Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3629/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 14 tháng 6 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục tiêu: Tiếp tục tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian và chi phí tuân thủ trong thực hiện các thủ tục hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng và nâng cao trách nhiệm, tính năng động, sáng tạo của các cơ quan hành chính nhà nước và người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Tiếp tục thực hiện đồng bộ và quyết liệt các nhóm giải pháp nhằm cải thiện vị trí xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của năm 2018. Phấn đấu đến năm 2020, Lâm Đồng nằm trong nhóm 10 tỉnh có thứ hạng PCI cao nhất.
b) Đến hết năm 2018, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng thuộc lĩnh vực đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp đạt trên 15%.
c) Đốn hết năm 2018, ngành Thuế Lâm Đồng triển khai cho doanh nghiệp kê khai điện tử đạt 100%; tỷ lệ đăng ký nộp thuế tại ngân hàng thương mại tính trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đạt trên 98%; tỷ lệ số doanh nghiệp người nộp thuế tính trên tổng số doanh nghiệp nộp thuế đạt trên 90%; tỷ lệ số chứng từ người nộp thuế tính trên tổng chứng từ nộp thuế đạt trên 96%; tỷ lệ số tiền nộp ngân sách nhà nước qua hình thức điện tử đạt 99%; phấn đấu đạt được chỉ tiêu thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm vào năm 2020.
d) Đến năm 2020, rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan không quá 90 ngày.
e) Đến hết năm 2018, Bảo hiểm xã hội Lâm Đồng đạt chỉ tiêu thời gian giao dịch giữa các doanh nghiệp với ngành Bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm.
g) Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Đến hết năm 2020, 100% thủ tục hành chính giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được tiếp nhận và giải quyết thông qua hệ thống một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến từ mức 3 trở lên.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung đối với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức phổ biến, quán triệt Nghị quyết 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cơ quan của cơ quan, đơn vị; xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công thực hiện, thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2018.
b) Tiếp tục triển khai đạt hiệu quả các nhiệm vụ đã được phân công tại Kế hoạch số 2950/KH-UBND ngày 31/5/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP của Chính phủ, Kế hoạch số 1463/KH-UBND ngày 15/3/2017 triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 3671/CTr-UBND ngày 15/3/2017 về thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Kế hoạch số 7493/KH-UBND ngày 03/11/2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020.
c) Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 của UBDND tỉnh về việc phê duyệt danh sách các doanh nghiệp trên đại bàn tỉnh Lâm Đồng được thanh tra, kiểm tra thường xuyên trong năm 2018.
d) Tiếp tục triển khai đạt hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, trong đó cần chú trọng đến vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
e) Tiếp tục phát huy và thực hiện có hiệu quả hệ thống thông tin, đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến để hướng dẫn, giải đáp cho doanh nghiệp; đồng thời, tiếp nhận, phản ánh, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân và doanh nghiệp về chính sách, thủ tục hành chính và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cả hệ thống chính quyền; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để người dân giám sát tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan hành chính nhà nước.
g) Tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại, tọa đàm đối với doanh nghiệp, nhà đầu tư, qua đó chủ động lắng nghe, tiếp thu các ý kiến tham gia góp ý, lắng nghe mong muốn, nguyện vọng chính đáng của nhà đầu tư, những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn quản lý. Từ đó, chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
h) Tổ chức triển khai đạt hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 06/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 06/11/2016 của Tỉnh ủy; Quyết định 1499/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể.
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai đạt hiệu quả các quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, sáng tạo; Luật Đầu tư, Luật doanh nghiệp và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhanh chóng hoàn tất các thủ tục pháp lý về đầu tư, kinh doanh, từ đó nhanh chóng tham gia thị trường, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả.
b) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện thứ hạng về chỉ số thành phần về “Gia nhập thị trường” và “Cạnh tranh bình đẳng” trong bộ chỉ số PCI cấp tỉnh.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện đăng ký thành lập và hoạt động của doanh nghiệp qua mạng. Phấn đấu đến hết năm 2018, tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện thủ tục hành chính qua mạng thuộc lĩnh vực đăng ký và hoạt động của doanh nghiệp đạt trên 15%; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết đã được UBND tỉnh công bố tại Quyết định số 2871/QĐ-UBND ngày 29/12/2017.
2.2. Sở Tài chính:
a) Tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cho doanh nghiệp tiếp cận với quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng được thành lập theo Quyết định số 2153/QĐ-UBND ngày 06/10/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
b) Tham mưu bố trí ngân sách để triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định; trong đó, tập trung vào các nội dung: hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh; triển khai hoạt động chuyển đổi hộ kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp.
2.3. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan không quá 90 ngày.
2.4. Thanh tra tỉnh:
a) Tham mưu, theo dõi và thực hiện nghiêm Quyết định số 127/QĐ-UBND ngày 19/01/2018 về việc phê duyệt danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được thanh tra, kiểm tra thường xuyên trong năm 2018.
b) Tăng cường phối hợp hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, tránh gây ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp theo đúng tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ về công tác thanh tra doanh nghiệp.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra gắn với yêu cầu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, trọng tâm là bảo đảm quyền bình đẳng của doanh nghiệp trước pháp luật theo đúng tinh thần Nghị quyết đã đề ra.
d) Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chú trọng giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất, phản ánh của các doanh nghiệp nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo niềm tin, động lực để người dân và doanh nghiệp mạnh dạn mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.5. Sở Công Thương:
a) Tăng cường công tác phối hợp triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; tiếp tục rà soát, kiến nghị rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính tại Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 05/8/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định, trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công công trình điện trung áp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực cạnh tranh, khả năng kết nối với các doanh nghiệp lớn trong nước và các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, từng bước nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Tăng cường phối hợp kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
2.6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Xây dựng kế hoạch và giải pháp đồng bộ trong tổ chức sản xuất, cung ứng và tiêu thụ đối với từng ngành hàng; đảm bảo an toàn thực phẩm trong sản xuất để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm nông nghiệp khi thực thi các hiệp định thương mại mà Việt Nam là thành viên.
b) Tăng cường công tác phối hợp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, trao đổi vận động các tổ chức quốc tế tiếp tục đầu tư, hỗ trợ cho các chương trình, dự án nông nghiệp, đặc biệt là các chương trình, dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
c) Triển khai và thực hiện có hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020 theo Quyết định số 2777/QĐ-UBND ngày 24/12/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
2.7. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Nâng cao chất lượng công tác tham mưu, kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học công nghệ; thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạo hiệu ứng lan tỏa trong doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, trong các trường học, cơ sở đào tạo, cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập...; tuyên truyền nâng cao nhận thức và triển khai các hoạt động hỗ trợ về sở hữu trí tuệ, về tiêu chuẩn, đo lượng, chất lượng đối với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
b) Tiếp tục thực hiện tốt việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 trong các cơ quan hành chính của tỉnh. Triển khai kế hoạch áp dụng thí điểm ISO tại 24 UBND cấp xã đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi các thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ động triển khai các biện pháp cần thiết để đạt mục tiêu rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể nhằm tiếp tục cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đối với chỉ số thành phần về tiếp cận đất đai.
2.9. Sở Tư pháp: Tăng cường công tác rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tập trung rà soát các văn bản liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tham mưu cắt giảm, bổ sung, sửa đổi các quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh không phù hợp hoặc không cần thiết, báo cáo UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ, tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp.
2.10. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai đạt hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; trong đó, chú trọng đến vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị; thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức.
2.11. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Tiếp tục tổ chức triển khai đạt hiệu quả Quyết định 56/2013/QĐ-UBND ngày 05/12/2013 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ các doanh nghiệp và hợp tác xã đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 536/QĐ-UBND ngày 09/3/2016 của UBND tỉnh.
b) Hướng dẫn, yêu cầu đơn vị đào tạo nghề gắn hoạt động đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng đào tạo nghề; tổ chức các Phiên giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, ngày hội việc làm để cho các doanh nghiệp thuận lợi trong việc tư vấn, tuyển dụng lao động; nghiên cứu nâng tần suất các phiên giao dịch việc làm đáp ứng nhu cầu thực tế; tăng cường công tác quản lý, vận hành có hiệu quả hệ thống cổng thông tin điện tử quốc gia về việc làm trên website vieclamlamdong.vn.
2.12. Sở Giao thông vận tải:
a) Công khai quy hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển hạ tầng giao thông; công khai các quy trình, thủ tục thỏa thuận, cấp phép thi công xây dựng, thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật. Tiếp tục rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến cấp giấy phép kinh doanh vận tải, cấp phù hiệu vận tải.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án hạ tầng trọng điểm, huyết mạch trên địa bàn tỉnh, đảm bảo hoàn thành và đưa vào khai thác đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả; chủ trì phối hợp với các sở, ngành tham mưu đề xuất các nguồn lực đầu tư các công trình dự án hạ tầng giao thông trọng điểm, huyết mạch, có tính liên kết vùng, phục vụ thu hút đầu tư và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c) Tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn tỉnh tiếp cận các nguồn vốn vay, tiếp cận thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, năng lực quản lý; đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư kho bãi, bến xe, bãi đỗ phương tiện phục vụ cho hoạt động vận tải.
2.13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai đạt hiệu quả các nội dung tại Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 06/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 06/11/2016 của Tỉnh ủy và Quyết định 1499/QĐ-UBND ngày 06/7/2017 của UBND tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến sản phẩm dịch vụ du lịch của Lâm Đồng tại thị trường trong nước và quốc tế, tập trung xây dựng thương hiệu du lịch Lâm Đồng. Định hướng cho các đơn vị kinh doanh lữ hành xây dựng các chương trình tour, tuyến đặc thù của địa phương; kết nối các tour du lịch với các tỉnh Tây Nguyên, các trung tâm du lịch lớn trong nước và mở rộng ra nước ngoài.
2.14. Văn phòng UBND tỉnh: Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương trong việc thực hiện các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính; đánh giá tác động của thủ tục hành chính khi xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
2.15. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Thực hiện các giải pháp để tiếp tục cải thiện chỉ số minh bạch và tiếp cận thông tin để tiếp tục tăng hạng điểm số chỉ số này năm 2018 và giai đoạn 2018-2020. Phấn đấu Lâm Đồng nằm trong nhóm 05 địa phương tốt nhất về minh bạch và tiếp cận thông tin giai đoạn 2018-2020.
b) Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 529/KH-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch số 8129/KH-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2018.
c) Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 4700/KH-UBND ngày 11/8/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; triển khai thực hiện kiến trúc chính quyền điện tử theo Quyết định số 2853/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh; triển khai thực hiện đề án xây dựng Đà Lạt thành thành phố thông minh.
d) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện trục kết nối liên thông hệ thống quản lý văn bản, điều hành 4 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện, xã). Duy trì việc kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản giữa khối Đảng, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh thông qua trục liên thông. Triển khai hệ thống tích hợp sử dụng Chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp lên các hệ thống phần mềm quản lý văn bản. Tiếp tục tiến hành các thủ tục kết nối trục liên thông nội bộ của địa phương với trục liên thông của quốc gia do Văn phòng Chính phủ quản lý.
2.16. Công an tỉnh:
a) Chủ động phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng hợp tác đầu tư phát triển kinh tế để chuyển hóa về chính trị, lũng đoạn về kinh tế; hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhất là hành vi “chuyển giá”, trốn thuế, xâm hại an ninh môi trường... nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Triển khai các phương án đảm bảo về an ninh chính trị, an ninh kinh tế; phát hiện, ngăn chặn ý đồ, hoạt động của các đối tác nước ngoài lợi dụng những sơ hở, yếu kém của ta để tạo cớ gây sức ép trong quá trình đàm phán, ký kết, triển khai các chương trình, dự án kinh tế.
b) Tăng cường cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự theo hướng rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính, giảm thiểu gánh nặng về quy định thủ tục hành chính, nhất là trong lĩnh vực đăng ký lưu hành xe ô tô, xe gắn máy theo hướng bãi bỏ việc nộp tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu. Thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai các quyết định hành chính, thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đã được công bố bằng các hình thức phù hợp với tính chất, đặc điểm, điều kiện của đơn vị. Tăng cường đảm bảo an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, điểm du lịch để du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
2.17. Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành phân tích, đánh giá về các chỉ số thành phần trong bộ chỉ số PCI của tỉnh năm 2018, từ đó xây dựng kế hoạch, giải pháp cải thiện các chỉ số thành phần giảm điểm, chỉ số xếp hạng thấp.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đạt hiệu quả nội dung Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 18/4/2017 của UBND tỉnh ban hành Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020;
c) Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước; tổ chức khảo sát thị trường để hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa; tổ chức các Hội nghị kết nối giao thương, tour tuyến du lịch và xúc tiến đầu tư trong tỉnh, trong nước và nước ngoài; phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp triển khai kế hoạch kêu gọi các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tổ chức các hoạt động vì người tiêu dùng; tổ chức các Diễn đàn tài trợ vốn cho các dự án, ý tưởng khởi nghiệp.
d) Nâng cấp về chất lượng và độ mở của website hỗ trợ doanh nghiệp và nâng cao chất lượng chuyên trang hỗ trợ doanh nghiệp. Tất cả thông tin liên quan đến chủ trương, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của Trung ương và địa phương được cập nhật thường xuyên trên chuyên trang hỗ trợ doanh nghiệp; ngoài các thông tin cung cấp cho doanh nghiệp, chuyên trang bổ sung mục hỏi - đáp dành cho doanh nghiệp.
e) Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh tuyên truyền, phổ biến đến cộng đồng doanh nghiệp quy chế hoạt động của đường dây nóng, khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn phản ánh, kiến nghị những vấn đề doanh nghiệp quan tâm, những khó khăn đang gặp trong quá trình sản xuất kinh doanh thông qua đường dây nóng.
2.18. Cục Thuế:
a) Phấn đấu đến hết năm 2018, ngành Thuế Lâm Đồng triển khai doanh nghiệp kê khai điện tử đạt 100%; tỷ lệ đăng ký nộp thuế tại ngân hàng thương mại tính trên tổng số doanh nghiệp đang hoạt động đạt trên 98%; tỷ lệ số doanh nghiệp người nộp thuế tính trên tổng số doanh nghiệp nộp thuế đạt trên 90%; tỷ lệ số chứng từ người nộp thuế tính trên tổng chứng từ nộp thuế đạt trên 96%; tỷ lệ số tiền nộp ngân sách nhà nước qua hình thức điện tử đạt 99%; phấn đấu đạt được chỉ tiêu thời gian nộp thuế là 110 giờ/năm vào năm 2020.
b) Triển khai thực hiện nghiêm quy định tại Thông tư số 99/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng; tiếp tục triển khai cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế có đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng của dự án đầu tư và sản xuất hàng xuất khẩu theo tiến độ triển khai của Tổng cục Thuế.
2.19. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm xã hội; Phấn đấu đến hết năm 2018, Bảo hiểm xã hội Lâm Đồng đạt chỉ tiêu thời gian giao dịch giữa các doanh nghiệp với ngành Bảo hiểm xã hội là 45 giờ/năm.
2.20. Chi cục Hải quan Đà Lạt:
a) Căn cứ Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch phát triển logistics trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan, tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Hải quan 2014 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cắt giảm tối đa thời gian hoàn thành thủ tục xuất, nhập khẩu.
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động này. Định kỳ báo cáo đánh giá kết quả thực hiện và những vấn đề phát sinh, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể trong Chương trình hành động này; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động này nhằm tạo đồng thuận trong xã hội về ý thức, trách nhiệm trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tạo động lực để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối; chủ trì, thực hiện việc theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch hành động này. Định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP của Chính phủ và các biện pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch hành động của tỉnh được thực hiện hiệu quả và đồng bộ./-
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 2Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3Quyết định 1869/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2018 và những năm tiếp theo
- 1Quyết định 56/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ doanh nghiệp và hợp tác xã đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật Đầu tư 2014
- 4Luật Doanh nghiệp 2014
- 5Quyết định 2153/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lâm Đồng
- 6Quyết định 536/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án “Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020”
- 7Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 44/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thời hạn giải quyết thủ tục thỏa thuận vị trí cột/trạm điện và hành lang lưới điện, cấp phép thi công xây dựng công trình điện trung áp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 9Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 10Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
- 11Kế hoạch 529/KH-UBND năm 2016 ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 12Chương trình hành động 3671/CTr-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 13Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Quyết định 740/QĐ-UBND năm 2017 Đề án hỗ trợ khởi nghiệp tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 15Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 1499/QĐ-UBND năm 2017 kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW và 07-NQ/TU do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 17Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 18Kế hoạch 7493/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Lâm Đồng đến năm 2020
- 19Quyết định 2853/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Lâm Đồng, phiên bản 1.0
- 20Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 21Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 22Quyết định 2871/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 23Kế hoạch 208/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 24Kế hoạch 148/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Phú Yên ban hành
- 25Quyết định 1869/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 2018 và những năm tiếp theo
Kế hoạch 3629/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 3629/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/06/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Nguyễn Văn Yên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra