- 1Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT và 20/2017/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT và 20/2017/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3496/KH-UBND | Kon Tum, ngày 01 tháng 10 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
- Các Nghị định số: 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 về việc phê duyệt “Kế hoạch phòng chống Cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025”; số 972/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2020 về phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”; số 1632/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2020 về phê duyệt “Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2020-2025”; số 1814/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2022-2030”; số 2151/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2021 về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030”; số 889/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2023 về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023-2030”;
- Các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 12 năm 2019 vệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT; số 09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 8 năm 2021 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT; số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật; số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi; số 18/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2024 về sửa đổi bổ sung một số điều của số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019; Văn bản hợp nhất số 08/VBHN-BNNPTNT ngày 05 tháng 10 năm 2022 hợp nhất Thông tư quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2022 về hợp nhất các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; Văn bản hợp nhất số 02/VBHN-BNNPTNT ngày 28 tháng 3 năm 2022 về Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y; Văn bản hợp nhất số 17/2022/VBHN-BNNPTNT ngày 16 tháng 12 năm 2022 về hợp nhất các Thông tư quy định về quản lý thuốc thú y;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
- Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
- Các văn bản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quyết định 1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm; Văn bản số 5329/BNN-CN ngày 25 tháng 7 năm 2019 về tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi;
- Các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: số 37/2018/NQ-HDND ngày 13 tháng 12 năm 2018 về việc Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum; số 57/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về ban hành quy định phân cấp ngân sách Nhà nước tỉnh Kon Tum giai đoạn 2022 - 2025;
- Các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 về phòng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 3819/KH-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2020 về phòng chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2020 - 2025; Kế hoạch số 01/KH-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2021 về thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 805/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2022 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2023 về thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Dại động vật giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 2913/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 về việc triển khai thực hiện Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2018 về việc ban hành quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 23/NQ-TU ngày 05 tháng 12 năm 2023 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Kon Tum khóa XVI về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị năm 2024; Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
- Căn cứ đăng ký nhu cầu vắc xin tiêm phòng cho đàn vật nuôi của các huyện, thành phố trong năm 2025;
- Thực hiện Văn bản số 6289/BNN-TY ngày 23 tháng 8 năm 2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc khẩn trương xây dựng Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2025;
- Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 174/TTr-SNN ngày 27 tháng 9 năm 2024 về việc đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
B. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Triển khai thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Chủ động triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, giảm số ổ dịch, giảm thiệt hại về kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng; sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật lực để chủ động xử lý khi phát sinh các dịch bệnh.
3. Phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
4. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật về thú y, chăn nuôi.
II. Yêu cầu
1. Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025 theo quy định của pháp luật, đáp ứng được yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn tại địa phương hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế.
2. Công tác tổ chức triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, phòng chống dịch bệnh động vật.
3. Chủ động tổ chức, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn kịp thời phù hợp và hiệu quả, giám sát chặt chẽ dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người có liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
C. NỘI DUNG
I. Công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện; thanh tra, kiểm tra
1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025.
2. Giao trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2025.
3. Tăng cường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.
4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong việc thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại các địa phương.
II. Về nguồn lực
1. Theo phương châm 4 tại chỗ “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện vật tư tại chỗ, hậu cần tại chỗ”, trường hợp dịch bệnh có diễn biến phức tạp thì huy động, tăng cường nhân lực từ các địa phương khác và nguồn lực từ tỉnh.
2. Dự trù vật tư, vắc xin, hóa chất, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch và hỗ trợ kinh phí cho chủ vật nuôi buộc phải tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh, chết khi công bố dịch hoặc khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương.
3. Dự trù các trang thiết bị cần đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
III. Tổ chức, quản lý chăn nuôi và thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học
Nhằm triển khai thực hiện việc quản lý chăn nuôi theo quy định pháp luật và triển khai thực hiện chăn nuôi an toàn sinh học góp phần phòng, chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi đạt hiệu quả.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền vận động người chăn nuôi thực hiện khai báo chăn nuôi, triển khai đồng bộ các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định; thực hiện công tác kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Luật Chăn nuôi năm 2018, các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hướng dẫn người chăn nuôi tổ chức thực hiện chăn nuôi toàn sinh học theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Chăn nuôi.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương tổ chức quản lý chăn nuôi theo quy định pháp luật và hướng dẫn người chăn nuôi tổ chức thực hiện chăn nuôi hướng chăn nuôi an toàn sinh học hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Chăn nuôi.
IV. Công tác tiêm phòng vắc xin phòng bệnh gia súc, gia cầm
1. Sử dụng vắc xin để tiêm phòng bắt buộc các bệnh truyền nhiễm theo quy định cho đàn vật nuôi, bao gồm:
a) Các bệnh phải tiêm phòng vắc xin bắt buộc
- Đối với trâu, bò: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, bệnh Tụ huyết trùng và bệnh Viêm da nổi cục;
- Đối với lợn: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, bệnh Dịch tả, bệnh Tụ huyết trùng và bệnh Phó thương hàn, bệnh Tai xanh và khuyến khích tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi;
- Đối với dê, cừu: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Lở mồm long móng, Đậu dê;
- Đối với gà, chim cút: Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao, bệnh Niu-cát-xơn;
- Đối với vịt, ngan (vịt xiêm): Thực hiện tiêm vắc xin để phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao, bệnh Dịch tả vịt;
- Đối với chó, mèo: Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại.
b) Đối tượng, phạm vi, thời gian tiêm phòng và tỷ lệ tiêm phòng
- Đối tượng tiêm phòng bắt buộc:
+ Đàn gia súc, gia cầm tại các trang trại chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm (gia cầm giống, gia cầm trứng thương phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi trên 45 ngày) trừ trường hợp được miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn[1];
+ Đàn gia súc, gia cầm tại các hộ chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm khác do cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh; khu vực ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao; thực hiện theo các Kế hoạch phòng chống, dịch bệnh trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Thời gian tiêm phòng vắc xin:
+ Căn cứ điều kiện chăn nuôi, quy trình chăn nuôi, khí hậu thời tiết, diễn biến của bệnh nguy hiểm ở đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh, đặc tính kỹ thuật của từng loại vắc xin, ngành Nông nghiệp phối hợp với các địa phương tổ chức, triển khai tiêm phòng vắc xin tập trung cho đàn vật nuôi tối thiểu 02 đợt/năm, cụ thể đợt 1 vào tháng 4 - 5 và đợt 02 vào tháng 10 - 11;
Ngoài các đợt tiêm phòng chính, các địa phương tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi mới, đàn vật nuôi đã hết thời gian miễn dịch bảo hộ.
+ Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra: Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin: Thực hiện các chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và đảm bảo công tác tiêm phòng vắc xin mang lại hiệu quả trong công tác phòng chống dịch bệnh. Tỷ lệ gia súc được tiêm phòng vắc xin trong các đợt chính phải đạt tối thiểu 80% tổng đàn tại thời điểm tiêm phòng.
c) Tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin.
Nhằm tổ chức triển khai tiêm phòng vắc xin đạt hiệu quả, đảm bảo tỷ lệ tiêm phòng vắc xin theo quy định.
- Ngành Nông nghiệp chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi trong năm 2025;
- Trên cơ sở Kế hoạch tổ chức triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi trong năm 2025 do ngành Nông nghiệp ban hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn vật nuôi trong năm 2025 phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Kịp thời khen thưởng, động viên các tổ chức, cá nhân có cách làm hay, mang lại hiệu quả; phê bình, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân chủ quan, lơ là, thiếu quyết liệt trong công tác chỉ đạo thực hiện, thực hiện không hiệu quả công tác tiêm phòng;
- Đối với việc tiêm phòng các loại vắc xin như Lở mồm long móng, Dịch tả lợn, Cúm gia cầm, Tụ huyết trùng... của các Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm (không thuộc đối tượng hỗ trợ từ ngân sách nhà nước) do các chủ cơ sở chi trả. Các địa phương phải tổ chức kiểm tra, giám sát và tổng hợp kết quả tiêm phòng vắc xin của các Cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng dẫn của Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh. Định kỳ hằng tháng báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát tiêm phòng về Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để theo dõi, tổng hợp chung trên toàn tỉnh.
d) Kinh phí triển khai tiêm phòng vắc xin
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ các loại vắc xin tiêm phòng thuộc các Kế hoạch phòng chống dịch bệnh ở vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo các giai đoạn[2] như bệnh Lở mồm long móng, Viêm da nổi cục, Cúm gia cầm, Dại động vật và hỗ trợ vắc xin Tụ huyết trùng trâu bò, vắc xin Tam liên cho đàn vật nuôi của người đồng bào dân tộc;
- Ngân sách cấp huyện: Mua sắm dụng cụ, vật tư tiêm phòng; chi trả tiền công tiêm phòng và kinh phí tổ chức triển khai tiêm phòng theo quy định.
- Riêng đối với kinh phí tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi cho đàn lợn. Trên cơ sở chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đặc tính vắc xin và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất; điều kiện thực tế về tình hình chăn nuôi và tình hình bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách mua vắc xin hoặc vận động các cơ sở chăn nuôi lợn tự chi trả kinh phí mua vắc xin tiêm phòng.
Việc tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn Châu Phi phải chấp hành đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất và có sự giám sát của cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện. Đồng thời, báo cáo về Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh để theo dõi, giám sát và tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền biết chỉ đạo.
2. Cấp giấy chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm phòng, cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Xử lý sự cố trong quá trình tiêm phòng vắc xin
- Sau khi tiêm phòng vắc xin, cơ thể vật nuôi có phản ứng nhẹ như sưng, nóng, đau tại vị trí tiêm... hay phản ứng dị ứng như sốt, run rẩy, nổi mẩn trên bề mặt da, nhiều trường hợp vật nuôi phản ứng mạnh như ảnh hưởng hô hấp, thở khò khè, rối loạn nhịp thở, tuần hoàn yếu, niêm mạc mắt nhợt nhạt....Các trường hợp vật nuôi có phản ứng với vắc xin sau tiêm phòng, phải được phát hiện sớm, chăm sóc và hỗ trợ điều trị theo hướng dẫn của Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện.
- Sau khi tiêm phòng vắc xin, nếu phát hiện vật nuôi (vật nuôi đảm bảo các điều kiện để tiêm phòng) có biểu hiện bất thường hoặc chết với số lượng lớn, phải dừng ngay việc tiêm phòng vắc xin và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biết chỉ đạo.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với địa phương và các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh nguyên nhân và triển khai các biện pháp khắc phục.
V. Công tác giám sát dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
1. Giám sát chủ động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Chủ vật nuôi thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi, triển khai thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi; chủ động, thường xuyên thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi và khu vực xung quanh bằng vôi bột, hóa chất đặc hiệu để tiêu diệt mầm bệnh, véc tơ truyền bệnh định kỳ 01 lần/tuần; xử lý phân và chất thải đúng quy định. Trường hợp phát hiện vật nuôi nghi mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân thì báo cáo cho nhân viên thú y xã, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện;
- Cơ quan quản lý và thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên, liên tục tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi (trâu, bò, lợn, dê, chó mèo, gia cầm....) tại các hộ, cơ sở chăn nuôi, đặc biệt đối với vật nuôi mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, vật nuôi trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện xác định;
- Đối với các trường hợp phát hiện động vật và sản phẩm động vật nhập lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài hoặc tỉnh ngoài vào địa bàn tỉnh Kon Tum, phải thực hiện lấy mẫu, xét nghiệm để phát hiện các mầm bệnh nguy hiểm theo quy định và toàn bộ kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét nghiệm và các biện pháp xử lý sau khi có kết quả xét nghiệm do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả.
2. Giám sát bị động các dịch bệnh nguy hiểm trên đàn vật nuôi
- Sau khi nhận được thông tin về các trường hợp vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu phi, Dại động vật, Viêm da nổi cục ở trâu bò, Tụ huyết trùng..., vật nuôi chết không rõ nguyên nhân, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện phối hợp với chính quyền cơ sở tổ chức kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện thực hiện và phối hợp với chính quyền cấp xã thực hiện lấy mẫu, gửi xét nghiệm xác định nguyên nhân gây bệnh;
- Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện tổ chức kiểm tra, xác minh nguyên nhân gây bệnh, lấy mẫu bệnh phẩm và triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định;
- Kinh phí xét nghiệm: Ngân sách huyện đảm bảo.
3. Công tác giám sát sự lưu hành của vi rút cúm gia cầm
Thực hiện theo Quyết định số 1206/QD-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm; Công văn số 829/UBND-KTN ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thống nhất Kế hoạch hành động ứng phó khẩn cấp với các chủng vi rút Cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây sang người của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng; Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
a) Giám sát lâm sàng chủ động
Nhằm chủ động phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi và chim hoang dã. Chính quyền địa phương phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện công tác giám sát, phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã... có biểu hiện mắc bệnh, chết không rõ nguyên nhân.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch lâm sàng trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị chết, nghi mắc bệnh Cúm gia cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời;
- Địa điểm: Thực hiện giám sát tới từng trại, hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi gia cầm cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm, khống chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp;
- Thời gian: Thực hiện liên tục 12 tháng/năm;
- Đối tượng giám sát: Tất cả đàn gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã, các động vật mẫn cảm với bệnh Cúm gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không rõ nguyên nhân, có biểu hiện nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút Cúm để xét nghiệm;
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu họng của gia cầm sống, mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm chết;
- Số lượng mẫu: Ước 10 mẫu bệnh phẩm/10 huyện, thành phố/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm bệnh);
- Chỉ tiêu xét nghiệm: phát hiện vi rút Cúm A/H5, N1, N6, N8... và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng phương pháp xét nghiệm RealTime RT-PCR;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách huyện.
b) Giám sát lưu hành vi rút Cúm thể độc lực cao
Giám sát sự lưu hành vi rút Cúm tại các chợ và tụ điểm kinh doanh, giết mổ gia cầm sống tại các địa bàn các huyện, thành phố có nguy cơ cao như: huyện Sa Thầy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông, Kon Plông, Kon Rẫy và thành phố Kon Tum (huyện Ia H’Drai, đến nay chưa có chợ, tụ điểm mua bán, giết mổ gia cầm sống nên không thực hiện việc giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm):
- Mục tiêu: 100% số huyện, thành phố thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm buôn bán, giết mổ gia cầm sống để xét nghiệm vi rút;
- Thời gian: 02 đợt/năm;
- Đối tượng giám sát: Gia cầm tại chợ, tụ điểm buôn bán, giết mổ gia cầm sống;
- Loại mẫu và số lượng mẫu (tính cho hàng năm): 88 mẫu gộp (tương đương 440 mẫu đơn) Swab hầu họng gà, vịt;
- Tổ chức lấy mẫu: Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố tổ chức thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm;
- Chỉ tiêu xét nghiệm: Phát hiện Cúm A/H5, N1, N6, N8 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm Realtime RT-PCR;
- Kinh phí: Nguồn ngân sách tỉnh.
VI. Điều tra, xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Khai báo và điều tra ổ dịch động vật
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện động vật mắc bệnh chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị chết bất thường mà không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện việc khai báo theo quy định. Khi nhận được thông tin có vật nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm tra xác minh và báo cáo theo quy định tại Điều 07 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch bệnh trên động vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y các cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan quản lý, thực hiện lĩnh vực thú y cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý;
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày 27 tháng 7 năm 2016;
* Đối với bệnh Dại: Bên cạnh thực hiện các nội dung trên, phải bổ sung: Tổ chức điều tra, xử lý các ổ dịch bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự phối hợp của ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập đội bắt chó mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại và chó thả rông để xử lý theo quy định.
2. Xử lý động vật mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được xử lý theo quy định tại Điều 10 các phụ lục: 06; 09; 10; 11; 12; 13; 14; 15; 16; 17; 18; 19; 20; 21 và 22 của Thông tư so 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chống dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật trên cạn: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Thú y;
- Công bố dịch, bệnh động vật: Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y;
- Tổ chức chống dịch: Tổ chức chống dịch thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo quy định tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định tại Điều 31 của Luật Thú y.
VII. Công tác vệ sinh, khử trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật
1. Triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, điều kiện thực tiễn về tình hình dịch bệnh tại địa phương.
- Ngành Nông nghiệp xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Trên cơ sở Kế hoạch triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ do ngành Nông nghiệp ban hành, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch triển khai tháng vệ sinh tiêu độc định kỳ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức triển khai, kiểm tra và đôn đốc các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
2. Các đối tượng như: Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung, Cơ sở ấp nở gia cầm, Cơ sở giết mổ động vật, Cơ sở sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật...: Chủ cơ sở bố trí kinh phí mua hoá chất và tổ chức thực hiện việc vệ sinh, phun hóa chất khử trùng, tiêu độc tại cơ sở và khu vực xung quanh dưới sự giám sát của Chính quyền địa phương và hướng dẫn của Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện.
3. Trường hợp có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật xảy ra trên địa bàn, Cơ quan thực hiện nhiệm vụ thú y cấp huyện hướng dẫn cụ thể về đối tượng, tần suất vệ sinh, khử trùng tiêu độc trên địa bàn vùng có ổ dịch, vùng dịch và vùng uy hiếp.
VIII. Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
1. Công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn thực hiện theo Mục 1 Chương III Luật Thú y; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 35/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018, Thông tư số 09/2022/TT-BNNPTNT ngày 19 tháng 8 năm 2022, Thông tư số 04/2024/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y
- Tuyên truyền vận động hướng dẫn các cơ sở kinh doanh hoạt động giết mổ động vật; sơ chế chế biến sản phẩm động vật chấp hành các quy định Pháp luật liên quan về Thú y, An toàn thực phẩm và Bảo vệ môi trường; vận động người tiêu dùng lựa chọn các sản phẩm động vật đã được kiểm soát của Cơ quan thú y;
- Tổ chức quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật, sơ chế chế biến sản phẩm động vật;
- Hướng dẫn và thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật tại các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn theo đúng quy trình, bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm;
- Thường xuyên kiểm tra các cơ sở giết mổ động vật về việc chấp hành các quy định pháp luật về Thú y, An toàn thực phẩm và Bảo vệ môi trường;
- Định kỳ tổ chức lấy mẫu kiểm tra phát hiện các đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y như vi sinh vật gây ô nhiễm, tồn dư thuốc thú y, chất cấm sử dụng trong chăn nuôi... tại các cơ sở giết mổ trên địa bàn huyện, thành phố.
IX. Quản lý hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y
1. Tuyên truyền vận động hướng dẫn các cơ sở kinh doanh buôn bán thuốc thú y, Cơ sở xét nghiệm, chẩn đoán bệnh động vật, cơ sở phẫu thuật động vật chấp hành các quy định pháp luật về buôn bán, sử dụng, bảo quản thuốc thú y.
2. Tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát hoạt động buôn bán thuốc thú y theo quy định các Thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y, sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
X. Quản lý hành nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề thú y theo quy định tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, Điều 22 Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
XI. Công tác tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
1. Tuyên truyền, phổ biến và khuyến khích các cơ sở chăn nuôi, các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định.
2. Tiếp tục triển khai thực hiện xây dựng các vùng an toàn dịch bệnh động vật đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra tại Kế hoạch số 2913/KH-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tình về triển khai thực hiện “Kế hoạch quốc gia triển khai các nhiệm vụ trọng tâm nhằm tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát dịch bệnh động vật và bảo đảm an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật, giai đoạn 2023 - 2030” trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cụ thể nhu:
- Ủy ban nhân dân huyện Ia H’Drai chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan lựa chọn 01 xã và tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch bệnh cấp xã đối với bệnh Lở mồm long móng và được chứng nhận trong năm 2026;
- Đối với các xã đã được chứng nhận vùng an toàn dịch bệnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để duy trì vùng an toàn dịch bệnh trong năm 2025 và các năm tiếp theo.
XII. Giải pháp thông tin, tuyên truyền
1. Thông tin tuyên truyền
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho người chăn nuôi được biết về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi khi tham gia hoạt động chăn nuôi; về các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở vật nuôi như Lở mồm long móng gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn Châu phi, Viêm da nổi cục trâu bò...các bệnh truyền lây từ động vật sang người như bệnh Cúm gia cầm, bệnh Dại... và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định pháp luật, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế.
b) Phương thức tuyên truyền: Phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; loa truyền thanh; họp thôn tổ; phát hành Pa nô, tờ rơi, áp phích...
2. Tập huấn nâng cao nhận thức, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, thú y cho công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chăn nuôi, thú y của các địa phương, nhân viên thú y cơ sở và công chức các phòng chuyên môn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y về chủ trương chính sách, các quy định của nhà nước; tổ chức chăn nuôi an toàn sinh học; các biện pháp phòng chống dịch bệnh động vật; tổ chức tiêm phòng vắc xin; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng nguy cơ, quản lý chăn nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh phẩm, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu....
D. KINH PHÍ THỰC HIỆN
I. Nguồn kinh phí (dự kiến)
1. Ngân sách tỉnh phục vụ việc mua sắm vắc xin, hóa chất triển khai tiêm phòng, khử trùng tiêu độc, giám sát, đào tạo tập huấn và truyền thông thuộc Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2025. Tổng dự toán khoảng 15.291.994.200 đồng. (Bằng chữ: Mười lăm tỷ hai trăm chín mốt triệu chín trăm chín mươi bốn nghìn hai trăm đồng), cụ thể:
- Kinh phí tiêm phòng vắc xin: 13.211.320.000 đồng.
- Kinh phí khử trùng tiêu độc vệ sinh môi trường: 1.720.000.000 đồng.
- Kinh phí giám sát dịch bệnh: 131.072.000 đồng.
- Kinh phí tuyên truyền tập huấn: 111.950.000 đồng.
- Kinh phí hướng dẫn xây dựng vùng ATDB động vật: 10.600.000 đồng.
- Kinh phí giám sát vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm: 107.052.200 đồng.
2. Ngân sách huyện, thành phố đảm bảo cho việc mua sắm dụng cụ, vật tư triển khai tiêm phòng vắc xin, khử trùng tiêu độc môi trường; hỗ trợ kinh phí, tiền công triển khai công tác tiêm phòng vắc xin, khử trùng tiêu độc môi trường; xây dựng vùng an toàn dịch bệnh; giám sát dịch bệnh; đào tạo tập huấn; truyền thông; hỗ trợ điều trị phơi nhiễm cho người tham gia phòng chống dịch bệnh...
II. Các đơn vị khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán được giao năm 2025 (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và kết hợp các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để tổ chức thực hiện Kế hoạch này trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng quy định hiện hành.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển cơ sở vùng nuôi an toàn.
2. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể, các sở, ngành liên quan, các địa phương để tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch, quy hình nuôi an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
3. Phối hợp với Sở Y tế trong việc hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người (bệnh dại, cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
4. Báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
5. Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật; các hướng dẫn của Trung ương và các Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành; tổ chức thông tin, tuyên truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025;
- Thực hiện và hướng dẫn công tác chuyên môn, bao gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; hành nghề thú y;
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum để xây dựng và phát sóng chương trình, bản tin để tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về công tác chăn nuôi an toàn sinh học và các biện pháp phòng, chống bệnh động vật;
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định vùng cơ sở an toàn dịch bệnh;
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn, phát triển chăn nuôi, quản lý công tác kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, thú y cho công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ chăn nuôi, thú y của các địa phương và nhân viên thú y cơ sở;
- Thực hiện việc mua sắm và cấp phát vắc xin, hóa chất, dụng cụ và vật tư cần thiết cho các huyện, thành phố để triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
II. Sở Tài chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương.
III. Sở Y tế
1. Giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang người.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Sở Thông tin và Truyền Thông: Chỉ đạo, hướng dẫn Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum và các cơ quan báo chí trung ương thường trú tại tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục cho chương trình truyền thông về phát triển chăn nuôi an toàn sinh học, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đặc biệt là bệnh Dại, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao), bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò, bệnh Lở mồm long móng...; Tuyên truyền, đưa tin, kịp thời chính xác về các cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh.
V. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025 tại địa phương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trước ngày 15 tháng 11 năm 2024); chủ động đề xuất, bố trí kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh trên động vật.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan chuyên ngành thú y cấp tỉnh triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh quy định pháp luật và theo Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Tập trung nguồn lực để duy trì, xây dựng mới các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 24/2022/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/Phòng Kinh tế, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; quản lý việc kinh doanh mua bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, động vật, sản phẩm động vật và giết mổ động vật trên địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm các quy định về phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc, tổ chức, thực hiện việc khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ trì và phối hợp Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng cho vật nuôi, thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để chỉ đạo;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không gây ô nhiễm môi trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm;
- Chủ động bố trí kinh phí, nguồn lực, giải pháp tổ chức triển khai xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật cấp xã. Tuyên truyền, vận động các cơ sở chăn nuôi quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật nhằm kiểm soát dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
VI. Người chăn nuôi
1. Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ đúng nghiệp vụ; thực hiện đứng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch bệnh quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, hóa chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Hợp tác với cơ quan chuyên môn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
3. Trả chi phí có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
4. Quan tâm đầu tư, xây dựng cơ sở chăn nuôi đảm bảo các điều kiện và đề nghị chứng nhận cơ sở an toàn dịch bệnh để kiểm soát tốt dịch bệnh, phát triển chăn nuôi.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025 trên địa bàn tỉnh; đề nghị các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, theo đúng quy định, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
[1] Theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ sở chăn nuôi động vật tập trang đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và được cơ quan quản lý chuyên ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm, nếu cố kết quả âm tính đối với bệnh quy định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 thì không phải thực hiện phồng bệnh bắt buộc bằng vắc xin đối với bệnh đó.
[2] Các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh: số 1272/KH-UBND ngày 29/5/2019 về phồng chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025; số 01/KH-UBND ngày 02/01/2021 về phồng chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025; số 805/KH-UBND ngày 23/3/2022 về phòng chống bệnh Viêm da nổi cục trâu bò giai đoạn 2022-2030; số 299/KH-UBND ngày 06/02/2023 về thực hiện Chương trình Quốc gia phòng chống bệnh Dại động vật giai đoạn 2022-2030;
- 1Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 35/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT và 20/2017/TT-BNNPTNT do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 09/2022/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 04/2024/TT-BNNPTNT sửa đổi các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch 3496/KH-UBND năm 2024 về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 3496/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 01/10/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định