Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 352/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 10 tháng 3 năm 2017 |
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 14/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Bình và Kế hoạch số 369/KH-UBND ngày 10/4/2013 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường các giải pháp trọng tâm bảo đảm TTATGT.
Căn cứ Quyết định số 2376/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 của Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt Đề án “Tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc”.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Tăng cường các giải pháp bảo đảm TTATGT nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, tiến tới bảo đảm TTATGT đường bộ một cách bền vững tại những khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Công tác bảo đảm TTATGT đường bộ tại những khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị; trong đó trọng tâm là các sở, ban, ngành quản lý trực tiếp về công tác bảo đảm TTATGT và chính quyền địa phương, người đứng đầu cơ quan quản lý các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, người đứng đầu chính quyền địa phương, các doanh nghiệp, chủ sở hữu doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Các giải pháp bảo đảm TTATGT đường bộ tại những khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan.
4. Huy động các nguồn lực xã hội, đặc biệt từ các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp nhằm bảo đảm TTATGT.
5. Các giải pháp bảo đảm TTATGT phải được thực hiện một cách nghiêm túc, thường xuyên và liên tục.
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật về TTATGT cho cán bộ quản lý, người lao động trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và người dân sống xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp về công tác bảo đảm TTATGT nhằm giảm 5% - 10% số người chết hàng năm do tai nạn giao thông và giảm thiểu ùn tắc giao thông tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% cán bộ quản lý và người lao động làm việc trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và người dân sống xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT hàng năm.
- 100% lái xe cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp được tập huấn hàng năm về kỹ năng lái xe an toàn và đạo đức của người lái xe.
- Xóa bỏ 100% các điểm đen và điểm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tai nạn giao thông tại khu vực xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- 100% hệ thống báo hiệu đường bộ được chuẩn hóa.
- 80% ÷ 100% các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy mô lớn và vừa (trừ Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo) được kết nối xe buýt có điểm dừng, đỗ thuận tiện và an toàn trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Quản lý nhà nước
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải, đặc biệt chú trọng đấu nối theo đúng quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; xây dựng thêm đường gom và bãi đỗ xe trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát và điều chỉnh quy hoạch tuyến xe buýt, bố trí các điểm dừng, đỗ trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp có quy mô trên 100 ha.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Quyết định số 13/2015/QĐ-TTg ngày 05/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với Ban Quản lý Khu kinh tế, Liên đoàn lao động tỉnh và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện trong công tác bảo đảm TTATGT tại khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Các nhà đầu tư, nhà khai thác và các doanh nghiệp tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phải bố trí bộ phận làm đầu mối theo dõi, quản lý về công tác bảo đảm an toàn giao thông hoặc có người phụ trách về vấn đề này.
- Khuyến khích các doanh nghiệp, các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng quy trình quản lý ATGT theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 39001.
- Bổ sung tiêu chí về ATGT vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông
Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải trong khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp phải tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông vận tải và bảo đảm an toàn giao thông, đảm bảo kết nối đồng bộ với hệ thống cơ sở hạ tầng khác tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.1. Khu vực trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Rà soát, thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động và các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang xây dựng theo đúng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT.
- Cải tạo điều kiện an toàn giao thông tại các nút giao trong khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; ưu tiên lắp đặt các biển cảnh báo, bổ sung vạch sơn và gờ giảm tốc.
- Cải tạo bảo đảm tầm nhìn, bán kính cong tại các đoạn rẽ, các nút giao trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Xây dựng bãi đỗ xe ô tô trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Bố trí các điểm đón, trả khách trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho phương tiện đưa đón cán bộ, công nhân.
- Các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có lưu lượng giao thông lớn vào giờ cao điểm (vào ca, tan ca) nghiên cứu mở thêm cổng nếu có đủ điều kiện an toàn; xem xét bố trí cổng dành riêng cho phương tiện vận tải hàng hóa.
- Cải tạo điều kiện an toàn tại khu vực các cầu cảng đường thủy nội địa, đường ngang đường bộ và đường sắt trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.2. Khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Ưu tiên cải tạo xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ khu vực xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát, điều chỉnh, đảm bảo đấu nối của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào quốc lộ theo đúng quy định tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải.
- Rà soát, cải tạo nâng cao điều kiện an toàn giao thông tại các điểm đấu nối khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp với quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường huyện; ưu tiên các giải pháp lắp đèn tín hiệu giao thông, phân làn giao thông, sơn gờ giảm tốc, bố trí lối đi bộ sang đường.
- Đầu tư xây dựng cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường trên các tuyến quốc lộ và đường tỉnh có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông cao và tổ chức giao thông phức tạp tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đầu tư xây dựng đường gom tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy hoạch.
- Nghiên cứu phân luồng, hạn chế phương tiện bên ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tham gia giao thông đi qua khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào các giờ cao điểm.
3. Phương tiện giao thông và hoạt động vận tải
- Tăng cường công tác kiểm soát tải trọng xe ngay tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Rà soát và bố trí các tuyến xe buýt có điểm dừng đón, trả khách trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp có nhu cầu. Nâng cao chất lượng phục vụ, bảo đảm thời gian phù hợp với giờ hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Siết chặt công tác quản lý đối với phương tiện; xe ô tô đưa đón công nhân phải đảm bảo điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo quy định.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bố trí xe ô tô đưa đón cán bộ, công nhân; có phương án hợp đồng với các doanh nghiệp vận tải hành khách để hỗ trợ đưa đón cán bộ, công nhân về quê trong các đợt cao điểm như ngày lễ, ngày tết.
- Các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp cần xây dựng và ban hành quy chế riêng về giao thông vận tải trong khu vực, phù hợp với từng điều kiện thực tế của các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bao gồm cả giao thông nội bộ và vận tải ra, vào khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Tuyên truyền an toàn giao thông
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp với các nội dung như sau:
- Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về ATGT vào các chương trình của Ban ATGT các cấp và các hoạt động liên quan của địa phương. Chú trọng tuyên truyền về các chủ đề: Đội mũ bảo hiểm khi đi xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện; không đi ngược chiều, không chở quá số người quy định, không chạy quá tốc độ quy định (đối với công nhân, tập trung tuyên truyền cho độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi) và không lấn chiếm hành lang ATGT, không buôn bán trên lòng đường và lề đường (đối với người dân xung quanh khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp) theo hướng tăng cường bằng hình ảnh trực quan, sinh động.
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào cùng với các hoạt động tập huấn về an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy hàng năm của các doanh nghiệp.
- Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào các buổi sinh hoạt công đoàn, cuộc họp giữa công nhân với chủ doanh nghiệp... có sự phối hợp với Ban An toàn giao thông, Liên đoàn lao động các địa phương.
- Xây dựng tài liệu tuyên truyền và cẩm nang tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thành lập đội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT cấp cơ sở trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và tiếp tục nhân rộng mô hình Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ.
- Trang bị tủ sách pháp luật, trong đó tăng cường tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo đảm TTATGT cho Tổ công nhân tự quản khu nhà trọ và tại khu ký túc xá, nhà ở của công nhân.
- Tập huấn nâng cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng lái xe an toàn cho các lái xe của các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với Ban Quản lý khu kinh tế, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT theo từng năm.
- Biểu dương gương người tốt, việc tốt về công tác bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Không xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng dưới mọi hình thức đối với cán bộ, công nhân vi phạm quy định về TTATGT.
5. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thường xuyên tuần tra, kiểm soát theo chuyên đề tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đặc biệt là các chuyên đề về: Đội mũ bảo hiểm, chạy quá tốc độ, sử dụng rượu bia, chở quá số người quy định, đi không đúng làn đường, phần đường quy định...
- Lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông thường xuyên tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm đối với phương tiện đưa đón công nhân vi phạm quy định về TTATGT và các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, phương tiện chở hàng quá khổ, quá tải.
- Phát hiện, xóa bỏ kịp thời các chợ cóc, chợ tạm, các trường hợp lấn chiếm lòng đường, lề đường để kinh doanh, buôn bán, làm ảnh hưởng TTATGT, hành lang ATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Huy động các lực lượng Cảnh sát khác, Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp” theo Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ Công an quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát TTATGT đường bộ trong trường hợp cần thiết.
- Huy động các lực lượng phối hợp, bao gồm Công an, Thanh tra giao thông, Dân quân tự vệ... tiến hành phân luồng, hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm tại cổng và các vị trí có tình hình giao thông phức tạp tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
6. Nguồn nhân lực
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo đảm TTATGT tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho các cán bộ thuộc Ban Quản lý khu kinh tế, Liên đoàn lao động, cán bộ phụ trách an toàn của các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các cán bộ cấp huyện, xã, thị trấn khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp (như cán bộ phụ trách về giao thông vận tải, Công an xã, Dân quân tự vệ, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh...).
- Đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở, tổ công nhân tự quản khu nhà trọ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
7. Nguồn vốn
- Huy động tối đa mọi nguồn lực, đặc biệt nguồn kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, kinh phí đóng góp của các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp để triển khai thực hiện Kế hoạch; ưu tiên, tập trung nguồn kinh phí cho cải tạo, nâng cấp điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Tranh thủ các nguồn vốn hợp pháp trong nước và ngoài nước, từ nhiều thành phần, dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó chú trọng đến nguồn kinh phí từ các tổ chức phi chính phủ, các quỹ hỗ trợ của các quốc gia có các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và đào tạo nguồn nhân lực.
Cụ thể các nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
- Kinh phí thực hiện, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật: Từ nguồn kinh phí quản lý hành chính hàng năm của UBND tỉnh.
- Kinh phí rà soát, điều chỉnh quy hoạch các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quy hoạch tuyến xe buýt: Từ kinh phí của UBND tỉnh.
- Kinh phí thực hiện các giải pháp cải thiện kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông khu vực ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
+ Trên phạm vi quốc lộ: Kinh phí từ nguồn quỹ bảo trì đường bộ, kinh phí bảo đảm ATGT hàng năm của Tổng cục Đường bộ Việt Nam và các nguồn khác;
+ Trên phạm vi đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị: Kinh phí của UBND cấp tỉnh, kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của các doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện các giải pháp về kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông khu vực trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Kinh phí từ các nhà đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và của các doanh nghiệp.
- Kinh phí thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT, đào tạo nguồn nhân lực được huy động từ các nguồn:
+ Các nhà đầu tư xây dựng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các doanh nghiệp;
+ Ban An toàn giao thông tỉnh.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
- Chủ trì tham mưu và trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện.
- Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với Ban Quản lý khu kinh tế, Liên đoàn lao động tỉnh và UBND cấp huyện trong công tác bảo đảm TTATGT.
- Cung cấp tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở, tổ công nhân tự quản khu nhà trọ thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT.
2. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh:
+ Điều chỉnh quy hoạch xe buýt của địa phương, đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt đến các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, bố trí các điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
+ Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành tiến hành kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp;
+ Chỉ đạo UBND cấp huyện triển khai các nội dung của Kế hoạch đối với các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn địa phương.
- Tiến hành cải tạo xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường tỉnh, đường đô thị khu vực xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
- Tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; phối hợp phân luồng, hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm tại cổng và các vị trí có tình hình giao thông phức tạp tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
3. Công an tỉnh
- Chỉ đạo công an các đơn vị, địa phương thường xuyên tuần tra, kiểm soát theo chuyên đề tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, đặc biệt là các chuyên đề về đội mũ bảo hiểm, chạy quá tốc độ, sử dụng rượu bia, chở quá số người quy định, đi không đúng làn đường, phần đường quy định...; xử lý nghiêm đối với phương tiện đưa đón công nhân vi phạm quy định về TTATGT và các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, phương tiện chở hàng quá khổ, quá tải.
- Huy động các lực lượng Cảnh sát khác, Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo Nghị định số 27/2010/NĐ-CP ngày 24/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 47/2011/TT-BCA ngày 02/7/2011 của Bộ Công an quy định việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát TTATGT đường bộ trong trường hợp cần thiết.
- Huy động các lực lượng phối hợp, bao gồm: Công an, Thanh tra giao thông, Dân quân tự vệ... tiến hành phân luồng, hướng dẫn giao thông trong giờ cao điểm tại cổng và các vị trí có tình hình giao thông phức tạp tại khu vực khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
4. Ban Quản lý khu kinh tế Quảng Bình
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh:
+ Điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải.
+ Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đấu nối của các tuyến đường nối khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào Quốc lộ, đường tỉnh theo quy hoạch; cải tạo điều kiện an toàn giao thông tại các điểm đấu nối các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp với đường tỉnh; ưu tiên các giải pháp lắp đèn tín hiệu giao thông, phân làn giao thông, sơn gờ giảm tốc, bố trí lối đi bộ sang đường.
+ Xây dựng thêm đường gom và bãi đỗ xe trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo đúng quy định; đầu tư xây dựng các công trình, hệ thống an toàn giao thông cho người đi bộ, xe đạp, xe máy sang đường trên các tuyến đường địa phương tại các khu vực các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nhu cầu người sang đường cao và có tổ chức giao thông phức tạp.
+ Yêu cầu các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp xây dựng và ban hành quy chế riêng về giao thông vận tải trong khu vực, phù hợp với điều kiện thực tế của các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT. Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào cùng với các hoạt động tập huấn về an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy hàng năm của các doanh nghiệp. Lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT vào các buổi sinh hoạt công đoàn, cuộc họp giữa công nhân với chủ doanh nghiệp.
- Yêu cầu các nhà đầu tư, nhà khai thác và các doanh nghiệp phải bố trí bộ phận làm đầu mối theo dõi, quản lý về công tác bảo đảm an toàn giao thông, hoặc có người phụ trách về vấn đề này.
- Rà soát, thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp bố trí xe ô tô đưa đón công nhân. Khuyến khích các doanh nghiệp và các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng quy trình quản lý an toàn giao thông theo tiêu chuẩn ISO 39001.
- Bổ sung tiêu chí về an toàn giao thông vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm đối với các doanh nghiệp.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải để có giải pháp phân luồng, hạn chế phương tiện bên ngoài các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tham gia giao thông trên hệ thống đường giao thông đi qua khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào các giờ cao điểm; tăng cường công tác kiểm soát tải trọng phương tiện ngay tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; siết chặt công tác quản lý đối với phương tiện và người điều khiển phương tiện; xe ô tô đưa đón công nhân phải đảm bảo điều kiện về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo quy định.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT tại khu dân cư khu vực quanh khu kinh tế, khu công nghiệp và khu vực cụm công nghiệp.
- Phát hiện, xóa bỏ kịp thời các chợ cóc, chợ tạm, các trường hợp lấn chiếm lòng đường, lề đường để kinh doanh, buôn bán, làm ảnh hưởng TTATGT, hành lang ATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phối hợp xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với Ban Quản lý khu kinh tế, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm TTATGT.
- Phối hợp thực hiện công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Phối hợp rà soát, tham mưu điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải.
- Tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan đến bảo đảm TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
6. Các sở, ban ngành cấp tỉnh có liên quan, Ban Quản lý khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này phù hợp với tình hình tại đơn vị, địa phương mình; định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Giao thông Vận tải, để Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải.
Giao Sở Giao thông Vận tải kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc và phát sinh trong quá trình thực hiện; định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giao thông Vận tải.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH “TĂNG CƯỜNG CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀNGIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TẠI NHỮNG KHU VỰC CÓ KHU KINH TẾ, KHU CÔNG NGHIỆP, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH”.
(Kèm theo Kế hoạch số: 352 /UBND ngày 10 / 3 /2017 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung | Cơ quan chủ trì, phối hợp | Thời gian thực hiện |
I. Quản lý nhà nước | |||
1 | Tham mưu và trình UBND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách bằng xe buýt đến các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | - Sở GTVT. | 2017 |
2 | Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | - Ban Quản lý khu kinh tế. - UBND cấp huyện. | 2017 - 2018 |
3 | Rà soát và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch xe buýt, bố trí các điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Sở GTVT. | 2017 - 2018 |
4 | Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với Ban Quản lý khu kinh tế, Ban quản lý các khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyền địa phương trong công tác bảo đảm TTATGT. | - Ban ATGT tỉnh. - Ban Quản lý khu kinh tế. - LĐLĐ tỉnh. - UBND cấp huyện. | 2017 - 2018 |
5 | Chương trình phổ biến, hướng dẫn thực hiện các quy định, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm TTATGT. | - Ban Quản lý khu kinh tế. - UBND cấp huyện. | 2017 - 2020 |
6 | Bổ sung tiêu chí về ATGT vào tiêu chí đánh giá, xếp loại khen thưởng hàng năm các doanh nghiệp trong các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | - Ban Quản lý khu kinh tế. | 2017 |
II. Kết cấu hạ tầng giao thông | |||
7 | Cải tạo, xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông trên hệ thống đường khu vực xung quanh các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp. | - Sở GTVT. - Ban Quản lý khu kinh tế. | Hàng năm |
8 | Cải tạo điều kiện an toàn giao thông tại các điểm đấu nối khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp với quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị và đường huyện. | - Ban Quản lý khu kinh tế. | 2017 - 2020 |
9 | Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh: - Điều chỉnh đảm bảo đấu nối của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào quốc lộ đúng quy định. - Thay thế hệ thống báo hiệu đường bộ trong các khu công nghiệp đảm bảo theo đúng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2016/BGTVT. - Đầu tư xây dựng các cầu vượt cho người đi bộ, xe đạp và xe máy sang đường tại các khu kinh tế, khu vực khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nhu cầu cao. - Đầu tư xây dựng các đường gom tại các khu kinh tế, khu công nghiệp và cụm công nghiệp theo quy hoạch. - Xây dựng các bãi đỗ xe ô tô trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. - Bố trí các điểm đón, trả cán bộ, công nhân trong và ngoài các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Sở GTVT. - Ban Quản lý khu kinh tế. |
2017 - 2020
2017 - 2020
2017 - 2020
2017 - 2020 |
10 | Khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp có lưu lượng giao thông lớn nghiên cứu mở thêm cổng; xem xét bố trí cổng riêng cho phương tiện vận tải hàng hóa. | - Ban Quản lý khu kinh tế. - Các nhà đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | 2017 - 2020 |
III. Phương tiện giao thông và hoạt động vận tải | |||
11 | - Tăng cường kiểm soát tải trọng phương tiện tham gia giao thông đường bộ. - Phân luồng giao thông. | - Sở GTVT. - Công an tỉnh. - Ban Quản lý khu kinh tế.- | Hàng năm |
12 | Khuyến khích triển khai dịch vụ vận tải, đưa đón công nhân khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Sở GTVT. - Ban Quản lý khu kinh tế. | 2017 - 2020 |
IV. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật | |||
13 | Xây dựng chương trình phối hợp giữa Ban An toàn giao thông với Ban Quản lý khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghiệp, Liên đoàn lao động tỉnh và chính quyên địa phương tuyên truyên, phô biến pháp luật về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Ban ATGT tỉnh. - Ban Quản lý khu kinh tế. - LĐLĐ tỉnh. - UBND cấp huyện. | Hàng năm |
14 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về TTATGT tại khu dân cư khu vực quanh khu kinh tế, khu công nghiệp và khu vực cụm công nghiệp. | - UBND cấp huyện. | Hàng năm |
15 | Cung cấp tài liệu, nội dung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Ban ATGT tỉnh. | Hàng năm |
16 | Thành lập đội tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTATGT cấp cơ sở trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Ban Quản lý khu kinh tế. | 2017 - 2018 |
17 | Xây dựng tủ sách pháp luật tại khu nhà ở và nhà trọ của công nhân. | - Ban Quản lý khu kinh tế. - Doanh nghiệp. | 2017 - 2018 |
V. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm | |||
18 | Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành định kỳ tiến hành kiểm tra theo chuyên đề. | - Ban ATGT tỉnh. - Sở GTVT. - Công an tỉnh. - Ban Quản lý khu kinh tế. - UBND cấp huyện. | 2017 - 2020 |
19 | Phát hiện, xóa bỏ các chợ cóc, chợ tạm, các trường hợp lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, làm ảnh hưởng TTATGT, hành lang ATGT tại khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Công an tỉnh. - Sở GTVT. - UBND cấp huyện. | Thường xuyên |
20 | Huy động các lực lượng Cảnh sát khác, Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về TTATGT tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. | - Công an tỉnh. - UBND cấp huyện. | 2017 - 2018 |
VI. Nguồn nhân lực | |||
21 | Đào tạo, tập huấn cho mạng lưới tuyên truyên viên cơ sở. | - Công an tỉnh. - Ban Quản lý khu kinh tế. | 2017 - 2019 |
- 1Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 9743/KH-UBND năm 2016 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Kế hoạch 5028/KH-UBND năm 2016 phối hợp liên ngành bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 4Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 151/KH-UBND triển khai chương trình truyền thông Vì An toàn giao thông Thủ đô năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 6Quyết định 3518/QĐ-UBND về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội" theo Quyết định 2376/QĐ-BGTVT
- 8Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2018 về tăng cường biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 9Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1Nghị định 27/2010/NĐ-CP quy định về việc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết
- 2Quyết định 13/2015/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 50/2015/TT-BGTVT hướng dẫn Nghị định 11/2010/NĐ-CP về quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 2376/QĐ-BGTVT năm 2016 phê duyệt Đề án Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn toàn quốc do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trong tình hình mới do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 9743/KH-UBND năm 2016 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 7Kế hoạch 5028/KH-UBND năm 2016 phối hợp liên ngành bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 9Kế hoạch 151/KH-UBND triển khai chương trình truyền thông Vì An toàn giao thông Thủ đô năm 2017 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 3518/QĐ-UBND về Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt năm 2017 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 11Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2017 về triển khai Đề án “Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại những khu vực có khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội" theo Quyết định 2376/QĐ-BGTVT
- 12Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2018 về tăng cường biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách bảo đảm trật tự, an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ do tỉnh Tiền Giang ban hành
Kế hoạch 352/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại khu vực có khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”
- Số hiệu: 352/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/03/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Nguyễn Hữu Hoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra