ngăn ngừa các dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người.
6. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ vào điều kiện thực tế, chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ ngân sách địa phương, vốn đầu tư và các nguồn vốn khác bảo đảm cho kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của tỉnh.
7. Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ việc vận chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có dịch bệnh xảy ra; chỉ đạo các doanh nghiệp vận tải, các bến xe trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm do Bộ Y tế quy định.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống dịch; hỗ trợ ngành Y tế khi có tình huống dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch, đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động phòng, chống dịch bệnh từ nguồn kinh phí của địa phương.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các ngành trực tiếp theo dõi và triển khai các hoạt động phòng, chống dịch theo địa bàn được phân công.
- Chỉ đạo và kiểm soát công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn, các biện pháp vệ sinh phòng bệnh, phòng chống ô nhiễm môi trường, xử lý môi trường, trực tiếp điều hành công tác tổ chức giám sát, xử lý ca bệnh, ổ dịch quyết liệt, nắm chắc thực tế tình hình dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của các ngành, đặc biệt tại những nơi mật độ dân cư cao, nguy cơ ô nhiễm lớn; huy động lực lượng của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tham gia vào công tác phòng chống dịch, công tác đảm bảo an ninh trật tự khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch phòng, chống dịch bệnh; tuyên truyền để nhân dân biết cách tự phòng bệnh, chủ động đến các cơ sở y tế khi có dấu hiệu nghi ngờ và tích cực tham gia vào các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng đồng.
- Vận động nhân dân tham gia thực hiện các chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng bệnh, an toàn thực phẩm, các chương trình mục tiêu quốc gia y tế để tăng hiệu quả phòng bệnh, bảo vệ, nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.
10. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Phối hợp ngành Y tế tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm như: dịch bệnh COVID-19, cúm A(H5N1, H7N9...), Mers-coV, dịch bệnh do vi rút Zika, sốt xuất huyết - Zika, tay chân miệng...
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2023, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 2427/UBND-KGVX năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống sốt xuất huyết và các dịch bệnh truyền nhiễm khác do thành phố Hà Nội ban hành
- 2Công văn 4113/SGDĐT-CTTT năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 42/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2019 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 4Nghị quyết 97/2022/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người tỉnh Lào Cai năm 2023
- 6Kế hoạch 563/KH-UBND năm 2022 về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 2072/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm ở người năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 70/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 1Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2427/UBND-KGVX năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống sốt xuất huyết và các dịch bệnh truyền nhiễm khác do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 4113/SGDĐT-CTTT năm 2022 về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trong các cơ sở giáo dục do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Kế hoạch 42/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2019 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Nghị quyết 97/2022/NQ-HĐND quy định mức chi đặc thù trong công tác phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 6Kế hoạch 40/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm ở người tỉnh Lào Cai năm 2023
- 7Kế hoạch 563/KH-UBND năm 2022 về phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm trên người năm 2023 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 8Kế hoạch 2072/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2020 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 9Kế hoạch 36/KH-UBND về phòng, chống dịch, bệnh truyền nhiễm ở người năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 10Kế hoạch 70/KH-UBND về phòng, chống bệnh truyền nhiễm ở người trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
Kế hoạch 39/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 39/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra