Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-UBND

Thái Bình, ngày 08 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Quyết định số 2660/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ (phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045) và theo hướng dẫn của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 của địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện chiến lược quốc gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

I. Mục đích

- Thực hiện hiệu quả mục tiêu Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020.

- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đối với các hoạt động để triển khai thực hiện Chiến lược theo từng giai đoạn; xác định phương hướng, cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm chính và các cơ quan, ban, ngành, tổ chức phối hợp trong việc triển khai thực hiện các giải pháp.

- Tiếp tục phát triển bền vững các giải pháp và chính sách an toàn giao thông đáp ứng yêu cầu hiện tại và tương lai, tiến tới xây dựng một xã hội có giao thông đường bộ an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững.

II. Yêu cầu

- Thực hiện đúng, đủ và kịp thời những nội dung đã được quy định trong Chiến lược.

- Các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong các chính sách, đề án... để thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược phải đảm bảo khả thi, có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược; bảo đảm đủ nguồn lực, phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương.

- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện Chiến lược.

B. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

I. Nhiệm vụ trọng tâm

- Phát triển nguồn nhân lực công tác trong lĩnh vực giao thông vận tải. Nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, các sở ngành, địa phương có liên quan để quản lý nhà nước và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.

- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ trọng yếu trên địa bàn tỉnh. Xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng vi phạm trật tự an toàn giao thông, sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện.

- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn, tăng cường kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật của phương tiện giao thông công cộng; đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.

- Ứng dụng các công nghệ trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, đặc biệt xe gắn máy và xe đạp điện, nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông. Thực hiện loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng và xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông.

- Đẩy mạnh và thường xuyên đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới.

- Các cơ sở y tế, bệnh viện cấp huyện và tương đương được đầu tư sẵn sàng phục vụ công tác cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.

II. Giai đoạn 2021 - 2025

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.

1.1. Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Trong tháng 2/2021

1.2. Xây dựng kế hoạch an toàn giao thông hàng năm:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025

1.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch thực hiện an toàn giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2. Xây dựng, nâng cấp, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

2.1. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các trục giao thông đầu mối trong tỉnh với các trung tâm kinh tế vùng Duyên hải Bắc bộ; xây dựng các tuyến tránh đô thị để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn tại trung tâm thành phố và các huyện:

- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2.2. Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên: Cải tạo, xóa bỏ điểm đen tai nạn giao thông tại các đường trung ương ủy thác và đường địa phương; tiếp tục kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung hợp lý hệ thống biển báo hiệu đường bộ, thiết bị an toàn để nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông; công tác quản lý bảo trì đường bộ, tập trung xử lý, sửa chữa các hư hỏng sình lún, ổ gà, bong bật mặt đường để đảm bảo mặt đường luôn êm thuận:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; các sở, ngành, đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2.3. Quản lý, xử lý, khắc phục tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép lòng, lề đường, hành lang an toàn giao thông đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2.4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an toàn giao thông, tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ:

2.4.1. Tiếp tục triển khai quyết liệt, hiệu quả công tác kiểm soát tải trọng phương tiện lưu thông trên đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2.4.2. Tập trung xử lý quyết liệt các hành vi dừng, đón trả khách không đúng quy định; các phương tiện vận tải khách chạy sai hành trình, xe hợp đồng hoạt động trá hình; người điều khiển phương tiện không chấp hành các quy định trật tự an toàn giao thông đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

2.4.3. Xây dựng và triển khai Kế hoạch kiểm soát sử dụng ma túy và chất có cồn đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

3. Tăng cường năng lực và trách nhiệm trong công tác cưỡng chế của lực lượng thực thi công vụ:

3.1. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm trong công tác xử lý, cưỡng chế xử lý vi phạm hành chính của lực lượng công an, cảnh sát thực thi công vụ:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

3.2. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực, hiệu quả và trách nhiệm trong công tác xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Thanh tra giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

3.3. Khảo sát, đầu tư xây dựng bổ sung hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động tại các khu vực trọng điểm, phức tạp về trật tự an toàn giao thông để nhận diện, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ:

a) Khảo sát, lập dự án, tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống giám sát giao thông, lắp đặt camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống đường bộ tại khu vực đô thị và trên các tuyến đường trọng điểm. Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông thông qua hình ảnh:

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

b) Xây dựng Trung tâm điều hành giao thông thông minh, kết nối dữ liệu với hệ thống camera giám sát giao thông được lưu trữ tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

c) Dự án cung cấp trang, thiết bị cho lực lượng hỗ trợ công tác cưỡng chế ở tuyến địa phương như công an xã, phường, dân phòng:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

4. Nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe và quản lý người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ.

4.1. Tiếp tục triển khai đưa ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu lực quản lý, chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo tiến độ quy định của Bộ Giao thông vận tải:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Các cơ sở đào tạo, Trung tâm sát hạch lái xe.

- Thời gian thực hiện: Trong quí II/2021.

5. Nâng cao chất lượng công tác quản lý phương tiện

5.1. Thực hiện quản lý theo thẩm quyền trong việc chấp hành công tác kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo đúng quy định của pháp luật:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

5.2 Thực hiện quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu thông trên đường trong việc chấp hành các quy định về hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng đặc biệt các phương tiện chở khách, chở công nhân, chở học sinh:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý vận tải; tăng cường kết nối và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý vận tải. Thực hiện khai thác có hiệu quả thiết bị giám sát hành trình làm cơ sở phục vụ quản lý vận tải:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị kinh doanh vận tải.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

7. Tuyên truyền, phổ biến về văn hóa giao thông:

7.1. Cấp phát các tài liệu, hướng dẫn tuyên truyền về văn hóa giao thông. Xây dựng và đào tạo đội ngũ tuyên truyền về văn hóa giao thông từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

7.2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về văn hóa giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội, các đoàn thể, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố, Đài Phát thanh Truyền hình, Báo Thái Bình.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

7.3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về trật tự an toàn giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban, ngành, các tổ chức Chính trị - Xã hội, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Đơn vị phối hợp: Tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

8. Tăng cường công tác giáo dục an toàn giao thông trong trường học:

- Cơ quan chủ trì:

Các trường Tiểu học, Trung học cơ sở và phổ thông trung học: Sở Giáo dục và Đào tạo.

Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

9. Quy hoạch các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông trên đường trung ương ủy thác và đường địa phương quản lý:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

10. Quy hoạch các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên đường trung ương ủy thác và đường địa phương quản lý:

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

11. Nâng cao năng lực quản lý an toàn giao thông:

11.1. Tiếp tục kiện toàn, tăng cường năng lực cho Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

11.2. Phát triển nguồn nhân lực cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

11.3. Đào tạo, tập huấn nhân lực ở tỉnh, các huyện, thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

12. Bảo đảm an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc giao thông:

12.1. Xây dựng Dự án đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tỉnh (nơi trông giữ phương tiện giao thông) địa bàn thành phố:

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân thành phố Thái Bình.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2022.

12.2. Quản lý lòng đường, vỉa hè (tổ chức sắp xếp nơi kinh doanh, buôn bán; tổ chức lực lượng duy trì trật tự lòng đường, hè phố...)

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Công thương.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

12.3. Xây dựng các điểm dừng đón trả khách trên các tuyến cố định hợp lý, tiện nghi, an toàn, không gây cản trở lưu thông cho các phương tiện khác:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: 2021 - 2025.

II. Giai đoạn 2025 - 2030

1. Xây dựng “Văn hóa giao thông”:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Đài Phát thanh, Truyền hình, Báo Thái Bình.

2. Xây dựng, nâng cấp, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:

2.1. Tiếp tục tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các trục giao thông đầu mối trong tỉnh với các trung tâm kinh tế vùng Duyên hải Bắc bộ;tuyến đường bộ ven biển:

- Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố .

2.2. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ thực hiện thường xuyên: Xóa bỏ điểm đen, điều chỉnh, bổ sung hợp lý hệ thống biển báo hiệu đường bộ, thiết bị an toàn để nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông; bảo trì đường bộ, xử lý, sửa chữa các hư hỏng sình lún, ổ gà, bong bật mặt đường đảm bảo mặt đường luôn êm thuận:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh; các sở, ngành, đơn vị có liên quan.

2.3. Quản lý, xử lý, khắc phục tình trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép lòng, lề đường, hành lang an toàn giao thông đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan.

2.4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực an toàn giao thông đường bộ:

2.4.1. Triển khai có hiệu quả công tác kiểm soát tải trọng phương tiện lưu thông trên đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2.4.2. Tập trung xử lý quyết liệt các hành vi dừng, đón trả khách không đúng quy định, các phương tiện vận tải khách chạy sai hành trình, xe hợp đồng hoạt động trá hình, người điều khiển phương tiện không chấp hành các quy định trật tự an toàn giao thông đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải.

2.4.3. Triển khai thường xuyên Kế hoạch kiểm soát sử dụng ma túy và chất có cồn đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

3. Thực hiện quản lý phương tiện cơ giới đường bộ:

3.1. Thực hiện quản lý theo thẩm quyền trong việc chấp hành công tác kiểm định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Đơn vị phối hợp: Các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.

3.2. Thực hiện quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đang lưu thông trên đường trong việc chấp hành các quy định về hết hạn đăng kiểm, hết niên hạn sử dụng đặc biệt các phương tiện chở khách, chở công nhân, chở học sinh:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.

4. Triển khai giáo dục an toàn giao thông trong trường học:

4.1. Cung cấp trang thiết bị giảng dạy về an toàn giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Cơ quan phối hợp: Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố.

4.2. Đưa giáo dục an toàn giao thông thành môn học chính khóa:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động, Thương binh xã hội, Công an tỉnh.

5. Tiếp tục đầu tư bổ sung xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Tuyền thông, Sở Y tế, Sở Khoa học và công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

6. Cưỡng chế và xử phạt vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông bằng hình ảnh:

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

7. Đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực cho công tác đảm bảo an toàn giao thông:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

8. Cung cấp trang thiết bị cho lực lượng hỗ trợ công tác cưỡng chế ở tuyến địa phương như công an xã, phường, dân phòng.

- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

9. Triển khai xây dựng các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông trên đường trung ương ủy thác và đường địa phương quản lý:

- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải.

- Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

10. Triển khai xây dựng các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên đường trung ương ủy thác và đường địa phương quản lý:

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường.

11. Đào tạo các nguồn lực sơ cấp cứu ban đầu cho nhân viên y tế, lái xe, cảnh sát giao thông và tình nguyện viên

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh, Sở Tài chính.

12. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên:

12.1. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn, quy định liên quan đến việc xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Thái Bình.

12.2. Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên từ tỉnh đến các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn:

- Cơ quan chủ trì: Ban An toàn giao thông tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các Sở, ban, ngành Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan đoàn thể liên quan.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch hành động được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương (vốn chương trình mục tiêu bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo trì đường bộ), ngân sách tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh.

2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

3. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa tối đa trong công tác tuyên truyền kết hợp với quảng bá thương hiệu, hàng hóa, sản phẩm.

4. Thực hiện kêu gọi đầu tư bằng nhiều hình thức cho kết cấu hạ tầng giao thông, công tác bảo trì từ các nguồn vốn hợp pháp khác.

Trên đây là Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 2660/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp cấp bách, vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Ủy Ban ATGTQG;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên Ban ATGT tỉnh;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH, Báo Thái Bình;
- Cổng TTĐTTB;   
- Lưu: VT, TH, CTXDGT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quang Hưng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện chiến lược quốc gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thái Bình ban hành

  • Số hiệu: 39/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 08/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
  • Người ký: Nguyễn Quang Hưng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản