- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Lâm nghiệp 2017
- 4Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2030"
- 7Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Công văn 2495/BNN-KL năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP về thực hiện Kết luận 61-KL/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Lâm nghiệp 2017
- 4Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2030"
- 7Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Công văn 2495/BNN-KL năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP về thực hiện Kết luận 61-KL/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 04 tháng 5 năm 2024 |
Thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
Thực hiện văn bản số 2495/BNN-KL ngày 08/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW;
Thực hiện văn bản số 1183-CV/TU ngày 25/8/2023 của Tỉnh ủy về việc triển khai thực hiện Kết luận 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 583/TTr-SNN ngày 15/4/2024 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Nhằm tổ chức triển khai thực hiện tốt Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Kết luận số 61-KL/TW) và Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 08/3/2024 của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các sở, ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy và chính quyền các cấp; sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia tích cực của nhân dân trong triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của các tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Các cơ quan, đơn vị chức năng về lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp để triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW và Chỉ thị số 13-CT/TW.
a) Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW.
b) Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích tốt trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; xử lý nghiêm các hành vi thiếu trách nhiệm, vi phạm pháp luật về lâm nghiệp để răn đe, phòng ngừa.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về lâm nghiệp; tăng cường sự giám sát của người dân, cộng đồng, các đoàn thể nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
d) Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp.
đ) Đưa các nội dung tuyên truyền về rừng vào giờ học cho học sinh như vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người; các quy định của Nhà nước về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng; tìm hiểu về đa dạng sinh học; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật.
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
a) Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách, kế hoạch của tỉnh để quản lý hiệu quả diện tích rừng và đất rừng phòng hộ hiện có; khuyến khích, thu hút hiệu quả sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững; đẩy mạnh phát triển các loại dịch vụ môi trường rừng.
c) Cân đối bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng.
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh theo Quyết định số 1589/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý theo quy định.
b) Thực hiện điều tra, kiểm kê, cập nhật diễn biến rừng hàng năm thống nhất, đồng bộ với thông tin, dữ liệu công tác thống kê, kiểm kê đất đai; tăng cường phối hợp giữa ngành Tài nguyên và Môi trường với ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan trong công tác thống kê, kiểm kê đất đai, tài nguyên rừng các cấp. Triển khai đồng bộ, hiệu quả nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển lâm nghiệp gắn với mục tiêu quốc phòng, an ninh.
c) Xây dựng và triển khai thực hiện các giải pháp, biện pháp lâm sinh để cải tạo, nâng cao chất lượng rừng hiện có; xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình đề án, dự án, kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát lâm sản, bảo vệ rừng, giám sát các khu vực trọng điểm về cháy rừng, khu vực giáp ranh diện tích rừng, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp nhất là các hành vi khai thác rừng trái pháp luật, phá rừng; mua bán, vận chuyển lâm sản, động vật rừng trái pháp luật.
e) Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2030” tại Quyết định số 378/QĐ-UBND ngày 31/8/2022 của UBND tỉnh; Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 608/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh về Thực hiện “Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
g) Phát triển lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị; xây dựng và nhân rộng các mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ, cây dược liệu dưới tán rừng, phát triển lâm nghiệp kết hợp với du lịch sinh thái,...
4. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
a) Tiếp tục nghiên cứu các quy định của Nhà nước về tổ chức, bộ máy, biên chế trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng để tham mưu trình cấp có thẩm quyền quyết định kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bảo đảm đủ biên chế và các điều kiện cần thiết cho hoạt động của lực lượng kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng.
b) Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Chú trọng thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ ngành lâm nghiệp và các lực lượng phối hợp bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh.
5. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số về lâm nghiệp
a) Triển khai các ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn, hằng năm thực hiện các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy chữa cháy rừng theo phân cấp đầu tư trên địa bàn tỉnh và các quy định của pháp luật hiện hành.
3. Sở Tài chính
Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí và lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan để triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch được duyệt, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành khác.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết các trường hợp chồng lấn giữa đất rừng với các loại đất khác đã giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí Trung ương thông tin, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Kết luận số 61-KL/TW, Chỉ thị số 13-CT/TW và Kế hoạch này; tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; kịp thời nêu gương các điển hình tiên tiến trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm để răn đe, giáo dục, phòng ngừa trên địa bàn tỉnh.
6. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan chủ động kiểm tra, phát hiện, đấu tranh phòng chống tội phạm và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp; hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ PCCCR cho lực lượng kiểm lâm, lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cơ sở; phối hợp với lực lượng kiểm lâm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Phương án PCCCR rừng của chủ rừng và UBND cấp xã; kiểm tra, giám sát hoạt động PCCCR của các địa phương, chủ rừng; huy động lực lượng, phương tiện, tổ chức chữa cháy rừng khi có lệnh điều động.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ có liên quan, Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với lực lượng kiểm lâm, công an và chính quyền địa phương tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, PCCCR trên địa bàn; chủ động các phương án hỗ trợ chữa cháy rừng, đồng thời huy động lực lượng, phương tiện tham gia chữa cháy rừng khi có yêu cầu.
8. Sở Tư pháp
Phối hợp, tham gia góp ý, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật có liên quan đến quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan lồng ghép các nội dung tuyên truyền về vai trò, tác dụng của rừng; các quy định của nhà nước về bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng và phát triển rừng; tìm hiểu đa dạng sinh học; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật... vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa, hội thi trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung liên quan đến quy hoạch phát triển du lịch; bảo tồn di sản văn hóa gắn với bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, du lịch sinh thái rừng.
11. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh
Tăng cường đưa tin, phát sóng các nội dung tuyên truyền, vận động, các tổ chức, cá nhân và nhân dân về chủ trương, các chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh để người dân hiểu hưởng ứng và tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, trồng rừng và hưởng lợi từ trồng rừng.
12. Đề nghị Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp tổ chức tuyên truyền, giám sát, phản biện, vận động các đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Phát động các phong trào, cuộc vận động cộng đồng tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
13. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quán triệt, chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan chức năng, toàn thể nhân dân trên địa bàn tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
- Xác định rõ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng là nhiệm vụ chung của cả hệ thống chính trị cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường phối hợp kiểm tra, giám sát, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời và đề nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm Luật Lâm nghiệp trên địa bàn. Xây dựng Kế hoạch thực hiện trong đó có sự phân công cụ thể trách nhiệm của các phòng chức năng cấp huyện, công an, quân sự, chủ rừng và UBND các xã, phường, thị trấn và có cơ chế giám sát thực hiện các nội dung Kế hoạch.
- Bố trí kinh phí đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo thẩm quyền.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Đề nghị các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 61-KL/TW NGÀY 17/8/2023 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 13-CT/TW NGÀY 12/01/2017 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 04/5/2024 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Dự kiến kết quả | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
1 | Tăng cường nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững | ||||
1.1 | Triển khai phổ biến Kết luận số 61-KL/TW, Kế hoạch triển khai thực hiện của UBND tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các Sở, ngành, địa phương | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
1.2 | Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Ninh | Các Sở, ngành, địa phương | Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự | Hàng năm |
1.3 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật về lâm nghiệp, tăng cường sự giám sát của người dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. | Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh cấp huyện, xã; các sở, ngành, cơ quan liên quan | Các đợt tuyên truyền được triển khai | Hàng năm |
2 | Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp | ||||
2.1 | Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tư pháp, các sở, ngành liên quan và địa phương | Xác định nội dung chưa phù hợp để kiến nghị điều chỉnh, bổ sung | Hàng năm |
2.2 | Đề xuất các chính sách để tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy công tác quản lý, bảo vệ phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững tại địa phương. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Chính sách được ban hành | Hàng năm |
2.3 | Cân đối bố trí ngân sách cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Các sở, ngành, địa phương | Số kinh phí được phân bổ | Hàng năm |
2.4 | Quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng, trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, các chủ rừng | Quyết định của cấp có thẩm quyền | Hàng năm |
3 | Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp tỉnh theo quy hoạch quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gắn với phát triển kinh tế lâm nghiệp | ||||
3.1 | Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch, định hướng phát triển lâm nghiệp của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh và Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; bảo đảm diện tích rừng và đất lâm nghiệp được giao quản lý theo quy định; | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, các chủ rừng | Chỉ tiêu cụ thể của các quy hoạch được thực hiện. | Hàng năm |
3.2 | Bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện các nội dung về lâm nghiệp của tỉnh trong Quy hoạch tỉnh và Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia theo quy định | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính, các chủ rừng | Kinh phí được cấp hàng năm | Hàng năm |
3.3 | Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thống nhất, đồng bộ với dữ liệu rừng và đất rừng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quản lý bảo vệ và phát triển rừng đảm bảo phù hợp, thống nhất với quản lý đất đai. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng | Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được ban hành | Hàng năm |
3.4 | Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, các chủ rừng | Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng được triển khai | 2024-2030 |
3.5 | Triển khai thực hiện kiểm kê rừng theo quy định. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng | Kết quả kiểm kê rừng được duyệt, công bố | Theo chỉ đạo của Bộ NN và PTNT |
3.6 | Theo dõi diễn biến rừng, xây dựng cơ sở dữ liệu rừng hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố, các chủ rừng | Công bố hiện trạng rừng hàng năm | Hàng năm |
3.7 | Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch về lâm nghiệp được cấp thẩm quyền phê duyệt. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, các chủ rừng | Chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, đề án, dự án được thực hiện | Hàng năm |
3.8 | Phát triển lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng: dự án phát triển lâm nghiệp kết hợp du lịch sinh thái | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương, các chủ rừng | Các mô hình được triển khai | Hàng năm |
4 | Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp | ||||
4.1 | Rà soát, sắp xếp tổ chức, bộ máy, ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ | Quyết định ban hành | Hàng năm |
4.2 | Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ | Kế hoạch, báo cáo kết quả bồi dưỡng | Hàng năm |
5 | Đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số trong lâm nghiệp | ||||
5.1 | Triển khai các ứng dụng khoa học - công nghệ trong lĩnh vực lâm nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | Các ứng dụng khoa học - công nghệ được triển khai | Hàng năm |
5.2 | Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng ảnh viễn thám trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng; điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ngành, địa phương | Các phần mềm ứng dụng công nghệ được sử dụng; hồ sơ điều tra, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng theo quy định | Định kỳ; Hàng năm |
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Lâm nghiệp 2017
- 4Quyết định 89/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Phương án quản lý rừng bền vững tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2030
- 5Kế hoạch 608/KH-UBND năm 2021 thực hiện “Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh theo Quyết định 523/QĐ-TTg
- 6Quyết định 378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án "Nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2023-2030"
- 7Quyết định 1589/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bắc Ninh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Công văn 2495/BNN-KL năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP về thực hiện Kết luận 61-KL/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch 123/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- Số hiệu: 123/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định