- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 5Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 7Nghị quyết 20/2010/NQ-HĐND quy định chế độ khuyến khích, thu hút đối với bác sĩ tự nguyện tham gia làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh An Giang
- 8Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND | An Giang, ngày 24 tháng 01 năm 2018 |
Chỉ số PAPI năm 2016 tỉnh An Giang, đạt 35,63 điểm (tăng 1,36 điểm), xếp hạng: 34/63 tỉnh, thành phố cả nước (tăng 15 bậc so với năm 2015), xếp trong Nhóm các tỉnh đạt điểm trung bình thấp; xếp hạng: 7/13 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long (tăng 4 bậc so với năm 2015).
Trong năm 2016 và năm 2017, UBND tỉnh phối hợp Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức hội thảo, hội nghị tham vấn các giải pháp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh, tại hội nghị các chuyên gia của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Chuyên gia phân tích chính sách - Chương trình phát triển liên hiệp quốc tại Việt Nam (UNDP) báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát tại các cơ quan, địa phương, qua đó tư vấn chính sách, đề xuất giải pháp giúp tỉnh An Giang thực hiện tốt hơn công tác quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh.
Để tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2015 của UBND tỉnh về Nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả Chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang năm 2018, với các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp trọng tâm sau:
1. Mục đích
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành, các địa phương; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của các cấp chính quyền.
Xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân tốt hơn.
Tiếp tục cải thiện và nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công của tỉnh nhằm đáp ứng sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước; từng bước nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công từ cơ sở (xã, phường, thị trấn) đến tỉnh; xây dựng nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan Nhà nước các cấp trong tỉnh, của mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong nỗ lực cải thiện Chỉ số PAPI của tỉnh.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ công, tăng cường các dịch vụ công trực tuyến, nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Chính quyền đối với các doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh tốt hơn.
Phấn đấu các chỉ số nội dung của Chỉ số PAPI trong kỳ đánh giá năm 2017, tỉnh An Giang xếp trong nhóm các tỉnh, thành phố có số điểm trung bình cao trong cả nước và tăng dần điểm số, thứ hạng trong các năm tiếp theo. Đến năm 2020, chỉ số PAPI của tỉnh An Giang nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố có điểm số và thứ hạng khá trở lên.
2. Yêu cầu
Việc quán triệt, triển khai kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI năm 2018 của tỉnh phải thực hiện đồng bộ với các chỉ đạo, định hướng chung của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hiệu quả công tác cải cách hành chính, gắn với nâng cao các Chỉ số của tỉnh: Cải cách hành chính (PAR INDEX), Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và được tiến hành sâu rộng, thiết thực để các cấp ủy Đảng, chính quyền, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể các cấp, các sở, ban, ngành, địa phương, cán bộ, công chức và nhân dân trong tỉnh nhận thức đầy đủ, sâu sắc về nội dung, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản trị hành chính công, tạo sự chuyển biến tích cực, thiết thực và hiệu quả nhất.
Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh triển khai đồng bộ các giải pháp; tổ chức thực hiện bằng kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, việc làm cụ thể, thiết thực ngay từ năm đầu năm, góp phần triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch Nâng cao hiệu quả quản trị hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính các cấp, thực hiện tốt Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn; quán triệt đầy đủ nội dung, ý nghĩa và các nhiệm vụ, mục tiêu, giải pháp nâng cao các chỉ số PAPI đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành của tỉnh để hiểu, thực hiện cho đúng và tuyên truyền để nhân dân, các hội đoàn thể biết, giám sát; nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất về tư tưởng và hành động của toàn Đảng, toàn dân trong tỉnh, tạo động lực để nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh.
- Cải thiện và nâng cao Chỉ số PAPI là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của chính quyền các cấp trong tỉnh, đặc biệt là cấp xã, vì vậy, các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh vận dụng linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của ngành, địa phương; triển khai thực hiện thường xuyên, liên tục các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch và các văn bản có liên quan để góp phần nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh, trọng tâm tập trung thực hiện tại cấp cơ sở (xã, phường, thị trấn).
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, các cơ quan, địa phương cần chỉ đạo chặt chẽ, cụ thể, không chung chung, hình thức; tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, thường xuyên nắm bắt và tổng kết thực tiễn từ cơ sở, kịp thời phát hiện, đề xuất bổ sung những giải pháp mới nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra.
Tiến tới xây dựng một nền hành chính dân chủ, công khai, minh bạch, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân một cách tốt nhất.
Phấn đấu lần đánh giá năm 2018 (đánh giá Chỉ số PAPI cấp tỉnh năm 2017), Chỉ số PAPI tỉnh An Giang thuộc nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm trung bình cao trở lên.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện cả 06 nội dung đánh giá của Chỉ số PAPI. Trong đó, đặc biệt quan tâm cải thiện các nội dung tỉnh An Giang có điểm số thuộc nhóm các tỉnh, thành đạt điểm thấp nhất và điểm trung bình thấp (Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; Công khai minh bạch; Trách nhiệm giải trình với người dân; Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; Thủ tục hành chính công); đồng thời giữ vững và phát huy các nội dung tỉnh An Giang có điểm số thuộc nhóm các tỉnh, thành đạt điểm cao nhất (Cung ứng dịch vụ công).
Chỉ tiêu năm 2017 trên 6 trục nội dung, mỗi nội dung phấn đấu duy trì điểm số hoặc tăng điểm so với hiện tại - so sánh với điểm số của năm 2016:
2.1 Cải thiện sự tham gia của người dân ở cấp cơ sở: phấn đấu đạt 4,50 điểm.
- Tri thức công dân:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết:
. Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
. Khẩu hiệu “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng khóm, ấp là 2,5 năm.
- Cơ hội tham gia dân chủ cơ sở:
+ 100% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp lần gần đây nhất; là cử tri đại diện hộ gia đình tham gia trực tiếp đi bầu cử trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố lần gần đây nhất.
- Chất lượng bầu cử:
+ 100% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết:
. Có từ hai ứng cử viên trở lên để dân bầu trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố;
. Gia đình được mời đi bầu trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố;
. Hình thức bầu trưởng khóm, ấp/tổ trưởng tổ dân phố là bỏ phiếu kín và kết quả bầu cử trưởng khóm,ấp /tổ trưởng tổ dân phố được niêm yết công khai.
- Đóng góp tự nguyện:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết:
. Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng có thực hiện giám sát việc xây mới/tu sửa công trình;
. Đã đóng góp tự nguyện cho một công trình công cộng ở cấp xã nơi sinh sống;
. Đóng góp của họ được ghi chép vào sổ sách của cấp xã;
. Đã tham gia vào việc quyết định xây mới, tu sửa công trình công cộng ở cấp xã;
. Tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình thiết kế để xây mới, tu sửa công trình.
2.2. Tăng cường công khai, minh bạch để người dân biết (danh sách hộ nghèo; ngân sách cấp xã; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giá bồi thường đất; thủ tục hành chính; các vấn đề liên quan đến nhân dân): phấn đấu đạt 5,70 điểm.
- Danh sách hộ nghèo:
+ Đạt 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết danh sách hộ nghèo được công bố công khai trong năm;
+ Chỉ 15% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết những hộ thực tế rất nghèo nhưng không được đưa vào danh sách hộ nghèo và những hộ thực tế không nghèo nhưng lại được đưa vào danh sách hộ nghèo.
- Ngân sách cấp xã:
+ 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết thu chi ngân sách của cấp xã được công bố công khai và tin vào tính chính xác của thông tin về thu chi ngân sách đã công bố; Đã từng đọc bảng kê thu chi ngân sách xã hoặc đã từng nghe thông tin về số liệu thu chi ngân sách xã;
- Quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đất:
+ 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát):
. Biết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện thời của cấp xã;
. Đóng góp ý kiến cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp xã;
. Biết được chính quyền địa phương tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
+ 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết được:
. Các Hộ gia đình bị thu hồi đất được đền bù với giá xấp xỉ giá thị trường;
. Khi bị thu hồi đất, gia đình được thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất;
. Đất bị thu hồi hiện đang được sử dụng đúng với mục đích quy hoạch ban đầu và nơi cung cấp thông tin bảng giá đất được chính thức ban hành ở địa phương.
2.3. Tiếp tục nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân (trong đó tập trung nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng): phấn đấu đạt 6,00 điểm.
- Mức độ và hiệu quả tiếp xúc với chính quyền:
+ 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát):
. Liên hệ với trưởng khóm, ấp/Tổ trưởng Tổ dân phố để giải quyết khó khăn, vướng mắc có kết quả tốt;
. Liên hệ với cán bộ cấp xã để giải quyết khó khăn, vướng mắc có kết quả tốt và trả lời việc góp ý xây dựng với chính quyền đem lại kết quả tốt.
- Ban Thanh tra nhân dân:
+ 100% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết: cấp xã có Ban Thanh tra nhân dân và Ban Thanh tra nhân dân được nhân dân bầu;
+ 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) trả lời Ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả.
- Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:
+ 100% các chương trình, dự án cấp xã, phải có thành lập Ban giám sát đầu tư cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ giám sát.
+ 80% Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cấp xã hoạt động có hiệu quả.
2.4. Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công (tăng cường hoạt công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra công vụ): phấn đấu đạt 6,50 điểm.
- Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương, đạt mục tiêu như sau:
+ 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết:
. Cán bộ chính quyền không dùng tiền công quỹ vào mục đích riêng;
. Không phải chi thêm tiền để được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; không chi thêm tiền để nhận được giấy phép xây dựng;
+ 20% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết đã phải đưa thêm tiền ngoài quy định để làm thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất.
- Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công, đạt mục tiêu như sau:
+ 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết: không phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh và phụ huynh học sinh tiểu học không phải chi thêm tiền để con em được quan tâm hơn;
+ 10% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết: Đã phải đưa thêm tiền ngoài quy định cho y, bác sĩ và cho rằng có chi thêm tiền để “bồi dưỡng” giáo viên hay ban giám hiệu nhà trường.
- Công bằng cơ hội trong xin việc làm tại khu vực công, đạt mục tiêu như sau:
+ 90% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) không phải đưa tiền "lót tay" để xin được việc làm trong cơ quan nhà nước;
+ 20% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho rằng phải có mối quan hệ cá nhân với người có chức quyền là quan trọng khi xin vào làm việc trong cơ quan nhà nước.
- Quyết tâm chống tham nhũng, đạt mục tiêu như sau:
+ 75% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh, đòi hối lộ trong năm;
+ 60% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) biết về Luật Phòng chống tham nhũng;
+ 70% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết tỉnh đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng;
+ 10% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) đã bị vòi vĩnh, đòi hối lộ.
2.5. Thủ tục hành chính (thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông): phấn đấu đạt 7,50 điểm.
- Dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) đã đi lấy chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương trong năm qua và cho rằng dịch vụ chứng thực, xác nhận của chính quyền có chất lượng.
- Thủ tục xin cấp Giấy phép xây dựng: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát): Không phải đi qua nhiều "cửa" để làm thủ tục xin cấp phép xây dựng và cho biết dịch vụ hành chính về giấy phép xây dựng đạt chất lượng.
- Thủ tục liên quan đến Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết không phải đi qua nhiều "cửa" để làm xong thủ tục và dịch vụ hành chính về thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất đạt chất lượng.
- Thủ tục hành chính được cấp ở cấp xã: 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát): Không phải đi qua nhiều "cửa" để làm xong thủ tục và dịch vụ hành chính của 156 đơn vị UBND cấp xã đạt chất lượng.
2.6. Cung ứng dịch vụ công (đạt chất lượng tốt: thuận tiện, đơn giản, rút ngắn thời gian giải quyết): phấn đấu đạt 8,00 điểm.
- Y tế công:
+ 80% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát): Có bảo hiểm y tế theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi hiện nay là rất tốt; Người nghèo được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế; Chất lượng bệnh viện tuyến huyện tốt và 100% người dân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho rằng Trẻ em dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa bệnh;
- Giáo dục tiểu học công lập: 80% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát): cho rằng chất lượng dạy học của trường tiểu học công lập địa phương là tốt và chất lượng trường tiểu học tại địa bàn cấp xã đạt chất lượng tốt.
- Cơ sở hạ tầng căn bản:
+ Tỉ lệ hộ gia đình đã dùng điện lưới đạt chất lượng điện năng theo quy định của Bộ Công Thương đạt 98%.
+ Mức độ thường xuyên của dịch vụ thu gom rác thải của chính quyền địa phương đạt 50%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sạch cho mục đích sinh hoạt là 85%.
- An ninh, trật tự:
+ 75% cá nhân (trong tổng số người được hỏi, khảo sát) cho biết có thay đổi về mức độ an toàn theo hướng tốt lên và 10% người dân là nạn nhân của một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự
1. Tham gia người dân ở cấp cơ sở:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Nội vụ phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; tuyên truyền ý nghĩa, nội dung Chỉ số PAPI, Pháp lệnh Dân chủ ở xã, phường, thị trấn đến với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở, đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Thường xuyên tuyên truyền phổ biến pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn, trong đó trọng tâm là về những nội dung phải công khai để nhân dân biết, nội dung nhân dân bàn và quyết định, nội dung nhân dân ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, nội dung người dân giám sát; trách nhiệm của chính quyền, cán bộ, công chức cấp xã, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và của nhân dân trong thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
+ Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cùng cấp tạo mọi điều kiện để người dân tham gia giám sát, phản biện hoạt động của cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
+ Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy chế dân chủ ở cơ sở, đạo đức công vụ.
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Các Sở: Tài chính; Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp phối hợp với UBND cấp huyện tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi tình hình, kết quả thực hiện tại UBND cấp xã.
+ Xử lý hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý nghiêm những cơ quan, địa phương, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện không đúng, có vi phạm trong thực hiện chính sách cho hộ nghèo, trong thu chi ngân sách cấp xã sai quy định, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trái với quy định pháp luật.
+ Tổ chức bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Đổi mới phương thức bình chọn hộ nghèo theo hướng công khai, minh bạch, đúng đối tượng, công khai danh sách hộ nghèo đã được xét chọn;thực hiện nghiêm, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian việc xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định.
+ Công khai để người dân biết: báo cáo thu, chi ngân sách cấp xã; thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và khung giá đất ở nơi cư trú; bảng giá đất hàng năm, mức giá đền bù, số hộ, diện tích đất, loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá đền bù; kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
+ Công khai, minh bạch hồ sơ và quy trình giải quyết thủ tục hành chính.
+ Lựa chọn hình thức và vị trí phù hợp để niêm yết công khai, đảm bảo để người dân có thể đọc được các thông tin đã được công khai, biết thực hiện.
+ Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, các đoàn thể quần chúng nhân dân; kịp thời ngăn chặn và xử lý những dấu hiệu tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Trách nhiệm giải trình với người dân
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với: Các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện ở cơ sở.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Thường xuyên tổ chức các buổi tọa đàm, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với người dân, doanh nghiệp.
+ Thường xuyên phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hoạt động của các Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện tốt nhiệm vụ giám sát ở địa phương.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tập trung giải quyết có hiệu quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân.
+ Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn. Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng. Các Chủ đầu tư có dự án đầu tư trên địa bàn có trách nhiệm thông báo, phối hợp để Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng các xã, phường, thị trấn có kế hoạch tham gia giám sát.
4. Về đẩy mạnh kiểm soát tham nhũng trong khu vực công:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Thanh tra tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Thanh tra tỉnh:
+ Phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện các giải pháp kiểm soát tham nhũng trong khu vực công.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng (phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra)” và “Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm của tỉnh để nhân dân được biết” theo Chương trình hành động số 147/CTr-UBND ngày 22/4/2015 của UBND tỉnh về nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh An Giang từ nay đến năm 2020.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Căn cứ chức năng quản lý nhà nước được giao, tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát tham nhũng ở cơ sở gắn với việc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, lĩnh vực do cơ quan, địa phương phụ trách.
+ Đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về chuyển đổi vị trí công tác.
+ Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức, viên chức, người lao động vào cơ quan hành chính nhà nước. Công khai, minh bạch trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác tuyển dụng để tạo cơ hội cho mọi người có đủ điều kiện được tham gia; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển cạnh tranh.
+ Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020 về phát triển nguồn nhân lực; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02/2014/NQ- HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh An Giang; Nghị quyết số 20/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế độ khuyến khích, thu hút đối với bác sĩ tự nguyện tham gia làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh An Giang.
+ Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình phụ trách.
+ Bảo vệ và tạo điều kiện cho người dân thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, đúng đối tượng.
+ Phối hợp, tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, các hội quần chúng, các cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phát huy vai trò giám sát, góp phần đẩy mạnh hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
+ Công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Thực hiện công bố các bộ thủ tục hành chính (TTHC) áp dụng thống nhất ở tất cả các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh; đồng thời công khai, tích hợp trên cơ sở dữ liệu quốc gia và trên cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đảm bảo TTHC phải được công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn quy định, tạo thuận lợi cho cá nhân và tổ chức tìm hiểu và thực hiện TTHC. Thực hiện niêm yết đầy đủ các TTHC đã được công bố tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, các sở, ban ngành triển khai hiệu quả Trung tâm hành chính công của tỉnh.
- Sở Nội vụ tăng cường công tác kiểm tra công vụ: về tinh thần trách nhiệm, sử dụng thời gian làm việc, thái độ giao tiếp ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong tiếp xúc, giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh đơn giản hóa các loại giấy tờ và quy trình giải quyết; công khai các khoản phí, lệ phí; giải quyết thủ tục hành chính cho người dân như: chất lượng dịch vụ trong thực hiện giải quyết thủ tục hành chính, xác nhận của chính quyền đối với công tác chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương đối với các loại giấy tờ, hồ sơ kèm theo; cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ... nhằm đảm bảo sự hài lòng của người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là tại UBND cấp xã.
- Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
+ Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, địa phương trong cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời cập nhật, công bố, công khai đầy đủ các quy định về thủ tục hành chính tại Bộ phận “một cửa” và trên trang thông tin điện tử của cơ quan, địa phương.
+ Công khai, minh bạch phí dịch vụ; trả kết quả thủ tục hành chính đúng hẹn; khi có thay đổi về thời hạn trả kết quả phải thông báo cho người làm thủ tục, việc thông báo phải được thực hiện trước khi hết thời hạn cũ.
+ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nhất là trách nhiệm của công chức tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
+ Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; thực hiện ngày càng nhiều hơn dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện, gồm: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang, Công ty Điện lực An Giang, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Sở Y tế:
+ Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu TTHC; tập trung cải tiến khu vực khám chữa bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân tập trung vào các bệnh viện tuyến huyện.
+ Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng trong đội ngũ bác sỹ, nhân viên y tế các quy định về y đức, quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ người bệnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện đổi mới chính sách bảo hiểm y tế; thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trường lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường.
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc học. Kiên quyết thay thế những cán bộ, giáo viên không đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực yếu không hoàn thành nhiệm vụ hoặc những giáo viên vi phạm các quy định của pháp luật.
- Sở Công thương chủ trì phối hợp với Công ty Điện lực An Giang tăng cường cung cấp dịch vụ về điện năng đến các hộ gia đình nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì phối hợp với Công ty Điện nước An Giang tạo điều kiện để tất cả hộ gia đình ở nông thôn đều có nước sạch để sinh hoạt hàng ngày.
- Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị An Giang: thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cung ứng dịch vụ thu gom rác thải cho người dân.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: chủ trì triển khai các giải pháp đảm bảo vệ sinh môi trường khu vực nông thôn.
- Sở Giao thông vận tải: chủ trì phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên cải tạo, sửa chữa, nâng cấp lộ giao thông nông thôn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố tham mưu UBND tỉnh hàng năm bố trí kinh phí đầu tư để xây dựng cơ bản các hạng mục phục vụ cho phúc lợi xã hội công cộng, đáp ứng nhu cầu phục vụ cho người dân, đặc biệt là người dân nông thôn.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ đạo về chuyên môn trong hệ thống bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh trong việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi phải đảm bảo đúng thời gian quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 giữa Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
7. An ninh, trật tự, an toàn xã hội:
a. Chỉ đạo và theo dõi kết quả thực hiện:
- Chỉ đạo thực hiện: Thường trực UBND tỉnh phụ trách.
- Cơ quan chủ trì thực hiện: Công an tỉnh.
b. Nhiệm vụ cụ thể:
- Công an tỉnh:
+ Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22-10-2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 46- CT/TW ngày 22-6-2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới.
+ Thực hiện hiệu quả các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm; tập trung đấu tranh trấn áp tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu xã hội đen; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; kịp thời phát hiện triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu bao che tội phạm.
+ Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng và đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với công an tỉnh, chỉ đạo lực lượng công an huyện, công an cấp xã triển khai thực hiện tốt công tác đấu tranh phòng chống các tệ nạn xã hội, trộm, cướp giật tài sản; triệt phá các băng nhóm xã hội đen, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
1. Căn cứ Kế hoạch này, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng ban hành Kế hoạch năm 2018 của cơ quan, địa phương (gửi về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh), chủ động triển khai thực hiện đạt hiệu quả tốt nhất những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của ngành, địa phương; tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. Định kỳ hàng quý (ngày 10 của tháng cuối quý), gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, công chức, viên chức nâng cao nhận thức chính trị, đầy đủ về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công đối với sự phát triển bền vững của tỉnh theo hướng xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại, phục vụ nhân dân một cách tốt nhất, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tỉnh An Giang trở bền vững.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư bằng nhiều hình thức thích hợp như phổ biến qua các hội nghị; trang thông tin điện tử; cổng thông tin điện tử; hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã và các hình thức thích hợp khác cho người dân dễ dàng tiếp cận, đảm bảo người dân hiểu biết và thực hiện đúng các quy định của pháp luật liên quan đến đời sống thường ngày.
- Tổ chức thực hiện thông tin, tuyên truyền, tập huấn trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về các nội dung của Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) để cán bộ, công chức, nhân dân hiểu, biết các nội dung, các tiêu chí thành phần của chỉ số PAPI và nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) đối với tỉnh An Giang hiện nay.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin giải pháp cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang (theo Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Tuyên truyền các quy định của Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH ngày 05 tháng 4 năm 2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đi vào thực chất, đảm bảo đúng theo phương châm dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công, những quy định của pháp luật liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công... trong cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Các Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã các nội dung liên quan đến lĩnh vực ngành phụ trách nhằm nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp xã.
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chủ trì, phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ Trưởng, Phó khóm, ấp về các nội dung liên quan đến Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 và các nội dung của Chỉ số PAPI.
3. Sở Nội vụ
- Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện, tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung của Kế hoạch PAPI năm 2018, giai đoạn 2016 - 2020, đề ra giải pháp nâng cao chỉ số PAPI của tỉnh hàng năm; đưa vào kế hoạch hàng năm tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức trách nhiệm, kiến thức về kỹ năng hành chính, kỹ năng nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công cho cán bộ, công chức, viên chức toàn tỉnh.
- Phối hợp Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020 theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả theo đúng tiến độ Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020, được UBND tỉnh phê duyệt.
- Trình UBND tỉnh bổ sung Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh theo hướng bổ sung tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PAPI hàng năm của các cơ quan, đơn vị vào các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
- Trình Ban Điều hành tỉnh ban hành kế hoạch kiểm tra, khảo sát lấy ý kiến người dân đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ liên quan Chỉ số PAPI đối với từng cơ quan, địa phương; đề xuất UBND tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt, phê bình đối với tập thể, cá nhân còn lơ là, người dân chưa hài lòng đối với lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các sở ban ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền cải cách hành chính gắn với các nội dung Chỉ số PAPI nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết để phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, những vấn đề còn hạn chế, đề ra giải pháp khắc phục kịp thời; thường xuyên tổ chức các buổi hội nghị quán triệt, tuyên truyền nội dung, ý nghĩa Chỉ số PAPI, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các cơ quan, địa phương về kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của UBND tỉnh trong các Chương trình, Kế hoạch nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện, hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ và cung cấp các dịch vụ công cho người dân, tổ chức, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nguồn kinh phí thực hiện Đề án giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2018-2020.
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm của tỉnh, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí hợp lý, đảm bảo nguồn kinh phí cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ Kế hoạch này theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Hướng dẫn kinh phí đối với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các công việc liên quan đến Chỉ số PAPI.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ quản lý thu, chi tài chính cho Chủ tịch UBND, kế toán, thủ quỹ cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính ở cấp xã.
- Kiểm tra, rà soát và tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bãi bỏ hoặc kiến nghị sửa đổi, bãi bỏ một số loại phí, lệ phí, quỹ và các quy định về huy động đóng góp của nhân dân hiện nay không còn phù hợp.
- Thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra việc công khai thu, chi quyết toán ngân sách cấp xã, huyện theo đúng Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế công khai tài chính và Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính.
5. Văn phòng UBND tỉnh
- Tăng cường các giải pháp cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện việc niêm yết công khai thủ tục hành chính theo quy định; tiến hành kiểm tra rà soát để kiến nghị hủy bỏ các quy định thủ tục hành chính không phù hợp với pháp luật do các cấp chính quyền ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở triển khai hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện tuyên truyền trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đăng tin, bài về chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) trên cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng nội dung và phát hành video, clip công bố, công khai chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI), phát trên màn hình đặt tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức cuộc thi viết câu chuyện truyền thanh về các nội dung liên quan đến giải pháp cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch và theo dõi, kiểm tra, giám sát, chấn chỉnh kịp thời các hoạt động thông tin, tuyên truyền, của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 hàng năm của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, triển khai thực hiện.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; ưu tiên bố trí nguồn lực giáo dục cho vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Công khai, minh bạch trong luân chuyển, tiếp nhận, phân công giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
- Triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công lập.
8. Sở Y tế
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, có hiệu quả; nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ sở y tế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính và quy trình khám chữa bệnh cho nhân dân, chấn chỉnh tình trạng nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm đối với bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành tham mưu UBND tỉnh trong việc công bố, quản lý thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và các địa phương để người dân tham gia, giám sát theo quy định.
- Tham mưu trong đầu tư cơ sở hạ tầng căn bản; tổ chức triển khai thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn Tỉnh theo quy định.
- Tổ chức hướng dẫn về nghiệp vụ giám sát đầu tư của cộng đồng cho các Ban giám sát đầu tư của cộng đồng xã và cán bộ, công chức có liên quan; tổng hợp và lập báo cáo kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.
10. Sở Công thương: Tổ chức kiểm tra, rà soát mạng lưới phân phối điện nông thôn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo cải thiện, nâng cấp mạng lưới điện để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt ngày càng tăng trên địa bàn Tỉnh.
11. Sở Xây dựng: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh có các giải pháp để các đô thị, trung tâm có các nhà máy sản xuất, hệ thống cung cấp nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất; đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
12. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; công khai, minh bạch và thực hiện kiểm tra, giám sát quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng, quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất...
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; đề xuất các giải pháp huy động và quản lý, điều phối các nguồn vốn thực hiện Chương trình.
14. Thanh tra tỉnh: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản chỉ đạo các đơn vị, địa phương triển khai các biện pháp phòng, chống tham nhũng, tập trung xử lý khiếu nại, tố cáo.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế trong nhân dân, ban hành các văn bản hướng dẫn, quy chế phối hợp để đẩy nhanh tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế, hỗ trợ trong việc thanh toán thẻ bảo hiểm y tế.
16. Công an tỉnh: Tiếp tục triển khai thực hiện các Chương trình Mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma túy; đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự tham gia tích cực của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm và ma túy.
17. Đài Phát thanh và Truyền hình An Giang, đề nghị Báo An Giang:
- Tiếp tục duy trì và phát triển các chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, giới thiệu các hoạt động về cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PAPI, tiếp nhận, phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp về cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số PAPI.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát.
18. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang
- Chỉ đạo đoàn thể các cấp trong tỉnh phối hợp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia và giám sát công tác cải cách hành chính, nâng cao chỉ số PAPI, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với UBND tỉnh thông qua các Sở, ban, ngành và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động các tổ chức, công dân thực hiện đúng các quy định của pháp luật; cùng với các Sở, ban, ngành liên quan đôn đốc chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền các cấp đối với người dân; tăng cường thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội nhằm đảm bảo các chính sách được thực thi; tăng cường phòng, chống tiêu cực, tham nhũng...
Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động triển khai và phối hợp thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh, đề nghị các sở, ban ngành, địa phương đề xuất, kiến nghị gửi về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHAN DÂN |
- 1Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 2Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 3Kế hoạch 146/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2018
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 3Quyết định 192/2004/QĐ-TTg ban hành Quy chế công khai tài chính đối với các cấp NSNN, các đơn vị dự toán NS, các tổ chức được NSNN hỗ trợ, các dự án đầu tư XDCB có sử dụng vốn NSNN, các DNNN, các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 03/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và Chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 5Chỉ thị 48-CT/TW năm 2010 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 02/2014/NQ-HĐND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức tỉnh An Giang
- 7Nghị quyết 20/2010/NQ-HĐND quy định chế độ khuyến khích, thu hút đối với bác sĩ tự nguyện tham gia làm việc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội tỉnh An Giang
- 8Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Công An - Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 933/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Kế hoạch thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin cải thiện chỉ số quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tỉnh An Giang giai đoạn 2017-2020
- 11Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 12Nghị quyết 18/2017/NQ-HĐND về điều chỉnh chế độ hỗ trợ cho công chức làm việc tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã do tỉnh Thái Bình ban hành
- 13Kế hoạch 146/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2018
Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị và hành chính công cấp tỉnh (Chỉ số PAPI) tỉnh An Giang năm 2018
- Số hiệu: 36/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Lâm Quang Thi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/01/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định