- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật Đặc xá 2007
- 3Luật thi hành án dân sự 2008
- 4Luật thi hành án hình sự 2010
- 5Luật giám định tư pháp 2012
- 6Hiến pháp 2013
- 7Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 8Luật Công chứng 2014
- 9Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 38-KH/CCTP năm 2014 đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 11Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 12Bộ luật dân sự 2015
- 13Bộ luật hình sự 2015
- 14Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 15Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 16Luật tố tụng hành chính 2015
- 17Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 387/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 16 tháng 11 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
Thực hiện Chương trình số 1087-CTr/BCSĐCP ngày 22/9/2016 của Ban Cán sự đảng Chính phủ về Chương trình trọng tâm cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Xác định rõ định hướng, nhiệm vụ trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp tục thực hiện các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp đã được xác định trong Nghị quyết số 49-NQ/TW, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ chính trị; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa của chủ trương cải cách tư pháp trong đời sống xã hội, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường pháp lý ổn định cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Phân công và tổ chức thực hiện có hiệu quả những nhiệm vụ, giải pháp về cải cách tư pháp.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ cải cách phải bám sát mục tiêu, quan điểm, phương hướng và nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết số 49-NQ/TW, đồng bộ với việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Kết luận số 92-KL/TW của Bộ Chính trị, các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính chị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Chương trình của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương.
b) Các nhiệm vụ, đề án được xác định cụ thể, đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi và lộ trình với thứ tự ưu tiên hợp lý nhằm tạo chuyển biến tích cực trong công tác tư pháp và cải cách tư pháp, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2021.
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải cách tư pháp.
II. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Về hoàn thiện chính sách pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật
a) Tiếp tục tổ chức, triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013; tổ chức thi hành hiệu quả các văn bản pháp luật mới ban hành, nhất là các đạo luật liên quan trực tiếp đến cải cách tư pháp như: Bộ luật dân sự năm 2015, Bộ luật Hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015...Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tiến hành rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, địa phương ban hành có liên quan đến các luật, bộ luật về tư pháp nhằm bảo đảm sự đồng bộ, phù hợp với các luật, bộ luật mới ban hành và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
2. Về công tác thi hành án
a) Thi hành có hiệu quả Luật thi hành án hình sự, Luật đặc xá; khẩn trương kiện toàn tổ chức cơ quan thi hành án hình sự; quan tâm đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.
b) Tiếp tục thi hành tốt Luật thi hành án dân sự, Luật tố tụng hành chính; củng cố, kiện toàn hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân sự và Luật tố tụng hành chính theo hướng đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác thi hành án; khắc phục án tồn đọng, tập trung giải quyết triệt để các vụ việc thi hành án kéo dài, gây bức xúc; đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu trong công tác thi hành án được giao; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong chỉ đạo công tác thi hành án dân sự; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi hành án dân sự.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
3. Về luật sư
a) Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để luật sư tham gia tố tụng từ giai đoạn điều tra, đảm bảo nguyên tắc tranh tụng trong xét xử.
b) Tiếp tục phát triển đội ngũ luật sư về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn và kiến thức chuyên sâu đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Đề cao trách nhiệm và ý thức đạo đức nghề nghiệp của luật sư; tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động luật sư và phát huy vai trò tự quản của Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Xây dựng cơ chế hỗ trợ kinh phí để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đặc biệt là trụ sở làm việc cho Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn và chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng tham gia đào tạo nghiệp vụ luật sư để tạo nguồn, đặc biệt là các luật sư trẻ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Đoàn luật sư tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2016 và năm 2017.
4. Về bổ trợ tư pháp
a) Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; triển khai thực hiện tốt các chiến lược, quy hoạch, đề án đã được phê duyệt với lộ trình phù hợp theo tinh thần Chiến lược cải cách tư pháp.
b) Thực hiện Đề án “Đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015-2025” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của công tác trợ giúp pháp lý; cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong việc tiếp cận dịch vụ trợ giúp pháp lý của Nhà nước; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đối tượng cần được trợ giúp, góp phần nâng cao hiểu biết pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh Bắc Kạn và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Giám định tư pháp năm 2012; Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đổi mới tổ chức, hoạt động và quản lý giám định tư pháp nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đột phá về chất lượng và hiệu quả hoạt động giám định tư pháp, đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của hoạt động tố tụng mà trọng tâm là bảo đảm việc phán quyết của Tòa án được chính xác, khách quan và đúng pháp luật, góp phần bảo vệ công lý, công bằng xã hội.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật công chứng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; đẩy mạnh xã hội hóa về hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác quản lý nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đảm bảo các tổ chức hành nghề công chứng hoạt động đúng pháp luật, bình đẳng, có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu công chứng, chứng thực của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Hội công chứng viên tỉnh Bắc Kạn, các tổ chức hành nghề công chứng và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Về kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan tư pháp; xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp
a) Kiện toàn về tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp theo các Đề án về đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp đã được Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương cho ý kiến.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
b) Quan tâm củng cố, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ Điều tra viên, Giám định viên, Chấp hành viên, Công chứng viên. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư pháp gắn với tiêu chuẩn, chức danh, đảm bảo đáp ứng trình độ chuyên môn, năng lực và phẩm chất chính trị, bố trí đủ số lượng cho các cơ quan tư pháp.
Cơ quan thực hiện: Công an tỉnh, Sở Y tế, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
c) Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển dụng đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cho các xã, phường, thị trấn đủ số lượng theo quy định. Thực hiện tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã để đảm bảo đội ngũ này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Cơ quan thực hiện: UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
6. Về đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ các hoạt động tư pháp
Đảm bảo cơ sở vật chất, bố trí kinh phí thực hiện công tác tư pháp, cải cách tư pháp. Có chính sách đầu tư, hỗ trợ kinh phí, trụ sở làm việc cho các Phòng công chứng, Đoàn luật sư và tổ chức giám định tư pháp công lập trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
7. Công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp
Đẩy mạnh và đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp, hoạt động tư pháp; các quy định, chính sách mới trong các đạo luật, bộ luật được Quốc hội thông qua. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 38-KH/CCTP ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương; Chương trình phối hợp số 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW ngày 14 tháng 7 năm 2015 giữa Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương và Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Trung ương về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015 - 2020; Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 số 14-CTr/BCĐ ngày 04/7/2016 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh; Kế hoạch số 22/KH-BCĐ ngày 18/10/2016 của Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp tỉnh về thực hiện việc thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2021.
Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
III. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định một số giải pháp chủ yếu sau đây:
1. Các cơ quan tư pháp, các sở, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh cần quán triệt đầy đủ, tạo sự thống nhất trong nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, quan điểm và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp và cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021. Tích cực triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016 - 2021 gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch cải cách tư pháp đề ra.
3. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp và cải cách tư pháp nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cải cách tư pháp hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
4. Phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách tư pháp.
5. Bảo đảm nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm trong lĩnh vực cải cách tư pháp. Đẩy mạnh xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo đúng yêu cầu, đảm bảo chất lượng và lộ trình theo Kế hoạch; định kỳ hàng quý, 6 tháng có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp tổng hợp).
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện nhiệm vụ được giao.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Công văn 6506/UBND-PCNC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 về triển khai công tác cải cách tư pháp đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 4Báo cáo 238/BC-UBND tổng kết công tác tư pháp năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 5Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 6Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 7Kế hoạch 582/KH-UBND trọng tâm công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 8Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 9Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 2Luật Đặc xá 2007
- 3Luật thi hành án dân sự 2008
- 4Luật thi hành án hình sự 2010
- 5Luật giám định tư pháp 2012
- 6Hiến pháp 2013
- 7Công văn 6506/UBND-PCNC năm 2013 thực hiện chế độ thông tin, báo cáo công tác nội chính, phòng chống tham nhũng và cải cách tư pháp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Kết luận 92-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 9Luật Công chứng 2014
- 10Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Kế hoạch 38-KH/CCTP năm 2014 đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 12Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13Bộ luật dân sự 2015
- 14Bộ luật hình sự 2015
- 15Bộ luật tố tụng dân sự 2015
- 16Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 17Luật tố tụng hành chính 2015
- 18Chương trình 28-CTr/BCĐCCTPTW-HĐPHTW năm 2015 về phối hợp thông tin, tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, nhiệm vụ cải cách tư pháp và hoạt động tư pháp giai đoạn 2015-2020 do Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp ban hành
- 19Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 về triển khai công tác cải cách tư pháp đến năm 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Kế hoạch 130/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 21Báo cáo 238/BC-UBND tổng kết công tác tư pháp năm 2016 và nhiệm vụ, giải pháp công tác năm 2017 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 22Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Thái Bình ban hành
- 23Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 24Kế hoạch 582/KH-UBND trọng tâm công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 25Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Nam Định ban hành
- 26Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 387/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp giai đoạn 2016-2021 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 387/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 16/11/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định