- 1Quyết định 582/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lâm Đồng
- 2Kế hoạch 9186/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 3Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 45-NQ/TW năm 2023 tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 263/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách thu hút và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3586/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 07 tháng 5 năm 2024 |
Triển khai Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 45-NQ/TW) và Chương trình hành động số 77-CTr/TU ngày 06/3/2024 của Tỉnh ủy Lâm Đồng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Tổ chức quán triệt đày đủ, sâu sắc nội dung Nghị quyết 45-NQ/TW và Chương trình hành động số 77-CTr/TU nhằm nâng cao nhận thức, hành động của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và Nhân dân trong tỉnh về việc tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý có hiệu lực, hiệu quả của các cấp chính quyền; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp, hội quần chúng và Nhân dân trong tỉnh để thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW.
3. Xác định và cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để thực hiện hiệu quả Nghị quyết 45-NQ/TW phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
1. Mục tiêu chung
a) Có cơ chế, chính sách đột phá có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên phát triển đội ngũ trí thức ở một số ngành, lĩnh vực có hàm lượng khoa học công nghệ (KHCN) cao nhằm thu hút, trọng dụng, đào tạo, bồi dưỡng trí thức, đặc biệt là các chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực có ưu thế của tỉnh; thúc đẩy mạnh mẽ KHCN và đổi mới sáng tạo, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
b) Xây dựng và phát triển đội ngũ trí thức, cán bộ, công chức, viên chức nhất là cán bộ chủ chốt các cấp trong tỉnh có trình độ, năng lực, uy tín, bảo đảm sự kế thừa giữa các thế hệ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển tỉnh Lâm Đồng; đặc biệt, để triển khai hiệu quả chính quyền điện tử, đô thị thông minh và nền kinh tế số.
c) Tôn trọng và phát huy dân chủ trong hoạt động nghiên cứu KHCN và đổi mới sáng tạo của trí thức vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; tạo môi trường, điều kiện và động lực để phát huy vai trò, sự cống hiến đặc biệt quan trọng của đội ngũ trí thức.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
a) Phát triển đội ngũ tri thức đảm bảo về số lượng và chất lượng, nhất là đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học trong các lĩnh vực then chốt mà tỉnh có thể mạnh, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt, hình thành được đội ngũ chuyên gia giỏi, người có tài năng của tỉnh trong hầu hết các lĩnh vực; phấn đấu 60% các nhiệm vụ khoa học được thực hiện bởi đội ngũ trí thức của tỉnh hoặc do đội ngũ trí thức của tỉnh đồng chủ trì sau khi nghiệm thu được nhân rộng, ứng dụng vào thực tiễn.
b) Cụ thể hóa Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” tại tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo của hệ thống các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trên địa bàn tỉnh, góp phần tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường đưa công nghệ thông tin đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ của đông đảo người dân; mở rộng giao lưu, hợp tác giữa trí thức của địa phương với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Quan tâm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ đào tạo sau đại học cấp tỉnh đạt từ 30%, cấp huyện đạt từ 20% trở lên; 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học.
d) Hàng năm, phối hợp với viện, trường, tổ chức KHCN, chuyên gia tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học nhằm nâng cao năng lực của đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực, đồng thời xây dựng định hướng nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
a) Đội ngũ trí thức, các nhà khoa học của tỉnh các bước đột phá về nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ công nghệ khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Phát huy vai trò của các trung tâm, viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng và các tổ chức KHCN trên địa bàn tỉnh tham gia đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Có công trình, giải pháp sáng tạo KHCN tiêu biểu được công nhận, có giá trị hỗ trợ cộng đồng, nâng cao đời sống của người dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của đội ngũ trí thức
a) Các sở, ban, ngành, địa phương phối hợp chặt chẽ với tổ chức đảng và cấp ủy cùng cấp quán triệt nghiên cứu, triển khai nội dung Nghị quyết 45- NQ/TW và Chương trình hành động số 77-CTr/TU đến toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ trí thức (Hoàn thành trong Quý II/2024).
b) Các cơ quan truyền thông, báo chí đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với nhiều hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
c) Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể nhằm thu hút, trọng dụng, đãi ngộ thỏa đáng, tôn vinh đội ngũ trí thức phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của ngành, địa phương. Động viên trí thức phát huy quyền làm chủ, tham gia đóng góp vào quá trình hoạch định chính sách, xây dựng tầm nhìn, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, chính sách trong phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, đất nước. Kịp thời lắng nghe, nắm bắt, giải quyết tâm tư, nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đội ngũ trí thức.
d) Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu, chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo tạo ra cơ chế phù hợp để đội ngũ trí thức tham gia cống hiến vào sự phát triển của tỉnh, bảo đảm chính sách tài chính để đáp ứng lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đội ngũ này. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong việc giám sát thực hiện cơ chế, chính sách phát triển, xây dựng đội ngũ trí thức.
2. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức, trọng dụng nhân tài
a) Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài trong các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học; tăng cường liên kết và chuyển giao công nghệ giữa các viện, trường và doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đối với các cán bộ quản lý KHCN và đổi mới sáng tạo ở các sở, ngành, địa phương trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hàng năm, tổ chức đối thoại, gặp mặt, tôn vinh đại biểu trí thức tiêu biểu là các chuyên gia đầu ngành, các trí thức có uy tín, có thành tựu cống hiến trong các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh; tổ chức các hội thảo khoa học với các viện, trường, tổ chức KHCN, các chuyên gia để chuyển giao tri thức.
b) Cụ thể hóa và triển khai kịp thời, có hiệu quả Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 31/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia về thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 9186/KH-UBND ngày 30/11/2022 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TU ngày 25/7/2022 của Tỉnh ủy về đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 80-KH/TU ngày 17/4/2023 của Tỉnh ủy về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2023-2025; Nghị quyết số 263/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định chính sách hỗ trợ, phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 nhằm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đào tạo sau đại học đối với các ngành, chuyên ngành đào tạo phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí việc làm, đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên sâu về các ngành, lĩnh vực đặc thù, thế mạnh mà tỉnh đang có nhu cầu, đặc biệt là các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyển đổi số.
3. Tăng cường quản lý nhà nước, từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách đối với đội ngũ trí thức
a) Đổi mới công tác quản lý nhà nước về xây dựng đội ngũ trí thức theo hướng toàn diện, đồng bộ, chất lượng và hiệu quả giữa các khu vực, ngành lĩnh vực trụ cột, gắn với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách, cơ chế hỗ trợ mang tính đột phá, đồng bộ nhằm xây dựng đội ngũ trí thức và thu hút, trọng dụng nhân tài từ các viện, trường, tổ chức KHCN hướng tới tạo nguồn cán bộ chuyên gia giỏi trong lĩnh vực công nhằm phục vụ lâu dài cho sự phát triển của tỉnh.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức của tỉnh; xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ trí thức bảo đảm về số lượng, chất lượng và cân đối giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương; xây dựng kế hoạch thu hút, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ trí thức kế cận, thu hút trí thức, sinh viên tốt nghiệp đại học, sau đại học tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc trong và ngoài tỉnh có những ngành nghề chuyên môn mà tỉnh đang có nhu cầu đến làm việc ổn định, lâu dài tại tỉnh.
c) Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế, chính sách KHCN và chính sách khác liên quan để hoạt động KHCN và đổi mới sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đặc biệt là chính sách trọng dụng, đãi ngộ, tôn vinh trí thức trong lĩnh vực KHCN, nhất là các nhà khoa học trẻ, tài năng, có trình độ. Hoàn thiện hệ thống giải thưởng, lĩnh vực tôn vinh đối với đội ngũ trí thức của tỉnh.
d) Đẩy mạnh áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp, đầu tư, ứng dụng kết quả khoa học và phát triển công nghệ; phát triển doanh nghiệp KHCN; phát huy vai trò của quỹ KHCN trong nghiên cứu, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
đ) Tận dụng tiềm năng, cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy sáng tạo và truyền bá tri thức. Phát triển đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
e) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KHCN, các cơ sở giáo dục đại học trong việc bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo và các chức danh khoa học. Nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường cao đẳng, đại học trong tỉnh.
g) Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách, pháp luật; hỗ trợ, tạo điều kiện để phát triển đội ngũ trí thức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong xây dựng đội ngũ trí thức.
4. Tăng cường nguồn lực xây dựng đội ngũ trí thức chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
a) Ưu tiên cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng, môi trường làm việc, nghiên cứu, sáng tạo của trí thức; nâng cao tiềm lực KHCN phục vụ công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KHCN trên địa bàn tỉnh. Thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ cho các chuyên gia, nhà khoa học, trí thức có năng lực tham gia nghiên cứu, thực hiện các đề tài, dự án KHCN trọng điểm và giải quyết các vấn đề cấp thiết của ngành, địa phương. Nâng cao chất lượng các hội đồng khoa học để xem xét, đánh giá nhiệm vụ KHCN từ khi xác định đến khi nghiệm thu. Tiếp tục tổ chức các hội thảo khoa học với các viện, trường, tổ chức KHCN, cơ quan quản lý, các chuyên gia để xây dựng định hướng nghiên cứu, ứng dụng KHCN.
b) Triển khai có hiệu quả hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh thông qua “Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo hướng lấy doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo làm động lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; triển khai ứng dụng các nền tảng công nghệ của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các mô hình kinh doanh mới trong các hoạt động dịch vụ, kinh doanh, dịch vụ công; hỗ trợ các doanh nghiệp kết nối, sử dụng chung hạ tầng và chia sẻ dữ liệu để tối ưu hóa mô hình kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ trong các ngành dịch vụ.
c) Triển khai có hiệu quả các chính sách đầu tư cho doanh nghiệp KHCN; sử dụng quỹ KHCN hỗ trợ đổi mới công nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương.
d) Tăng cường hợp tác, liên kết về KHCN và đổi mới sáng tạo. Phối hợp triển khai các giải pháp kết nối hoạt động nghiên cứu và phát triển trong các trường đại học, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh gắn với nhu cầu đổi mới, ứng dụng, chuyển giao, đào tạo nhân lực KHCN; tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế, triển lãm giới thiệu thành tựu KHCN tiên tiến trong và ngoài nước. Tiếp tục hợp tác phát triển với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ; phát huy thế mạnh của các đối tác vùng, tăng cường thu hút nguồn vốn thực hiệu các dự án liên tỉnh, liên vùng, xã hội hóa nguồn vốn đầu tư cho KHCN.
đ) Xây dựng đề án thực hiện tốt chính sách đưa cán bộ, học sinh, sinh viên của tỉnh có phẩm chất chính trị, đạo đức và triển vọng đi đào tạo ở nước ngoài đối với các chuyên ngành mà tỉnh có nhu cầu. Áp dụng chính sách định kỳ và cơ chế bảo đảm chất lượng, đào tạo lại chuyên môn cho đội ngũ trí thức; khuyến khích đội ngũ trí thức thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của tỉnh.
a) Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 582/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh; chú trọng nâng cao vai trò đại diện, quyền lợi, lợi ích hợp pháp, chính đáng của hội viên, đội ngũ trí thức; thu hút, tập hợp, đoàn kết trí thức, phát triển tổ chức, hội viên; làm cầu nối vững chắc giữa Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị với đội ngũ trí thức KHCN.
b) Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao ý thức chính trị và trách nhiệm của đội ngũ trí thức, đặc biệt là trí thức trẻ, sinh viên. Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tổng hợp của đội ngũ trí thức trong tỉnh, góp phần tích cực cho sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy vai trò của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh trong hoạt động tư vấn, phản biện và giám sát xã hội đối với các chính sách, dự án phát triển kinh tế - xã hội; vai trò của liên đoàn lao động trong hoạt động thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo của tỉnh; vai trò xung kích của đoàn thanh niên, các tổ chức, cá nhân trong phong trào thi đua sáng tạo, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật.
d) Hàng năm, tổ chức các cuộc thi, hội thi, giải thưởng về KHCN của tỉnh như: Giải thưởng KHCN; Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng; Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Hội thi tin học trẻ tỉnh, ... Triển khai các giải thưởng về KHCN, các hoạt động tôn vinh trí thức của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời đề xuất điều chỉnh Kế hoạch theo yêu cầu thực tiễn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù trong phát triển KHCN theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phổi họp với các sở, ngành, địa phương tham mưu triển khai công tác thu hút, trọng dụng nhân tài; đào tạo, thu hút nguồn nhân lực trong hệ thống chính trị của tỉnh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và triển khai có hiệu quả các chính sách liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng tài năng trẻ trong nhà trường; thu hút sinh viên giỏi, xuất sắc về giảng dạy tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu phân bổ vốn ngân sách đầu tư phát triển để xây dựng hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển KHCN.
5. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí sự nghiệp KHCN để tổ chức các cuộc thi, hội thi, các giải thưởng về KHCN.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và các đơn vị liên quan đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ trí thức.
7. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
a) Đổi mới và đẩy mạnh phương thức tổ chức, hoạt động phong trào lao động sáng tạo khoa học và kỹ thuật; thực hiện hiệu quả các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tiếp tục tập hợp, phát huy vai trò của đội ngũ trí thức KHCN; xây dựng cơ sở dữ liệu về đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh; hàng năm tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh tổ chức gặp mặt đội ngũ trí thức KHCN trên địa bàn tỉnh.
8. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch hoặc lồng ghép trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để thực hiện hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch này; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
b) Tuyên truyền, phổ biến về vai trò, vị trí quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ban ngành, địa phương chủ động gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về phát huy vai trò, trí tuệ của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội các chủ trương, chính sách trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 62-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 4Kế hoạch 2096/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình 83-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Kế hoạch 255/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động 37-CTr/TU về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 3586/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 45-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững trong giai đoạn mới và Chương trình hành động 77-CTr/TU do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 3586/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định