Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 341/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1311/VPCP-NN ngày 18/02/2025 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện các giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ nông dân sau Hội nghị đối thoại với nông dân năm 2024;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường tại tờ trình số 124/TTr-SNNMT ngày 24/4/2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện các giải pháp về thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1311/VPCP-NN ngày 18/02/2025 trong việc thực hiện các giải pháp về thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, phân công đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ, giải pháp cho các Sở, ngành, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện đảm bảo thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững.
2. Yêu cầu
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ giao tại văn bản số 1311/VPCP-NN ngày 18/02/2025;
- Chủ động trong triển khai thực hiện và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan để đạt được mục tiêu đề ra;
- Kịp thời lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào các chương trình, kế hoạch, đề án, hoạt động có liên quan tại các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp hiện đại, nông nghiệp sạch, hữu cơ bền vững, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp thông qua chuyển dịch cơ cấu vật nuôi, cây trồng, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và áp dụng các quy trình, công nghệ sử dụng tiết kiệm, hiệu quả về giống, thức ăn, vật tư nông nghiệp, tài nguyên thiên nhiên. Phát triển kinh tế tuần hoàn trong các trang trại, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hướng tới nông nghiệp, nông thôn xanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tỷ lệ giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản được sản xuất dưới các hình thức hợp tác và liên kết đạt trên 30%.
- Mở rộng quy mô áp dụng chương trình quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), chương trình quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, năng lực cạnh tranh và giảm phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp. Phấn đấu đưa tỷ lệ giá trị sản phẩm nông nghiệp được sản xuất theo các quy trình sản xuất tốt hoặc tương đương đạt khoảng 5-10%.
- Tỷ lệ sử dụng sản phẩm phân bón hữu cơ đạt trên 15%; Tăng lượng sử dụng thuốc BVTV sinh học lên 30% so với tổng lượng thuốc BVTV sử dụng; ít nhất 5% diện tích cây trồng cạn áp dụng phương pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm (nhỏ giọt, phun mưa, tưới ngầm,... không tính diện tích tưới nông lộ phơi cho lúa 2 vụ); 100% bao bì thuốc BVTV được thu gom đúng quy định.
- Tỷ lệ trang trại chăn nuôi quy mô lớn được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi, đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường đạt 90 - 95%; 100% trang trại chăn nuôi có hệ thống thu gom, xử lý chất thải chăn nuôi, 40% trang trại chăn nuôi ứng dụng các công nghệ chăn nuôi tiên tiến theo hướng công nghệ cao.
- Phát triển nền nông nghiệp xanh, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường nông thôn. Tỷ lệ che phủ rừng duy trì ở mức 0,65%, tiếp tục nâng cao chất lượng và giá trị rừng trồng phòng hộ, trồng mới, trồng thay thế cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh. Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng các nguồn thu phù hợp với quy định của pháp luật.
- Xây dựng các chuỗi liên kết trong sản xuất, chế biến nông sản; xây dựng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác ở địa phương có quy mô lớn, thu hút được nhiều thành viên tham gia. Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm.
- Xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững gắn với đô thị hoá, 100% các xã duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; có khoảng 65% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, trên 30% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; công nhận ít nhất 100 mô hình khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu.
- Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản của địa phương; hướng dẫn nông dân, hợp tác xã xây dựng mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, xây dựng thương hiệu các sản phẩm nông sản của địa phương gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Phấn đấu toàn tỉnh có trên 200 sản phẩm OCOP được công nhận, có ít nhất 50% làng nghề trên địa bàn tỉnh có sản phẩm OCOP, 100% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi, sàn giao dịch thương mại điện tử,...); Hình thành, duy trì và phát triển ít nhất 03 chuỗi sản phẩm OCOP về du lịch cộng đồng.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững, về tầm quan trọng của thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh đến các cấp, ngành, địa phương và người dân, nhất là nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn cho người sản xuất, các chủ trang trại; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch để người sản xuất chủ động áp dụng có hiệu quả; tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền khuyến khích sự tham gia của các tổ chức xã hội nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để tổ chức thực hiện hiệu quả; nâng cao ý thức trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh, thay đổi hành vi của người tiêu dùng và sử dụng tài nguyên theo lối sống xanh, bền vững.
- Phối hợp với các địa phương đẩy mạnh tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách hỗ trợ và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp như: sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuỷ sản an toàn, tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình quản lý sức khỏe cây trồng (IPHM, ICM, IPM), chăn nuôi sinh học, tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm nước,…; tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các hoạt động thu gom, phân loại phế phụ phẩm nông nghiệp để tái sử dụng hoặc xử lý theo đúng quy trình kỹ thuật đối với từng loại phế phẩm, phụ phẩm trong nông nghiệp để khuyến khích nông dân chủ động áp dụng nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người.
- Tích cực giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các hộ gia đình sống gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường rừng. In và cấp phát tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp an toàn, hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật HTX năm 2023 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, tuyên truyền các chính sách về hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý HTX; xây dựng chương trình đào tạo, tập huấn sát với yêu cầu thực tế của các HTX nông nghiệp hiện nay.
- Phối hợp với Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh để tuyên truyền các chủ trương, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật mới, mô hình tiên tiến, có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp, các mô hình nông nghiệp sinh thái bền vững, cách làm hay, sáng tạo về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững để tạo hiệu ứng lan tỏa, thu hút và khuyến khích người dân, người sản xuất kinh doanh nông nghiệp tham gia áp dụng và nhân rộng.
2. Công tác phát triển nông nghiệp theo hướng xanh và bền vững
2.1. Về trồng trọt
- Triển khai thực hiện tốt các chủ trương theo các chương trình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt như Chương trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, thực hiện các chuỗi liên kết trong sản xuất tiêu thụ; Đề án Chuyển đổi diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả sang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có giá trị kinh tế cao tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao nhằm xây dựng và phát triển các vùng nông sản an toàn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025... trong đó trọng tâm là: Sử dụng đất lúa linh hoạt, chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả cao hơn, bảo đảm an ninh lương thực.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; phát triển các mô hình trồng trọt an toàn, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trên cơ sở xác định loại cây trồng cụ thể, quy mô sản xuất, phương thức tổ chức sản xuất phù hợp. Quan tâm đến tích tụ ruộng đất, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; thông tin về các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và các địa chỉ kinh doanh sản phẩm an toàn để thiết lập liên kết với các cơ sở phân phối, tiêu thụ sản phẩm; dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm để từ đó minh bạch thông tin, xây dựng thương hiệu vững chắc cho sản phẩm.
- Đẩy mạnh áp dụng các quy trình sản xuất tiên tiến giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, gây ô nhiễm môi trường, làm thoái hóa đất canh tác và phát thải khí nhà kính. Thực hiện các chương trình quản lý sức khỏe đất; quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp; áp dụng các phương thức tưới tiên tiến, tiết kiệm đối với cây trồng cạn.
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp đô thị, kết hợp phục vụ du lịch và gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường đầu tư nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tăng trưởng xanh và hiệu quả sản xuất.
- Phát triển mở rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn, quay vòng tuần hoàn trả lại hữu cơ cho đất, không đốt rơm rạ, thúc đẩy sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình trình diễn nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, mô hình tái chế, sử dụng phế phụ phẩm sau thu hoạch...
- Nghiên cứu phát triển thêm một số sản phẩm nông nghiệp có năng suất, giá trị kinh tế cao, dễ làm thương hiệu, phù hợp với các phương pháp canh tác trong nhà kính, trang trại cao tầng như: nấm, hoa…Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo hướng hiện đại, giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm. Duy trì, sử dụng linh hoạt diện tích đất trồng lúa để vừa đảm bảo an ninh lương thực vừa nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tăng thu nhập cho nông dân.
2.2. Về chăn nuôi
- Áp dụng kỹ thuật chăn nuôi hữu cơ và nâng cao trình độ quản lý, sản xuất để giảm phát thải khí nhà kính, như: Tích cực chuyển đổi phương thức chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán sang chăn nuôi trang trại chăn nuôi quy mô vừa và quy mô lớn, hình thành vùng chăn nuôi trọng điểm gắn với bảo vệ môi trường, an toàn sinh học và ứng dụng công nghệ cao. Các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ, cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi phải có giải pháp kiểm soát môi trường phù hợp, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và sử dụng có hiệu quả nguồn chất thải cho nhu cầu trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi côn trùng, sản xuất năng lượng tái tạo... Tăng cường năng lực của hệ thống thú y bảo đảm phòng, chống dịch bệnh động vật hiệu quả, quản lý chặt chẽ việc sử dụng thuốc thú y và các chất phụ gia trong chăn nuôi, chấm dứt tình trạng sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, tăng cường giám sát sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo đảm an toàn thực phẩm. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất chăn nuôi chuyển đổi sang áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hóa trên cơ sở phát triển mạng lưới thụ tinh nhân tạo. Sử dụng bò đực giống có năng suất, chất lượng cao để thụ tinh nhân tạo và phối giống trực tiếp để lai tạo, nâng cao tầm vóc đàn bò địa phương...
- Phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi từ nguồn nguyên liệu, phụ phẩm địa phương theo phương thức hữu cơ, men vi sinh bằng công nghệ, thiết bị nghiền, trộn với công suất phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã để giảm giá thành chăn nuôi, hạn chế phụ thuộc vào nguồn thức ăn thương mại.
2.3. Về thuỷ sản
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản bền vững; Tăng cường kiểm soát dịch bệnh, giảm sử dụng kháng sinh, bảo đảm an toàn thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.
- Tiếp tục khuyến khích phát triển nuôi các đối tượng thuỷ sản nuôi truyền thống, cá giống mới trong ao đất như: Cá Trắm cỏ, cá Chép lai, cá Rô phi đơn tính, cá Nheo mỹ, cá Chuối Hoa... nhằm đa dạng hoá đối tượng nuôi, nâng cao giá trị sản xuất. Đồng thời quan tâm, định hướng phát triển các đối tượng nuôi đặc sản, có giá trị kinh tế cao trong lồng trên sông như: cá Ngạnh sông, cá Chép giòn, cá Tầm... hướng đến xây dựng thương hiệu các sản phẩm sạch, đạt tiêu chuẩn VietGAP, OCOP cho sản phẩm Cá Chép giòn, cá Tầm,...
- Xây dựng phát triển các mô hình nuôi VietGAP, nuôi tuần hoàn ít thay nước, Biofloc.... nhằm giảm chất thải, nước thải, quản lý môi trường và sử dụng hoá chất, chất kháng sinh trong nuôi trồng thuỷ sản. Tăng cường công tác bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản gắn với bảo tồn đa dạng sinh học.
2.4. Về lâm nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh theo Quy hoạch Lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-TTg ngày 24/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ và Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
- Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng. Tiến hành thống kê, kiểm kê và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng gắn với thống kê, kiểm kê đất đai; cập nhật cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên rừng theo quy định.
- Xây dựng và triển khai hiệu quả các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch trọng điểm về lâm nghiệp: Kế hoạch số 369/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 608/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050” theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Đề án “Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2030”.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt: Đề án “Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và PCCCR tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023 - 2030” tại Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh; Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/03/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 369/KH-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh về thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025” theo Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 608/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 04/5/2024 về triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT /TW ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
3. Thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện lồng ghép, kết hợp các chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, nhằm thu hút các nguồn lực phát triển các hình thức tổ chức kinh tế liên kết, hợp tác đa dạng góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ, đảm bảo hài hòa lợi ích các chủ thể tham gia, trong đó HTX là cầu nối giữa doanh nghiệp với người nông dân.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân, các HTX, doanh nghiệp liên doanh liên kết theo nhiều hình thức như: liên kết 4 nhà: ‘‘Nhà nước, nhà khoa học, doanh nghiệp và người dân”; liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa ‘‘doanh nghiệp và người dân có ruộng”...
- Khuyến khích và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp xanh, tiết kiệm tài nguyên và giảm thải; nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp công nghiệp (chế biến nông sản, tái chế phế, phụ phẩm, sản xuất năng lượng tái tạo,...), nông nghiệp kết hợp dịch vụ (du lịch trải nghiệm, dịch vụ bảo vệ môi trường, dịch vụ đào tạo và cung cấp chuyển giao công nghệ, dịch vụ kinh doanh nông sản...). Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc trưng của tỉnh, các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản có tiềm năng và giá trị xuất khẩu.
4. Xây dựng nông thôn mới hiện đại, bền vững gắn với đô thị hoá
Xây dựng nông thôn mới thông minh, hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững gắn với đô thị hoá. Tập trung nguồn lực đầu tư và khuyến khích tối đa đầu tư tư nhân gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công trong công tác duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới; phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn, hạ tầng kinh tế số bảo đảm tăng cường liên kết vùng; từng bước đầu tư đồng bộ hệ thống cơ sở vật chất khu vực nông thôn theo hướng hình thành khu vực dân cư phù hợp tiến trình hình thành đô thị trong tương lai. Bảo đảm tiến độ xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để tạo lập môi trường, cảnh quan nông thôn xanh, sạch, đẹp, an toàn, tiệm cận với đô thị, giàu bản sắc văn hóa Bắc Ninh - Kinh Bắc; tăng cường giữ vững an ninh - chính trị - quốc phòng, đưa nông thôn thực sự trở thành ‘'nơi đáng sống”.
Đối với các xã thuộc khu vực được quy hoạch là đô thị trung tâm của Tỉnh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp nhằm chuyển dịch cơ cấu theo hướng hình thành các khu nông nghiệp đô thị, nông nghiệp sinh thái với các sản phẩm sạch, vành đai xanh nhằm hạn chế tác động của quá trình đô thị hóa như lọc sạch bầu không khí, giảm tiếng ồn và tạo cảnh quan văn hóa cho đô thị. Quy hoạch, bố trí sử dụng đất nông nghiệp gồm các vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung ở khu vực Nam sông Đuống, gồm các thị xã Thuận Thành, và các huyện Gia Bình, Lương Tài gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và phát triển du lịch nông nghiệp, du lịch sinh thái, làng nghề.
5. Xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác
- Khuyến khích xây dựng các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác ở địa phương có quy mô lớn, thu hút được nhiều thành viên tham gia.
- Tiếp tục chỉ đạo, xây dựng và hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản có tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu quả gắn với quá trình chuyển đổi số, kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đặc biệt là các vùng chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản có sản lượng lớn nhằm hỗ trợ nhau trong sản xuất, giảm khâu trung gian, nâng cao hiệu quả và giá trị sản xuất.
- Tập trung nguồn lực hỗ trợ xây dựng mô hình HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, HTX nông nghiệp liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
- Hướng dẫn các HTX ngừng hoạt động giải thể và hỗ trợ các HTX có nguyện vọng thành lập mới, tổ chức hoạt động hiệu quả gắn với quá trình chuyển đổi số, kinh tế số trong nông nghiệp, nông thôn, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển HTX gắn với Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, Chương trình OCOP và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tăng cường nắm bắt, trao đổi thông tin thị trường, giá cả trong và ngoài nước để phục vụ cho nhiệm vụ quản lý nhà nước, định hướng và hỗ trợ người dân trong xây dựng kế hoạch sản xuất, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư.
6. Xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
- Tăng cường liên kết, xúc tiến thương mại với các tỉnh, thành lân cận, trong việc sản xuất, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, để tăng hiệu quả kinh tế và ổn định thu nhập cho người dân. Nghiên cứu xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp, xây dựng Website giới thiệu về những sản phẩm nông, lâm, thủy sản gắn với các vùng sản xuất an toàn.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất nông nghiệp tham gia các hội chợ, chương trình giới thiệu sản phẩm, hội nghị xúc tiến thương mại do tỉnh và Trung ương tổ chức nhằm thúc đẩy mạnh liên kết, hình thành chuỗi cung ứng gắn với thực hiện tốt các quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc; phát triển chuỗi cung ứng các sản phẩm được chứng nhận, đạt tiêu chuẩn VietGAP, OCOP....
- Chủ động đề xuất, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất nông nghiệp trong đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, mã số, mã vạch sản phẩm, tem truy suất nguồn gốc hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm. Đặc biệt là các sản phẩm Halal cung cấp cho thị trường hồi giáo, sản phẩm tham gia chứng nhận OCOP quốc gia...
7. Đẩy mạnh chuyển đổi số và đổi mới công nghệ để sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
- Phát triển và hướng đến đồng bộ các công cụ phục vụ chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, số hóa, tạo lập dữ liệu, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đất đai nông nghiệp, cây trồng, vật nuôi, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu các cấp để phục vụ chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước và sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển các mô hình nông nghiệp thông minh ứng dụng công nghệ số trong nông nghiệp nông thôn. Phát triển quản lý chuỗi cung ứng nông sản theo ứng dụng blockchain, quản lý nông sản từ quá trình sản xuất, thu hoạch, sơ chế, bảo quản, vận chuyển, chế biến và tiêu thụ sản phẩm tạo sự minh bạch thông tin, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Xây dựng và nhân rộng các mô hình làng thông minh, làng nông thuận thiên ứng dụng công nghệ số.Phát triển khuyến nông điện tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ cao trong thu thập, quản lý thông tin, phân tích dữ liệu và cảnh báo dịch bệnh, thiên tai; quản lý vùng nguyên liệu.
- Phối hợp xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (quản lý đất đai, số hóa vùng trồng, cây trồng, vật nuôi, rừng, thủy sản, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, thị trường,...); góp phần xây dựng hệ thống số hóa cơ sở dữ liệu quốc gia về nông nghiệp và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân sinh, kinh tế, hạ tầng sản xuất, công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn... làm cơ sở cho phân tích, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư cho chuyển đổi nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác.
8. Về cơ chế, chính sách
Tiếp tục triển khai có hiệu quả hệ thống cơ chế, chính sách của Trung ương ban hành đồng thời tiếp tục nghiên cứu, rà soát nâng cao chất lượng xây dựng cơ chế chính sách đặc thù của địa phương, trọng tâm là bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, tạo điều kiện tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, thu hút các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất, chế biến, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng an toàn, bền vững. Đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng; tiếp tục rà soát, bổ sung các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện thực tiễn; nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng cho nông dân và doanh nghiệp để vốn tín dụng trở thành một trong các kênh đầu tư quan trọng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Áp dụng rộng và đa dạng hóa sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp yên tâm ứng phó với rủi ro thiên tai, dịch bệnh. Tăng đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn (sản xuất vật tư, thiết bị, máy móc đầu vào; công nghiệp chế biến nông sản,...; kho bãi, vận tải chuyên dụng, thương mại, logistic,...). Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, đầu tư trong nước vào nông nghiệp, nông thôn.Tăng cường ứng dụng công nghệ số, công nghệ thông tin trong việc triển khai các thủ tục hành chính liên quan đến thuế, phí như khai, nộp, hoàn thuế. Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn. Giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất, ngoại ngữ cho lao động xuất khẩu... theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Đào tạo năng lực cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý ngành nông nghiệp về kỹ năng đàm phán, pháp lý, phân tích thị trường, quản lý sinh thái, quản lý trách nhiệm, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh,... Xây dựng chương trình đào tạo “nông dân chuyên nghiệp”, “lao động tay nghề cao”.
- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu cơ chế, chính sách, các quy định của Trung ương để kịp thời tham mưu cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch… triển khai, thực hiện các quy hoạch ngành, quốc gia trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản phù hợp với mục tiêu, định hướng và nhu cầu thực tế; khuyến khích, hỗ trợ người sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản chuyển đổi sang áp dụng các mô hình kinh tế tuần hoàn, tham gia chế biến nông sản, tái chế, xử lý phụ phẩm, phế phẩm nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp theo quy định. Lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Vốn của các tổ chức, cá nhân đầu tư và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch; Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này với các chương trình, đề án khác có liên quan; Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết kịp thời;
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương rà soát, đề xuất các chính sách liên quan đến pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan thích nghi biến đổi khí hậu; sử dụng hiệu quả tài nguyên theo hướng khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, xây dựng các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, an toàn; giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn, bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Xây dựng và triển khai các dự án, mô hình trình diễn nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh, nông nghiệp tuần hoàn, canh tác giảm thiểu phát thải khí nhà kính, nông nghiệp bền vững đối với các lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; xây dựng các mô hình liên kết các chuỗi giá trị; mô hình về cộng đồng tham gia sản xuất an toàn;
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, các địa phương xây dựng và triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Chủ động rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác. Tổng hợp, cân đối và tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí vốn đầu tư phát triển cho ngành nông nghiệp, nông thôn để thực hiện Kế hoạch;
b) Căn cứ vào chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của kế hoạch, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn xanh, bền vững trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Đẩy mạnh triển khai, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm; hỗ trợ thủ tục đăng ký bảo hộ nhãn hiệu mang địa danh và chỉ dẫn địa lý cho các nông sản chủ lực của tỉnh; hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm nông sản của tỉnh;
4. Sở Công thương
a) Chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ, cụm công nghiệp, dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhất là công nghiệp chế biến nông sản, gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động ở nông thôn;
b) Tham mưu xây dựng Phương án phát triển hạ tầng thương mại gồm Trung tâm logistics, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ... gắn với vùng sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tích hợp Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn 2050;
c) Nghiên cứu, triển khai các chính sách thương mại, hàng rào kỹ thuật và điều hành hoạt động xuất, nhập khẩu nông sản linh hoạt, hiệu quả tạo thuận lợi thúc đẩy xuất khẩu nông sản, bảo vệ sản xuất nông nghiệp trong tỉnh; xây dựng và triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển, kết nối thị trường tiêu thụ nông sản; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia chuỗi cung ứng thương mại điện tử; hỗ trợ đưa sản phẩm nông nghiệp quảng bá, tiêu thụ lên sàn thương mại điện tử. Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các hoạt động thương mại điện tử để hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, tham gia các sàn thương mại điện tử để giới thiệu và bán sản phẩm hàng hóa trên môi trường mạng. Ưu tiên hỗ trợ các sản phẩm xuất khẩu có thế mạnh, các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, sản phẩm OCOP, các sản phẩm nông nghiệp, nông thôn tiêu biểu của tỉnh.
5. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm;
b) Xây dựng kế hoạch, chủ động lấy mẫu và tổ chức giám sát về an toàn thực phẩm; Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nông sản; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, tổ chức ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc quyền quản lý; xây dựng và phát triển mô hình chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường rà soát, tham mưu xây dựng các chính sách phát triển du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tại các điểm du lịch;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trên địa bàn tỉnh nội dung Kế hoạch này.
7. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Liên minh Hợp tác xã, Hội Nông nghiệp và PTNT tỉnh và các hiệp hội trên địa bàn tỉnh
a) Tăng cường công tác truyền thông, phản biện xã hội và phát huy vai trò của mọi tầng lớp nhân dân trong thực hiện Kế hoạch;
b) Củng cố phát triển và thành lập các mô hình tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết sản xuất nông nghiệp; tham gia đề xuất chính sách và các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện Kế hoạch trên địa bàn;
c) Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững.
Các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp cơ sở báo cáo kết quả thực hiện trước 15/12 hàng năm về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện các giải pháp về thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 3Kế hoạch 369/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 524/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 5Luật Hợp tác xã 2023
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2030"
- 7Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 9Quyết định 895/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Công văn 1311/VPCP-NN năm 2025 thực hiện các giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ nông dân sau Hội nghị đối thoại với nông dân năm 2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 341/KH-UBND năm 2025 thực hiện giải pháp về thúc đẩy phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng xanh, bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 341/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/05/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Lê Xuân Lợi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/05/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra