- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 3Quyết định 27/2008/QĐ-UBND hướng dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 7Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 8Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3797/KH-UBND | Bình Dương, ngày 30 tháng 10 năm 2015 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
Căn cứ Công văn số 2046/BKHĐT-HTX, ngày 10/4/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển Kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT) 5 năm 2016-2020 như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015
1. Tổ hợp tác (THT):
Sau khi rà soát theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007, thì tổ hợp tác (THT) toàn tỉnh chỉ còn lại 344 tổ hợp tác (THT), với 5.744 thành viên (theo số liệu báo cáo của 9/9 huyện, thị, thành phố). Tổ hợp tác hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp; từ đó đã tạo được việc làm cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống cho các thành viên.
2. Hợp tác xã (HTX):
Toàn tỉnh hiện có 118 HTX với 56.537 thành viên, vốn điều lệ 640 tỷ 746 triệu đồng, vốn hoạt động: 2.087 tỷ 819 triệu đồng. So với đầu nhiệm kỳ tăng 21 HTX, bình quân tăng 10,5% HTX/năm, đạt 78,5% so với kế hoạch (thành lập mới: 59 HTX); vốn điều lệ tăng gấp 4 lần, vốn hoạt động tăng 188%, thành viên tăng 136%. Trong đó, số HTX ở từng lĩnh vực như sau: Vận tải: 25 HTX, Nông nghiệp: 28 HTX, TTCN: 10 HTX, Xây dựng: 13 HTX, Thương mại: 32 HTX và QTDND: 10.
3. Về trình độ cán bộ quản lý hợp tác xã.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý HTX được quan tâm. Từ đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý HTX, QTD (Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, phó Giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Kế Toán trưởng) được nâng cao, hiện có 240/263 cán bộ quản lý của 87 HTX (Qua công tác điều tra, khảo sát) được đào tạo đạt 91%; trong đó: sơ cấp 08 người chiếm 3%, trung cấp 94 người chiếm 36%, cao đẳng 34 người chiếm 13%, đại học 103 người chiếm 39%, và sau đại học 01 người chiếm tỷ lệ 0,4% (theo số liệu điều tra, khảo sát thực tế các HTX năm 2013).
Tuy chịu ảnh hưởng chung của khủng hoảng kinh tế cả nước, từ đó tình hình sản xuất kinh doanh của HTX cũng gặp nhiều khó khăn nhưng các HTX đã nỗ lực đổi mới, củng cố tổ chức, từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao năng lực nội tại để vươn lên. Hàng năm số HTX tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đạt từ 66-79% trên tổng số HTX hiện có. Doanh thu hàng năm tăng bình quân 14%/năm (chỉ tiêu kế hoạch 14-15%/năm); các HTX thực hiện tốt nghĩa vụ thuế Nhà nước, thu nhập bình quân của người lao động đạt từ 2-3,5 triệu/tháng (thấp nhất 1,2 triệu, cao nhất 4,5 triệu). Kết quả phân loại HTX: Số HTX làm ăn khá giỏi đạt 51,2%, trung bình là 37,2% , yếu kém là 11,6% (chỉ tiêu kế hoạch HTX khá giỏi đạt 55% trở lên, HTX trung bình đạt 40%, HTX yếu kém còn dưới 5%).
1. Nông nghiệp: Có 28 HTX (tăng 17 HTX), với 1.046 thành viên, vốn điều lệ 13,4 tỷ đồng; so với năm 2010 số HTX tăng 59%, thành viên tăng 33%, vốn điều lệ tăng 89%, giải quyết việc làm cho hơn 1.500 lao động nông thôn. Hoạt động của các HTX hiện nay chuyển đổi sang dịch vụ phục vụ nông nghiệp như: thực hiện một số khâu dịch vụ kinh tế hộ xã viên (chuyển giao khoa học kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm, cung ứng giống, vật tư, làm đất, chăm sóc cây trồng); điển hình các hợp tác xã Thanh Tân, Tân Ba, Hiệp Lực, Phước Thái, Nhân Đức…thu nhập bình quân từ 1,2 triệu đến 3,5 triệu đồng/người/ tháng. Phần lớn quy mô hoạt động của HTX Nông nghiệp còn nhỏ, năng lực nội tại còn yếu cả về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ và dịch vụ đơn thuần cho kinh tế hộ nông dân nên doanh thu và hiệu quả thấp.
2. Vận tải: Có 25 HTX (giảm 05 HTX), với 1.259 thành viên, vốn điều lệ 84,3 tỷ đồng, có 1.082 đầu xe (xe tải: 179, xe khách: 903); so với năm 2010, số HTX giảm 14,3%, xã viên giảm 24,9%, vốn điều lệ tăng 27%, số đầu xe giảm 25%. Các HTX hoạt động tương đối ổn định theo mô hình dịch vụ, vận chuyển hàng hóa, hành khách, hợp đồng du lịch, tạo thêm việc làm và thu nhập cho thành viên; từ đó có nhiều hợp tác xã hoạt động hiệu quả như: HTX vận tải Bình Dương, Minh Giang, vận tải Bến Cát…Thu nhập lao động bình quân từ 5 đến 5,5 triệu đồng/người/tháng.
3. Tiểu thủ Công nghiệp: Có 10 HTX (giảm 02 HTX), với 268 thành viên, vốn điều lệ 124,4 tỷ đồng; so với năm 2010, số HTX tăng 14,2%, thành viên tăng 33%, vốn điều lệ tăng 3,3 lần. Các HTX mở rộng đầu tư, áp dụng các kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào trong hoạt động sản xuất mang lại hiệu quả cao như: HTX Phước Thành, HTX Thép Toàn Lực…Giải quyết việc làm cho hơn 1.200 lao động, thu nhập bình quân từ 3,5 đến 4 triệu đồng/người/ tháng.
4. Xây dựng: Có 13 HTX (tăng 02 HTX) với 210 xã viên, vốn điều lệ 50 tỷ đồng; so với năm 2010, số HTX tăng 27%, thành viên giảm 36%, vốn điều lệ tăng 2,5 lần. Các HTX hoạt động tập trung trong các lĩnh vực như: Thi công hạ tầng kỹ thuật các khu- cụm công nghiệp, san lấp mặt bằng, thi công công trình dân dụng và đường giao thông…Một số HTX tổ chức liên kết với các doanh nghiệp để tổ chức thi công các công trình nhằm giải quyết việc làm cho 673 thành viên và người lao động. Các HTX khá trước đây tiếp tục duy trì hoạt động như: Thanh Long, Công Minh, Công Thành… Tuy nhiên các HTX chỉ đảm nhận những công trình xây dựng với quy mô nhỏ không qua đấu thầu. Thu nhập của người lao động bình quân từ 04 đến 4,5 triệu đồng/người/tháng.
5. Thương mại - Dịch vụ: Có 32 HTX (tăng 13 HTX), với 908 thành viên, vốn điều lệ 94,5 tỷ đồng; so với năm 2010, số HTX tăng 68,4%, thành viên tăng 2,5 lần, vốn điều lệ tăng 9,3 lần. Hoạt động kinh doanh các lĩnh vực như: thu mua, chế biến tiêu thụ sản phẩm và xuất khẩu mủ cao su; các dịch vụ khác như thu gom rác thải sinh hoạt, chăm sóc cây cảnh, vệ sinh nhà cửa theo hợp đồng… đây là những dịch vụ mới đã được các HTX DV-MT Đông Hòa, HTX môi trường Hiệp An hoạt động có hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm cho thành viên và hạn chế ô nhiễm môi trường, tạo thu nhập ổn định cho xã viên, người lao động từ 3,5 đến 4 triệu đồng/người/tháng.
6. Quỹ tín dụng nhân dân: 10 Quỹ tín dụng (QTD) nhân dân hoạt động ổn định nhất trong các loại hình kinh tế tập thể, số thành viên là 52.786 - tăng 138%, vốn điều lệ 81,7 tỷ đồng, tổng nguồn vốn hoạt động là 1.491 tỷ đồng, tăng 214% (so với năm 2010); hàng năm dư nợ cho vay trên 700 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu hàng năm bình quân 1,3% trên tổng dư nợ, đã giải quyết được 13.365 lượt vay vốn, từ đó góp phần hạn chế được tình trạng cho vay nặng lãi ở địa phương. Các QTD duy trì phối hợp với các đoàn thể ký kết hợp đồng trách nhiệm để cho vay tín chấp, giúp cho hàng ngàn lượt hộ nghèo là thành viên không có tài sản thế chấp được vay vốn để sản xuất kinh doanh, thu nhập ổn định góp phần thiết thực trong công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương. Khó khăn hiện nay của 9/10 QTD (trừ Quỹ tín dụng nhân dân Phú Thọ) là đang xây dựng phương án xử lý về địa bàn hoạt động, tỷ lệ góp vốn của thành viên, thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn theo Thông tư số 04/TT-NHNN ngày 31/3/2015 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
III. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Thuận lợi:
1.1. Nhận thức về kinh tế tập thể ngày càng được khẳng định về vị trí trong nền kinh tế của tỉnh Bình Dương. Bình quân hàng năm phát triển mới 10% số HTX; các HTX không ngừng được củng cố và hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế-xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, ổn định đời sống nhân dân.
1.2. Kinh tế tập thể ngày càng có khả năng đóng góp lớn vào nền kinh tế của tỉnh từ 2 nguồn: trực tiếp từ kinh tế tập thể, gián tiếp từ kinh tế hộ thành viên, nông dân trong khu vực HTX, thành viên tổ hợp tác; từng bước kinh tế tập thể là hạt nhân thu hút, là chỗ dựa cho kinh tế hộ.
1.3. Kinh tế tập thể góp phần tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho người lao động. Các HTX thu hút khoảng 8.000 lao động, thu nhập bình quân đạt 42 triệu/người/năm. Các Qũy Tín dụng nhân dân đã giải quyết cho 13.365 lượt thành viên, người lao động vay vốn để sản xuất, kinh doanh với dư nợ cho vay hàng năm trên 700 tỷ.
2. Khó khăn: Tuy có những chuyển biến tích cực nhưng kinh tế tập thể có lúc, có nơi vẫn chưa thoát khỏi tình trạng yếu kém, năng lực và hiệu quả hoạt động còn nhiều hạn chế:
2.1. Còn nhiều HTX hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức trung bình và yếu kém (tập trung phần lớn ở các HTX nông nghiệp). Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo mô hình dịch vụ hỗ trợ thuần tuý, quy mô nhỏ, năng lực nội tại yếu cả về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu.
2.2. Còn một số HTX hoạt động chưa đúng Luật hợp tác xã năm 2012; chế độ thông tin báo cáo, hội họp, học tập, nghĩa vụ thành viên thực hiện chưa tốt; phát triển HTX theo các mô hình mới, có hiệu quả chưa được quan tâm chú trọng; đặc biệt vẫn còn 59% số HTX chưa có trụ sở làm việc. Hoạt động của các HTX còn tách biệt nhau, thiếu gắn bó và liên kết giữa các hợp tác xã với hợp tác xã hoặc hợp tác xã với các thành phần kinh tế khác; nên chưa tạo sức mạnh để cạnh tranh trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, chưa thành lập được Liên hiệp các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý HTX nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển, trình độ chuyên môn yếu, thiếu kinh nghiệm và bản lĩnh kinh doanh trong cơ chế thị trường, lúng túng trong cách chọn lựa mô hình, xây dựng đề án, kế hoạch, chiến lược kinh doanh của HTX…
2.4. Công tác tuyên truyền, vận động phát triển, thành lập hợp tác xã mới chưa đạt yêu cầu chỉ tiêu so với Nghị quyết.
3. Nguyên nhân:
3.1. Năng lực nội tại của HTX còn yếu về nhiều mặt, còn chịu ảnh hưởng của tư duy cũ, lúng túng, thiếu định hướng về kế hoạch và nguồn lực còn hạn chế.
3.2 Về khách quan, nhận thức về đường lối, quan điểm phát triển KTTT, về bản chất và mô hình HTX kiểu mới chưa đầy đủ; từ đó trong chỉ đạo của các cấp, các ngành vừa có biểu hiện thiếu quan tâm, lúng túng, buông lỏng; hơn nữa còn một vài xã, phường có biểu hiện can thiệp sâu vào tổ chức hoạt động của HTX.
3.3 Hệ thống chính sách của nhà nước đối với phát triển HTX ban hành chậm, thiếu đồng bộ; tổ chức thực hiện chưa kịp thời, thiếu kiên quyết và không đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của các loại hình kinh tế tập thể.
4. Bài học kinh nghiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển KTTT 5 năm 2011-2015.
4.1. Phải có sự thống nhất trong triển khai, quán triệt Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy từ trong Đảng đến chính quyền, mặt trận, đoàn thể các cấp và quần chúng nhân dân; từ đó tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức trong cán bộ đảng viên và quần chúng nhân dân về tính tất yếu, vai trò, vị trí của việc đổi mới phát triển KTTT là hết sức cần thiết trong những năm trước mắt và cả về lâu dài.
4.2. Trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện phải tập trung, quyết liệt, có phân công trách nhiệm cụ thể trong Ban Chỉ đạo KTTT từ tỉnh đến cơ sở và các cấp, các ngành. Đội ngũ cán bộ làm công tác KTTT phải có năng lực chỉ đạo, điều hành, nhiệt tình và có trách nhiệm với công việc.
4.3. Cần tăng cường hơn nữa về công tác đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về quản lý, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm kinh tế tập thể, nhất là cán bộ chủ chốt HTX, THT cho cả hiện tại và tương lai.
4.4. Cần mở rộng các chính sách về vốn, đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ, hỗ trợ tiếp cận phát triển thị trường để tạo điều kiện phát triển kinh tế tập thể trở thành hạt nhân thu hút và phát huy vai trò của kinh tế hộ.
4.5. Hội đồng quản trị của các HTX phải thích nghi với kinh tế thị trường, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm căn cứ để quyết định các hoạt động của HTX.
4.6. Phải tăng cường kiểm tra quá trình tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT ở các cấp, các ngành và tình hình hoạt động của HTX, THT. Hàng năm có sơ, tổng kết rút ra những mặt mạnh, mặt tích cực cũng như những yếu kém, hạn chế của phong trào KTTT nói chung và HTX, THT nói riêng để có sự điều chỉnh, bổ sung, uốn nắn phù hợp tình hình thực tế của địa phương.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Kết quả triển khai Luật và các văn bản hướng dẫn ở địa phương:
Ngay sau khi có Nghị quyết số 13 NQ/TW, Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (sau đây gọi tắt là Nghị quyết Trung ương 5, khoá IX), Tỉnh ủy đã khẩn trương xây dựng Chương trình hành động số 12-CTrHĐ/TU để triển khai thực hiện Nghị quyết phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Ngày 18/6/2003, Tỉnh ủy tổ chức Hội nghị cán bộ để quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy; đồng thời, giao nhiệm vụ cho các ngành, các cấp triển khai thực hiện tại ngành, địa phương, đơn vị mình.
Để quán triệt tinh thần Nghị quyết TW 5 (khóa IX), Chương trình hành động số 12 –CTrHĐ/TU ngày 22/7/2002 của Tỉnh ủy về đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT, Ban chỉ đạo đã xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch công tác hàng năm; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết TW 5 (khóa IX) về triển khai thực hiện Kết luận 56 của Bộ Chính trị; củng cố, kiện toàn BCĐ và sửa đổi, bổ sung Quy chế làm việc của BCĐ Đổi mới và phát triển KTTT tỉnh, BCĐ Đổi mới và phát triển KTTT các huyện, thị xã và thành phố; ban hành Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND, ngày 15/5/2009 “ về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Nhìn chung, công tác tổ chức triển khai quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Tỉnh ủy đã được các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc, có chất lượng và đúng theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương. Qua học tập các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, thành phố, huyện, thị xã và đa số cán bộ đảng viên đã có bước chuyển biến tích cực trong nhận thức về KTTT và HTX kiểu mới; các cấp ủy, chính quyền đã xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị và địa phương mình.
2. Công tác quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể
- Tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo KTTT 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Ban chỉ đạo KTTT cấp tỉnh gồm 13 thành viên do đồng chí Phó Bí thư thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND Tỉnh là Trưởng ban, Phó Chủ tịch UBND tỉnh là Phó Trưởng ban thường trực, chủ tịch Liên minh Hợp tác xã là phó trưởng ban chuyên trách và các thành viên là lãnh đạo các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ngân hàng Nhà nước, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên. Tương tự ở các thành phố, huyện, thị xã; xã cũng bố trí theo cơ cấu này, về số lượng thành viên cấp thành phố, huyện, thị xã 7-9 người; cấp xã 5-7 người.
- Về quản lý Nhà nước đối với KTTT:
+ Ở cấp tỉnh: theo dõi chung là Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan có HTX bố trí 1-2 cán bộ theo dõi tình hình KTTT thuộc Sở, ngành; Riêng Sở Nông nghiệp & PTNT giao chức năng quản lý nhà nước về KTTT cho Chi cục Phát triển nông thôn trực thuộc Sở; Ngân hàng Nhà nước có phòng nghiệp vụ theo dõi khối Quỹ tín dụng nhân dân; còn lại các sở, ngành chưa có cán bộ quản lý nhà nước chuyên trách, chỉ kiêm nhiệm theo dõi đối với KTTT.
+ Ở cấp thành phố, huyện, thị xã: Giao nhiệm vụ cho Phòng Kinh tế hoặc Phòng Tài chính – Kế hoạch theo dõi quản lý. Tuy nhiên, có một số ít ngành, huyện, thị xã vẫn chưa thực hiện tốt nội dung quản lý nhà nước đối với KTTT.
+ Ở cấp xã: Không có cán bộ theo dõi KTTT chỉ có cán bộ làm công tác kiêm nhiệm.
- Tỉnh đã ban hành các văn bản về quản lý nhà nước và các chính sách hỗ trợ phát triển đối với khu vực KTTT. Hàng năm đều có kế hoạch xây dựng và phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh. Các sở, ngành phối hợp với Liên minh Hợp tác xã tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ HTX của các cơ quan chức năng quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm do Liên minh Hợp tác xã chủ trì.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi hợp tác xã
- Về chính sách hỗ trợ, khuyến khích thành lập hợp tác xã: thực hiện Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác xã, UBND tỉnh đã ban hành ban hành Quyết định số 51/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND, ngày 15/5/2009 “ về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương”, trong 5 năm qua, đã có 09 HTX được hỗ trợ với số tiền: 224.706.000 đồng.
- Về chính sách bồi dưỡng, đào tạo cán bộ hợp tác xã:
Bên cạnh việc thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Tỉnh chủ trương hỗ trợ 100% phần kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ của HTX hiện có và đào tạo nguồn cho tương lai. Kết quả đã tổ chức 54 lớp bồi dưỡng kiến thức KTTT cho 6.120 lượt cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về KTTT ở sở, ngành hữu quan, phòng Kinh tế, Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố; cán bộ Ban quản trị, Ban kiểm soát, cán bộ chuyên môn hợp tác xã, tổ hợp tác, câu lạc bộ. Thời gian cho lớp quản lý nhà nước về KTTT và tổ hợp tác từ 5-7 ngày, các lớp hợp tác xã là 13 ngày (kể cả 2-3 ngày đi khảo sát), lớp tuyên truyền ở huyện, thị xã, thành phố là 01 ngày.
- Về chính sách đất đai: UBND Tỉnh đã ban hành Quyết định số 27/2008/QĐ-UBND, ngày 04/8/2008 Quy định hướng dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các HTX trên địa bàn tỉnh. Đến nay đã có 17 HTX, QTD được thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc, với diện tích 1.016,698m2 và có 03 HTX, QTD được giao đất với diện tích 222.207,5m2 (theo số liệu báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường). Tuy nhiên, vẫn còn một số HTX chưa có đất để xây dựng trụ sở, hiện nay tạm thời mượn nhà ở của xã viên để làm trụ sở làm việc và các công trình phúc lợi của HTX.
- Về chính sách thuế: Tỉnh đã xem xét cấp giấy phép ưu đãi đầu tư cho một số HTX (đủ điều kiện) thuộc đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Chính phủ; vận dụng giảm tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 51/CP và Nghị định 164/CP của Chính phủ về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp từ 32% xuống còn 28% cho các Quỹ tín dụng nhân dân; hiện nay HTX nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ 20-22%, Quỹ tín dụng nhân dân nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 20%. Trong nhiệm kỳ qua, có 116 HTX được hưởng các chính sách ưu đãi, miễn thuế với số tiền 3 tỷ 55 triệu đồng.
- Về Chính sách tín dụng - Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã: Trong năm 2010 UBND tỉnh đã cấp bổ sung 20 tỷ đồng, nâng tổng nguồn vốn Quỹ hỗ trợ hợp tác xã lên 50 tỷ đồng và giao cho Quỹ đầu tư của tỉnh quản lý cho HTX vay. Từ tháng 9/2012, Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX trực thuộc Liên minh hợp tác xã đã đi vào hoạt động, với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng do ngân sách tỉnh cấp (nhận bàn giao từ Quỹ Đầu tư). Trong 5 năm qua, đã cho vay 62 lượt phương án với tổng nguồn vốn giải ngân (cả trung và ngắn hạn) là 131 tỷ 956 triệu đồng. Nhìn chung, các hợp tác xã vay vốn sử dụng đúng mục đích là đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Quỹ Hỗ trợ có kế hoạch thường xuyên kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng tài sản đảm bảo nợ vay và tình hình trả lãi đối với HTX được vay vốn; kết quả các HTX đã sử dụng vốn vay đúng mục đích, tài sản thế chấp đảm bảo, việc trả nợ gốc và lãi đúng theo hợp đồng tín dụng.
- Về hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại và ứng dụng đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến ngư, khuyến công:
Tỉnh đã hỗ trợ cho các HTX xây dựng nhà máy chế biến rau quả, ứng dụng công nghệ trồng cỏ và kỹ thuật chăn nuôi bò sữa, ứng dụng công nghệ nuôi thâm canh cá nước ngọt và đầu tư dây chuyền sản xuất bánh tráng bán tự động với tổng số vốn là 1 tỷ 746 triệu đồng. Tổ chức 8 lớp tập huấn về bảo vệ môi trường, phổ biến pháp luật về khoa học công nghệ và kỹ năng xúc tiến thương mại cho hơn 407 lượt cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác tham dự.
- Về hỗ trợ hợp tác xã đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng thành viên và tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội:
Cùng với sự phát triển các khu công nghiệp, hàng năm tỉnh đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh, trong đó có khu vực kinh tế tập thể. Các công trình được tập trung đầu tư là các công trình đường, trường, trạm, điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong nhân dân… Ngoài ra, Tỉnh đã hỗ trợ cho HTX Nông nghiệp 327 triệu đồng để thi công xây dựng 6 km đường điện trung thế và xây dựng 5 km đường sỏi đỏ… đã góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân nói chung và khu vực kinh tế tập thể nói riêng.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016 - 2020
I. MỘT SỐ YÊU CẦU ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020.
Quán triệt Kết luận số 56-KL/TW, ngày 21/02/2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX và Chương trình hành động số 12 –CTrHĐ/TU, ngày 22/7/2002 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện tốt quan điểm, nhiệm vụ đã nêu trong Nghị quyết Trung uơng 5 khóa IX. Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, đưa kinh tế tập thể thực sự là thành phần kinh tế quan trọng, góp phần cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền kinh tế quốc dân, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển kinh tế tập thể phải gắn với tái cơ cấu nền kinh tế đất nước, chương trình xây dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu quốc gia khác.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ 5 NĂM 2016-2020
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
1.1. Những thuận lợi
- Luật HTX năm 2012 có hiệu lực, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 193 Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 03 Hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của HTX sẽ tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Các chính sách khuyến khích phát triển KTTT theo Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Chính phủ sẽ được các Bộ, ngành thể chế hoá và hướng dẫn thực hiện; đồng thời Nhà nước ban hành một số chính sách mới sẽ là cơ sở pháp lý, là động lực tạo điều kiện cho KTTT phát triển.
- Việc triển khai quán triệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chương trình hành động của Tỉnh ủy và nhất là việc ban hành một số chính sách hỗ trợ của UBND tỉnh sẽ đem lại hiệu quả thiết thực đối với HTX.
- Tuy còn nhiều khó khăn nhưng vai trò, vị trí của KTTT ngày càng được khẳng định thông qua việc đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội địa phương; thúc đẩy kinh tế hộ phát triển; giải quyết việc làm và thu nhập cho người lao động, đặc biệt là trong nông nghiệp, nông thôn.
- Quỹ hỗ trợ phát triển KTTT sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các THT, thành viên HTX, HTX, liên hiệp HTX tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển quy mô sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2. Những khó khăn
- Việc tổ chức triển khai các chính sách hỗ trợ cho HTX (để cụ thể hóa các chủ trương trong Luật HTX 2012 và Nghị định 193) và các hướng dẫn chuyển đổi mô hình hoạt động theo Luật HTX 2012 còn chậm, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến phát triển khu vực KTTT.
- Hợp tác xã còn yếu về nhiều mặt: quy mô nhỏ, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu, thiếu vốn, thiếu thông tin thị trường, trình độ quản lý còn yếu kém…cùng với giá cả thị trường biến động khó lường đã ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã.
2. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát về đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của KTTT 5 năm tới (2016-2020) là: Phát triển tổ hợp tác và HTX nhanh, bền vững góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, phát triển cộng đồng, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ; phát triển đa dạng các hình thức hợp tác, quy mô phù hợp với trình độ, năng lực quản lý, khả năng về vốn; riêng đối với hợp tác xã, đáp ứng một phần nhu cầu vốn để phát triển dịch vụ nhằm giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng cường liên kết giữa các tổ chức KTTT với nhau, liên doanh với doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020 khu vực KTTT mà nòng cốt là HTX có vị trí và vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh.
3. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể
3.1. Phát triển tổ hợp tác: Phát triển tổ hợp tác trong tất cả các ngành lĩnh vực kinh tế, nhất là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn với nhiều hình thức phù hợp với nhu cầu và sự tự nguyện của nông dân; hướng dẫn tổ hợp tác hoạt động theo Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
3.2. Phát triển Hợp tác xã
- Nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản): Ứng dụng mô hình HTX dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản để thu hút số đông nông dân trên địa bàn tham gia HTX. Các HTX nông nghiệp hoạt động chuyên doanh hoặc sản xuất, kinh doanh đa chức năng. Tiếp tục củng cố và phát triển HTX cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các hộ thành viên và cộng đồng như: Làm đất, tưới tiêu, phòng trừ dịch bệnh; dịch vụ đầu vào cho sản xuất của hộ xã viên bao gồm giống cây, con, phân bón, thuốc trừ sâu; thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chú trọng xây dựng HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung; sản phẩm hàng hóa phải đạt tiêu chuẩn của thị trường; tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, tài nguyên…Thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc liên kết giữa các HTX với nhau về thu mua, chế biến, xuất khẩu, nhập khẩu nông sản và nguyên liệu, máy móc, nông cụ, chú trọng công tác tiếp thị, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
- Vận tải: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX vận tải thực hiện các dịch vụ cần thiết cho các thành viên. Phát triển mới các HTX vận tải đáp ứng nhu cầu chung cộng đồng, thành viên như dịch vụ phục vụ vận tải (vật tư, nguyên liệu cho hoạt động vận tải, dịch vụ hành chính, điều phối…); dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện vận tải, bến bãi và dịch vụ bến bãi.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô phạm vi hoạt động của các HTX hiện có. Phát triển mới HTX ở những ngành nghề và nơi có thế mạnh, có nguồn nhân lực và nguyên liệu tại chỗ, nhất là trong lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Chú trọng phát triển ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Gắn kết HTX với các chương trình khuyến công, hiện đại hóa công nghiệp, nông thôn, làm hạt nhân phát triển tiểu thủ công nghiệp tại các cụm điểm công nghiệp, khu vực nông thôn.
- Xây dựng: Phát triển các HTX xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên là cá nhân, hộ gia đình, các pháp nhân, kể cả doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp như: Khai thác, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng; tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng; thi công xây dựng; trang thiết bị phục vụ xây dựng; thực hiện các dự án kết cấu hạ tầng.
- Thương mại - dịch vụ: Củng cố và phát triển các HTX thương mại nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu đa dạng của dân cư. Phát triển mới các HTX đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, như: Sản phẩm dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống của thành viên, tiến tới phát triển các chợ, siêu thị theo mô hình HTX (nhất là ở đô thị và nông thôn), cửa hàng cho các thành viên. Nghiên cứu phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại ở các thị trường có tiềm năng (Trung quốc, Ấn độ…) nhằm mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm.
- Quỹ tín dụng nhân dân: Khai thác tiềm năng trên địa bàn hiện có để nâng quy mô hoạt động một cách vững chắc, an toàn, thu hút nhiều thành viên tham gia. Tiếp tục vận động thành lập các Quỹ tín dụng mới ở những địa bàn (huyện Bàu Bàng, huyện Bắc Tân Uyên…).
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu đến năm 2020, thu hút 80% trở lên nông dân tham gia các hình thức KTTT, hoặc sử dụng dịch vụ của các tổ hợp tác, HTX; phấn đấu cơ bản số xã trong tỉnh đều có HTX và hoạt động đúng theo Luật HTX năm 2012.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động phát triển mới THT tăng 5%/năm, HTX tăng 12%/năm (đến năm 2020 có 162 HTX).
- Xây dựng mô hình HTX liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề. Xây dựng mô hình HTX vững mạnh toàn diện và điển hình tiên tiến đạt 30% trên tổng số HTX.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực hợp tác xã đạt 16% năm trở lên, có đóng góp quan trọng vào GDP của tỉnh. Thu nhập bình quân trong khu vực HTX tăng 15%, đến năm 2020 đạt 58 triệu đồng/người/năm.
- Số HTX làm ăn khá giỏi đạt 60%, HTX yếu kém còn dưới 5%.
- 100% số HTX thành lập mới được tư vấn hỗ trợ thành lập, đăng ký kinh doanh và được hưởng chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển HTX; từ 50% số HTX trở lên được hỗ trợ tư vấn pháp luật, các chính sách về tài chính, tín dụng, thuế, đất đai và tham gia các chương trình dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2016-2020
5.1. Tiếp tục thực hiện và hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật hợp tác xã năm 2012.
- Chấn chỉnh tổ chức HTX hiện có và hướng dẫn HTX mới thành lập hoạt động theo đúng Luật HTX năm 2012. Vận động giải thể hoặc chuyển hình thức xuống tổ hợp tác, thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp đối với những HTX không thể tổ chức lại theo Luật HTX năm 2012.
- Nghiên cứu đề xuất các cấp để kiến nghị Chính phủ hoàn thiện khung khổ Pháp luật đối với HTX; triển khai thực hiện nghiêm Luật HTX 2012 và các chính sách khuyến khích hỗ trợ KTTT; tăng cường công tác hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ và thanh tra, kiểm tra thực hiện Luật HTX năm 2012 và các văn bản dưới Luật có liên quan.
5.2. Tuyên truyền, tập huấn Luật Hợp tác xã năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực hợp tác xã.
Tăng cường công tác tuyên truyền và tạo sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn và thống nhất về bản chất, mô hình HTX kiểu mới trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân.
5.3. Xây dựng và triển khai đề án thực hiện Quyết định 2261/QĐ-TTg về chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020. Kết hợp xây dựng và triển khai các chính sách ưu đãi đặc thù của địa phương để hỗ trợ phát triển bền vững khu vực KTTT, gồm các chương trình sau:
- Chương trình 1: Thông tin, tuyên truyền phát triển Kinh tế tập thể, hợp tác xã.
- Chương trình 2: Tư vấn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Chương trình 3: Xây dựng mô hình hợp tác xã.
- Chương trình 4: Đào tạo, bồi dưỡng, giáo dục nghề nghiệp cho cán bộ, thành viên hợp tác xã.
- Chương trình 5: Xúc tiến thương mại đối với hợp tác xã.
5.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã, nhân rộng các mô hình tiên tiến điển hình. Chủ động, tích cực triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT 5 năm (2016-2020) và hàng năm; kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Củng cố về tổ chức, bộ máy Liên minh HTX tỉnh cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng các nhu cầu, nhiệm vụ theo luật HTX năm 2012. Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và huyện, thị xã, thành phố trong công tác phát triển KTTT.
5.5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể theo quy định của Luật HTX năm 2012.
5.6. Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể.
Tăng cường mối quan hệ hợp tác với các sở, ngành, đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KTTT 5 năm (2016-2020) và hàng năm; thông qua việc xây dựng và ký kết chương trình phối hợp hoạt động, trong đó tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm về công tác tuyên truyền, vận động phát triển KTTT, về đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, về nghiên cứu vận dụng các chính sách hỗ trợ KTTT, về công tác kiểm tra, thanh tra, về xây dựng mô hình HTX điểm…
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình tổ chức hoạt động của các HTX theo Luật HTX năm 2012. Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả công tác thi đua, hướng dẫn đăng ký thi đua và công tác xét, đề nghị các hình thức khen thưởng đối với các HTX thành viên có thành tích đóng góp phát triển KTTT của tỉnh nhà./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
|
| ||
| |||||||||||
| |||||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu KH | TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | Ước TH 2015 | Ước TH | So với mục tiêu | |
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ trọng đóng góp vào GDP | % |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 140 | 103 | 111 | 118 | 124 | 116 | 120 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 43 | 13 | 15 | 14 | 6 | 10 | 58 |
|
|
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | không | 5 | 8 | 8 | 14 | 6 | 41 |
|
|
| Số hợp tác xã đã chuyển đổi theo Luật 2012 | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 41.357 | 45.847 | 48.408 | 48.452 | 56.477 | 56.575 | 56.575 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Người | 315 | 91 | 112 | 98 | 42 | 70 | 413 |
|
|
4 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 4.015 | 2.156 | 2.218 | 2.593 | 4.273 | 4.700 | 15.940 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm |
| 30 | 39 | 42 | 42 | 54 | 54 |
|
|
8 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người |
| 309 | 333 | 354 | 330 | 339 | 339 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người |
| 181 | 198 | 216 | 174 | 156 | 156 |
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người |
| 128 | 135 | 138 | 156 | 183 | 183 |
|
|
II | Liên hiệp hợp tác xã |
| Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 2.852 | 3.834 | 1.352 | 320 | 347 | 344 | 344 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tổ hợp tác thành lập mới | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 153 | 1.352 | 1.352 | 320 | 347 | 344 | 344 |
|
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 47.215 | 57.215 | 27.630 | 5.233 | 5.944 | 5.744 | 5.744 |
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên |
| 10.000 | 9.464 | 2.240 | 2.429 | 2.667 | 2.667 |
|
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
| |||
| |||||||||||
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2011-2015 | |||||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu KH | TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | Ước TH 2015 | Ước TH | So với mục tiêu | |
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 140 | 103 | 111 | 118 | 110 | 120 | 120 |
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | HTX |
| 14 | 17 | 22 | 22 | 29 | 29 |
|
|
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX |
| 15 | 16 | 16 | 10 | 10 | 10 |
|
|
| Hợp tác xã xây dựng | HTX |
| 11 | 14 | 14 | 13 | 13 | 13 |
|
|
| Hợp tác xã tín dụng | HTX |
| 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
|
|
| Hợp tác xã thương mại | HTX |
| 25 | 30 | 32 | 31 | 23 | 23 |
|
|
| Hợp tác xã môi trường | HTX |
|
|
|
|
| 10 | 10 |
|
|
| Hợp tác xã vận tải | HTX |
| 28 | 24 | 24 | 24 | 25 | 25 |
|
|
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
| Không |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
| 2.852 | 3.834 | 1.352 | 320 | 347 | 344 | 344 |
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp | THT | 2.281 | 3.067 | 1.081 | 256 | 272 | 274 | 274 |
|
|
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 427 | 575 | 230 | 48 | 57 | 50 | 50 |
|
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 144 | 192 | 41 | 16 | 18 | 20 | 20 |
|
|
| Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
| |||
| |||||||||||
KẾT QUẢ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2011-2015 |
| ||||||||||
(Theo Nghị định số 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã) |
| ||||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu KH | TH 2011 | TH 2012 | TH 2013 | TH 2014 | Ước TH 2015 | Ước TH | So với mục tiêu | |
I | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 3 | 3 | 1 | 2 | 3 | 12 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 74 | 72 | 29 | 50 | 75 | 300 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 74 | 72 | 29 | 50 | 75 | 300 |
|
|
II | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Sơ cấp, trung cấp | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cao đẳng | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Đại học |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Bồi dưỡng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cán bộ HTX nông nghiệp | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Cán bộ HTX phi nông nghiệp | Người |
| 35 | 35 | 37 | 34 | 40 | 181 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 106 | 73 | 75 | 56 | 92 | 402 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 106 | 73 | 75 | 56 | 92 | 402 |
|
|
| - Tổ trưởng Tổ hợp tác | Người |
| 145 | 153 | 118 | 150 | 160 | 726 |
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 198 | 140 | 111 | 109 | 190 | 748 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 198 | 140 | 111 | 109 | 190 | 748 |
|
|
III | Hỗ trợ đất đai |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Giao đất không thu tiền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được thuê đất | HTX |
|
|
| 17 |
|
| 17 |
|
|
| - Tổng diện tích đất được thuê | m2 |
|
|
| 1.016,698 |
|
| 1.016,698 |
|
|
3 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được cấp giấy | HTX |
|
|
| 3 |
|
| 3 |
|
|
| - Tổng diện tích được cấp giấy | m2 |
|
|
| 222.207,5 |
|
| 222.207,5 |
|
|
IV | Hỗ trợ thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Ưu đãi thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được ưu đãi thuế | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng số tiền thuế được ưu đãi | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Miễn thuế |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được miễn thuế | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng số tiền được miễn | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V | Hỗ trợ tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 8 | 14 | 14 | 10 | 16 | 62 |
|
|
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng |
| 27.200 | 24.145 | 19.308 | 18.960 | 42.343 | 131.956 |
|
|
VI | Hỗ trợ xúc tiến thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 27.200 | 24.145 | 19.308 | 18.960 | 21.150 | 131.956 |
|
|
VII | Hỗ trợ về khoa học công nghệ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
| 1 |
|
| 1 |
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 300 |
|
| 300 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VIII | Hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền được hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX | Hỗ trợ tuyên truyền về kinh tế tập thể |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số HTX được hỗ trợ | người |
| 1.305 | 1.091 | 882 | 1.114 | 1.800 | 6.192 |
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 105 | 89 | 75 | 99 | 167 | 535 |
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 105 | 89 | 75 | 99 | 167 | 535 |
|
|
X | Hỗ trợ khác | Tr đồng |
|
|
| 400 | 400 | 400 | 1.200 |
|
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
| |||
| ||||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện KH 2011-2015 | KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | Mục tiêu KH 2016 - 2020 | |
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 120 | 126 | 132 | 139 | 146 | 154 | 162 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX |
| 12 | 13 | 14 | 14 | 15 | 68 |
|
| Số hợp tác xã giải thể | HTX |
| 6 | 7 | 7 | 7 | 7 | 34 |
|
| Số hợp tác xã đã chuyển đổi theo Luật 2012 | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 56.575 | 56.617 | 56.652 | 56.687 | 56.722 | 56.757 | 56.757 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Người |
| 84 | 91 | 98 | 98 | 105 | 476 |
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 4.700 | 2.240 | 2.309 | 2.691 | 4.371 | 4.805 | 5.176 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lao động là thành viên hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Doanh thu của HTX với thành viên | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Liên hiệp hợp tác xã |
| Không | không | không | không | không | không |
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX thành lập mới | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp HTX giải thể | LH HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp HTX | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 344 | 363 | 382 | 402 | 422 | 442 | 439 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tổ hợp tác thành lập mới | THT |
| 38 | 38 | 40 | 40 | 39 | 195 |
|
| Số tổ hợp tác giải thể |
|
| 19 | 19 | 20 | 20 | 22 | 100 |
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT | 122 | 141 | 160 | 180 | 200 | 221 | 221 |
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 5.744 | 6.318 | 6.950 | 7.645 | 8.410 | 9.251 | 9.251 |
|
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên | 2.667 | 2.732 | 2.804 | 2.891 | 2.987 | 3.092 | 3.092 |
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
| ||
| ||||||||||
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ GIAI ĐOẠN 2016-2020 | ||||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện KH 2011-2015 | KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | Mục tiêu KH 2016 -2020 | |
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 120 | 126 | 132 | 139 | 146 | 162 | 162 |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | HTX | 29 | 30 | 32 | 34 | 36 | 40 | 40 |
|
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 10 | 11 | 11 | 12 | 13 | 15 | 15 |
|
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 19 | 19 |
|
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 12 | 12 |
|
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 23 | 25 | 26 | 28 | 29 | 31 | 31 |
|
| Hợp tác xã Môi trường | HTX | 10 | 10 | 11 | 11 | 12 | 14 | 14 |
|
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 31 | 31 |
|
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 381 | 415 | 420 | 441 | 461 | 484 | 484 |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư nghiệp | THT | 304 | 332 | 336 | 353 | 368 | 387 | 387 |
|
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT | 57 | 62 | 63 | 65 | 69 | 72 | 72 |
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT | 20 | 21 | 21 | 23 | 24 | 25 | 25 |
|
| Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
| |||
| ||||||||||
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ GIAI ĐOẠN 2016-2020 |
| |||||||||
(Theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã) |
| |||||||||
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện KH 2011-2015 | KH 2016 | KH 2017 | KH 2018 | KH 2019 | KH 2020 | Mục tiêu KH 2016 -2020 | |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được cử đi đào tạo | Người |
| 30 | 30 | 30 | 30 | 30 | 150 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 180 | 180 | 180 | 180 | 210 | 930 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
| 180 | 180 | 180 | 180 | 210 | 720 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người |
| 150 | 160 | 160 | 170 | 170 | 810 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 100 | 110 | 110 | 130 | 130 | 580 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 100 | 110 | 110 | 130 | 130 | 580 |
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 25 | 30 | 30 | 30 | 30 | 145 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 65 | 80 | 88 | 96 | 104 | 433 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 65 | 80 | 88 | 96 | 104 | 329 |
|
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 10 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1.000 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1.000 |
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | lượt HTX | 62 | 15 | 17 | 19 | 22 | 26 | 99 |
|
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng | 131.956 | 31.500 | 39.000 | 42.500 | 46.000 | 50.000 | 209.000 |
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 10 | 10 | 10 | 10 | 10 | 50 |
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 12 | 13 | 14 | 14 | 15 | 68 |
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 540 | 585 | 630 | 630 | 675 | 3.060 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
| 540 | 585 | 630 | 630 | 675 | 3.060 |
|
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
| 1 | 2 | 2 | 2 | 3 | 10 |
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê | m2 |
| 5.000 | 10.000 | 10.000 | 10.000 | 15.000 | 50.000 |
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 12 |
|
| Tổng số vốn được vay ưu đãi | Tr đồng |
| 3.000 | 3.000 | 3.000 | 4.000 | 4.000 | 17.000 |
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 10 |
|
| - Tổng kinh phí được hỗ trợ | Tr đồng |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
| 100 | 100 | 100 | 100 | 100 | 500 |
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 10 |
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
| 200 | 200 | 200 | 200 | 200 | 1.000 |
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3Nghị quyết 36/2015/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Quyết định 4461/QĐ-UBND năm 2015 về kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Nghệ An
- 5Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 56-KL/TW năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020
- 6Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh Hóa năm 2017
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 3Quyết định 27/2008/QĐ-UBND hướng dẫn hồ sơ giao đất, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Quyết định 51/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 31/2009/QĐ-UBND
- 7Kết luận 56-KL/TW năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể
- 8Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 04/2015/TT-NHNN Quy định về quỹ tín dụng nhân dân do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 12Quyết định 56/2014/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- 13Quyết định 58/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 14Nghị quyết 36/2015/NQ-HĐND8 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 15Quyết định 4461/QĐ-UBND năm 2015 về kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Nghệ An
- 16Kế hoạch 69/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 56-KL/TW năm 2013 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể thực hiện Chỉ thị 19/CT-TTg về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ nay đến năm 2020
- 17Quyết định 2473/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế tập thể tỉnh Bình Định
- 18Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2016 phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thanh Hóa năm 2017
Kế hoạch 3797/KH-UBND năm 2015 về phát triển Kinh tế tập thể 5 năm 2016-2020 do Tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 3797/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 30/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Trần Thanh Liêm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định