- 1Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 11/2018/TT-BNV Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 1Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2016 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Nghị định 78/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh niên
- 3Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND | An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 16/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày 23/7/2007 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018 - 2020 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1404);
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang, giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh trong năm 2019.
- Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên (CTPTTN) tỉnh, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ.
- Tiếp tục xây dựng thế hệ thanh niên An Giang có bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật, phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có trình độ học vấn, nghề nghiệp và việc làm ổn định.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban ngành tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu về phát triển thanh niên của tỉnh trong năm 2019 liên quan đến lĩnh vực của ngành mình quản lý.
- Các huyện, thị xã, thành phố cần tập trung, thống nhất trong chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội của địa phương trong năm 2019.
- Các nội dung của kế hoạch thực hiện trong năm phải gắn với việc tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 16/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ và Kế hoạch số 16-KH/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang (khóa VIII) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 28).
II. NỘI DUNG
1. Đẩy mạnh việc tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020:
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện quản lý nhà nước về công tác thanh niên năm 2019.
- Tăng cường thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020 theo Quyết định số 1404/QĐ- UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đảm bảo tiến độ đề ra.
- Tổ chức triển khai việc thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đã được Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang phê duyệt trong Chiến lược, Chương trình phát triển thanh niên.
- Bố trí nhân sự ổn định ở các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn và kinh phí hoạt động hàng năm để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang.
Cơ quan thực hiện: Tỉnh đoàn, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
2. Tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch số 28 theo mục tiêu đã đề ra. Trong đó, chú trọng rà soát, triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách, pháp luật cho thanh niên, tập trung các chính sách dạy nghề, giải quyết việc làm; chính sách thu hút, đãi ngộ trí thức trẻ về công tác tại địa phương.
Cơ quan thực hiện: Tỉnh đoàn, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
3. Tổ chức đối thoại giữa lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với thanh niên trên địa bàn tỉnh để nắm bắt và giải quyết nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của thanh niên theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và khoản 2, Điều 1 Nghị định 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của Chính phủ.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
4. Triển khai thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên:
- Chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo quy định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ “Quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến” và Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BLĐTBXH- BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính “Hướng dẫn thực hiện chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định số 40/2011/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ”.
- Chính sách đối với hoạt động tình nguyện của thanh niên (theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 530/UBND-TH ngày 21/5/2018).
- Chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ (theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 964/UBND- TH ngày 10/9/2018).
- Xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu (theo hướng dẫn của Sở Nội vụ tại văn bản số 1614/SNV-XDCQ&CTTN ngày 26/9/2018).
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
5. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho thanh niên; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên cho cán bộ, công chức của các sở, ban, ngành; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn trực tiếp làm công tác thanh niên:
- Tổ chức tập huấn kỹ năng cho thanh niên; kỹ năng, nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên và công tác thanh niên. Trong đó tập trung bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục triển khai Đề án bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức trẻ ở cấp xã (Đề án 567).
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
6. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ về việc ban hành Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Tỉnh đoàn, các sở ngành và địa phương có liên quan tham mưu triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
7. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên:
Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn. Nội dung kiểm tra gồm:
- Kết quả tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020. Trong đó, tập trung kiểm tra việc ban hành kế hoạch tại các cơ quan đơn vị; việc thực hiện các chỉ tiêu và các nhiệm vụ được giao cụ thể trong kế hoạch phát triển thanh niên tỉnh An Giang.
- Kết quả tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch số 28 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
- Việc triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với thanh niên.
- Việc lồng ghép các chính sách phát triển thanh niên khi xây dựng Chương trình, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị và địa phương.
Cơ quan thực hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện.
Thời gian thực hiện: năm 2019.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4 của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên ban hành kèm theo Quyết định số 1404 của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Kế hoạch phát triển thanh niên) và thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc thực hiện CTPTTN tỉnh đảm bảo số lượng, cơ cấu và nâng cao chất lượng hoạt động.
2. Giao Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bổ sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên năm 2019 theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các chỉ tiêu, kế hoạch, chương trình, dự án của Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh An Giang vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
4. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1, 2, 4, 5, 6 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
5. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu trong Mục tiêu 1 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
6. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 4, 5, 6 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
7. Giao Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu trong Mục tiêu 5 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
8. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 6 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
9. Giao Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ định hướng các cơ quan báo chí trong tỉnh, chỉ đạo Cổng thông tin điện tử tỉnh, hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến thanh niên, tuyên truyền nội dung của kế hoạch, tình hình và kết quả thực hiện, biểu dương kịp thời các tập thể, cá nhân thực hiện tốt nhiệm vụ, trách nhiệm được giao.
10. Giao Sở Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 3, 4 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
11. Đề nghị Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các chỉ tiêu trong Mục tiêu 5 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
12. Đề nghị Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống ma túy, tội phạm trong thanh, thiếu niên. Triển khai thực hiện Chương trình tuyên truyền, cảm hóa, giáo dục thanh thiếu niên chậm tiến trên địa bàn tỉnh.
13. Giao Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ thanh niên vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
14. Đài phát thanh truyền hình An Giang, Báo An Giang tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng, ý thức công dân, kỹ năng sống và đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
15. Đề nghị Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu trong Mục tiêu 2 của Kế hoạch phát triển thanh niên.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình, tham gia quản lý nhà nước và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết và bố trí kinh phí để tổ chức triển khai Kế hoạch theo các nội dung trên phù hợp với tình hình cụ thể của đơn vị và địa phương; tổng hợp kế hoạch gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nội vụ (Phòng Xây dựng chính quyền và Công tác thanh niên) trước ngày 22/02/2019 để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ. Đồng thời báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thanh niên trước ngày 20/11 gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, thông qua Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
ĐĂNG KÝ CHỈ TIÊU NHIỆM VỤ THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 1404/QĐ-UBND NGÀY 15/6/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Cơ quan chủ trì | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2019 - theo Quyết định số 1404/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh | Giải pháp, lộ trình thực hiện | Ghi chú |
1. | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
|
|
2. | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
3. | Sở Tư pháp |
|
|
|
4. | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
|
5. | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
|
6. | Sở Y tế |
|
|
|
7. | Sở Thông tin và truyền thông |
|
|
|
8. | Sở Khoa học và công nghệ |
|
|
|
9. | Sở Ngoại vụ |
|
|
|
10. | Ban Dân tộc |
|
|
|
11. | Công an tỉnh |
|
|
|
12. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
|
|
|
13. | Tỉnh đoàn |
|
|
|
- 1Quyết định 2926/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên, giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 2Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018
- 3Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019-2020
- 4Kế hoạch 1488/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 5Kế hoạch 909/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2019
- 1Quyết định 40/2011/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC Hướng dẫn chế độ trợ cấp đối với Thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến theo Quyết định 40/2011/QĐ-TTg do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2012 thực hiện Chiến lược Phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 2926/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên, giai đoạn 2016 - 2020 do tỉnh Bình Phước ban hành
- 5Chỉ thị 06/CT-TTg năm 2016 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 45/NQ-CP và Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 6Nghị định 78/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh niên
- 7Quyết định 1042/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016-2020) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1404/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên trên địa bàn tỉnh An Giang, giai đoạn 2018-2020
- 9Kế hoạch 111/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Lào Cai, năm 2018
- 10Thông tư 11/2018/TT-BNV Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 3104/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về thanh niên cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2019-2020
- 12Kế hoạch 1488/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên tỉnh Đồng Nai năm 2019
- 13Kế hoạch 909/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2019
Kế hoạch 36/KH-UBND về thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2019 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 36/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định