ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3756/KH-UBND | Đắk Lắk, ngày 05 tháng 05 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG SUẤT DỰA TRÊN NỀN TẢNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN 2021-2030
Thực hiện Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đưa năng suất trở thành động lực phát triển quan trọng trong các ngành, lĩnh vực của địa phương thông qua việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học, công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiên tiến, kết hợp với nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, phù hợp xu thế của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Quốc gia, hỗ trợ doanh nghiệp trong nghiên cứu đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ để nâng cao năng suất; xây dựng và triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, kế hoạch nâng cao năng suất lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất lao động bình quân trên 7%/năm.
- Góp phần đạt mục tiêu đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua TFP, đóng góp khoảng 30% vào tăng trưởng kinh tế.
- Có khoảng từ 07 đến 10 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng suất.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Góp phần đạt mục tiêu tăng năng suất lao động bình quân trên 7,5%/năm.
- Góp phần đạt mục tiêu đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua TFP, đóng góp khoảng trên 35% vào tăng trưởng kinh tế.
- Có khoảng từ 10 đến 15 doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh xây dựng và triển khai các dự án điểm về cải tiến năng suất, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng suất.
- Hình thành được 01 đến 02 câu lạc bộ cải tiến năng suất cho sinh viên của các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp gắn kết hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, thực hành về năng suất với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến về năng suất
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất, cải tiến năng suất, các kinh nghiệm điển hình cải tiến năng suất của các địa phương, các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh… trên phương tiện thông tin đại chúng, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các Sở, ngành.
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các tổ chức có liên quan tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về cải tiến năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Vận động các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia thực hiện các mô hình điểm về cải tiến năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan xây dựng bộ tiêu chí đo lường năng suất gắn với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để chia sẻ thông tin, dữ liệu về ứng dụng các tiến bộ công nghệ, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng mới, tiên tiến, năng suất Quốc gia, năng suất doanh nghiệp… của địa phương.
- Xây dựng, ban hành một số cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng thử nghiệm các tiến bộ công nghệ, chuyển đổi số, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất mới… để ứng dụng nhanh, hiệu quả các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Phát triển các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, đào tạo và các tổ chức hỗ trợ hoạt động năng suất
- Nghiên cứu, áp dụng các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng dựa trên nền tảng số và đổi mới sáng tạo; triển khai các chương trình đánh giá năng lực quản trị, quản lý năng suất, quản lý chuyển đổi số và quản lý đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai, áp dụng hệ thống quản lý đổi mới sáng tạo; các mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất lượng như năng suất dịch vụ công, năng suất xanh, năng suất bền vững … cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về năng suất, chuyển đổi số, sản xuất thông minh, đô thị thông minh… cho các cơ quan quản lý Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức khác nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Đầu tư, tăng cường năng lực cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa phương.
4. Đẩy mạnh việc áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất trong doanh nghiệp
- Lồng ghép nội dung về năng suất với các đề án, nhiệm vụ, chương trình khoa học công nghệ cấp Quốc gia như Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Quốc gia; Chương trình đổi mới công nghệ Quốc gia; Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao; Chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia; Chương trình phát triển thị trường khoa học, công nghệ và các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp khác của địa phương để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình khi áp dụng tại doanh nghiệp.
- Triển khai, vận động một số công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia thực hiện Kế hoạch này; trong đó, có tính đến khả năng hấp thụ công nghệ và trình độ, quy mô sản xuất của doanh nghiệp; đánh giá về vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp này trong việc phát triển phong trào năng suất tại địa phương.
5. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các dự án hợp tác, nghiên cứu, triển khai ứng dụng giải pháp nâng cao năng suất với các cơ quan, tổ chức về năng suất trong và ngoài nước.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước, vốn tài trợ trong nước và ngoài nước, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch và dự trù kinh phí thực hiện để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước của đơn vị và gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định.
3. Việc quản lý và sử dụng kinh phí triển khai kế hoạch thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Khoa học và Công nghệ
- Là cơ quan theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước với hoạt động nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; chủ trì triển khai các nhiệm vụ theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh lồng ghép, triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hằng năm để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất năng suất trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo từ năm 2021.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Sở, ngành trong tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; định kỳ hằng năm cập nhật, bổ sung thông tin, dữ liệu.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan xây dựng bộ tiêu chí đo lường năng suất gắn với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về năng suất, cải tiến năng suất, các kinh nghiệm điển hình cải tiến năng suất của các địa phương, các doanh nghiệp khác trong và ngoài tỉnh…
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Sở, ngành trong tỉnh và tổ chức có liên quan tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về cải tiến năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho các cơ quan quản lý, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành trong tỉnh vận động các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia thực hiện các mô hình điểm về cải tiến năng suất chất lượng dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch. Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Xây dựng; Y tế; Giao thông vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Lao động - Thương binh và Xã hội; Thông tin và Truyền thông; Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh
- Hằng năm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các chương trình truyền thông, phổ biến kiến thức về năng suất tới cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xây dựng các kế hoạch, chương trình hoặc lồng ghép với các chương trình, kế hoạch của ngành để triển khai nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan xây dựng bộ tiêu chí đo lường năng suất gắn với hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của địa phương.
- Đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng thí điểm, nhân rộng áp dụng hệ thống quản lý, mô hình, công cụ nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc lĩnh vực quản lý.
- Đề nghị Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy nâng cao năng suất trong cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh hằng năm.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) về hoạt động nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quản lý.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu việc phê duyệt, bố trí kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
4. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo Đắk Lắk
Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk, Báo Đắk Lắk chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thông tin, tuyên truyền và phổ biến về các hoạt động về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Trên đây là Kế hoạch nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030; trong quá trình triển khai thực hiện, đề nghị cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) xem xét, giải quyết./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030
- 2Kế hoạch 149/KH-UBND về tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2021
- 3Kế hoạch 775/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 21/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 6Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2022 tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 36/QĐ-TTg về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 36/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 556/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 149/KH-UBND về tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2021
- 5Kế hoạch 775/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 21/2021/QĐ-UBND triển khai thực hiện Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ công nghệ, đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 8Kế hoạch 384/KH-UBND năm 2021 về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo năm 2022 tỉnh Bắc Kạn
- 9Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2022 triển khai Quyết định 36/QĐ-TTg về Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2030
Kế hoạch 3756/KH-UBND năm 2021 về nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 3756/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/05/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Nguyễn Tuấn Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/05/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định