Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 335/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 08 tháng 02 năm 2017 |
Thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi, giai đoạn 2016-2020 và Quyết định số 646-QĐ/TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016- 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Quán triệt và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả nội dung Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2016- 2020 và Quyết định 646/QĐ-TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2016-2020 nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang về công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi.
2. Các Sở, ban ngành và địa phương vùng đồng bào dân tộc miền núi xác định công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cơ quan, đơn vị, của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, qua đó nâng cao ý thức tự lực, tự cường, phấn đấu vươn lên của nhân dân.
3. Kịp thời cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước về công tác dân vận, công tác dân tộc. Rà soát, bổ sung và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc phù hợp với tình hình thực tiễn của từng đơn vị, địa phương. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, giảm tỷ lệ hộ nghèo, góp phần tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố vững chắc niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với Đảng, Nhà nước.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2020
1. 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang được học tập, quán triệt Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc; được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân vận và công tác dân tộc, về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc miền núi.
2. 100% chính quyền địa phương tổ chức gặp gỡ, đối thoại để lấy ý kiến đồng bào trước những vấn đề liên quan phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào dân tộc miền núi.
3. Có ít nhất 80% đồng bào được biết và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến chính sách dân tộc tại địa phương.
4. 100% chương trình, dự án đầu tư tại địa phương được công khai minh bạch, trong đó có ít nhất 80% người dân trong vùng dự án được biết, được bàn, được tham gia, được kiểm tra, giám sát.
III. NỘI DUNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác quán triệt nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức về quyết 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”; Quyết định số 290- QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; Quyết định 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20/10/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ, về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính Nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới; Kết luận số 120-KL/TW ngày 07/01/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 của Bộ Chính trị khóa VIII về “ tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở”; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 18/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự vùng đồng bào Chăm trong tình hình mới; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, về “đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, về “phát triển kinh tế-xã hội miền núi; giai đoạn 2016-2020”; Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về nâng cao hiệu quả công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi giai đoạn 2016- 2020 và Quyết định số 646/QĐ-TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình hành động số 367/CT- UBND ngày 30/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng trong xây dựng và vận động thực hiện tốt chính sách dân tộc; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngay 26/8/2016 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập và Chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016 -2020;
- Gắn công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt với việc đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện về công tác dân tộc, công tác dân vận; nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cán bộ chiến sĩ lực lượng vũ trang về vị trí, vai trò của công tác dân tộc, công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc miền núi; nhằm thay đổi suy nghĩ của đồng bào dân tộc thiểu số có ý thức tự lực, tự vươn lên phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao vật chất và tinh thần, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng miền núi và vùng đồng bằng của tỉnh.
- Tăng cường và mở rộng các hình thức đối thoại trực tiếp, kịp thời nắm bắt và giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; gắn công tác dân tộc, công tác dân vận với thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 16/CT-TTg ngày 16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ “về tăng cường đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới”; Chỉ thị 19/CT-UBND ngày 26/8/2016 của UBND tỉnh về tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan các cấp trong tình hình mới”; thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định tại pháp lệnh số 34/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội (khóa XI) về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
- Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Quy chế công tác dân tộc, công tác dân vận phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong thực hiện công tác dân tộc, công tác dân vận đối với cán bộ, công chức và người dân. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới lề lối làm việc; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tạo thuận lợi cho đồng bào dân tộc thiểu số trong giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm các quy định về đạo đức công vụ, văn hóa công sở; chấn chỉnh thái độ phục vụ nhân dân, thực hiện phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân” và “nghe dân nói, nói dân hiểu, hướng dẫn nhân dân làm, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà cho nhân dân.
- Công khai, minh bạch và lấy ý kiến rộng rãi của nhân dân tham gia góp ý vào tất cả các chương trình, dự án đầu tư và chuẩn bị đầu tư ở vùng đồng dân tộc miền núi, thực hiện tốt phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, phải được quy chế cụ thể hóa tại các huyện, xã; chú trọng đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết tốt các chính sách đối đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đổi mới công tác vận động, huy động các nguồn lực trong đồng bào; tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng bào dân tộc phát triển kinh tế, văn hóa, tham gia xây dựng đảng, chính quyền, bảo đảm an sinh xã hội.
- Phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tham gia giám sát, phản biện xã hội theo Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị ban hành “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” và “ Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng Chính quyền”. Triển khai thực hiện tốt Công văn số 168/UBND-NC ngày 15/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về triển khai thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Các địa phương vùng đồng bào dân tộc miền núi phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy chế, chương trình phối hợp trong công tác dân vận để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc, định kỳ có chương làm việc với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cùng cấp; tăng cường tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân, tập trung giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc trong nhân dân và cộng đồng như: Chính sách về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất..; giải quyết kịp thời ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phản ánh, kiến nghị với chính quyền những vấn đề mà nhân dân quan tâm.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ, Đảng viên, công chức, viên chức và đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Vận động cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và đồng bào dân tộc thiểu số tích cực thực hiện hiện tốt các phong trào thi đua: Phong trào “Dân vận khéo”; công tác xóa đói, giảm nghèo; tham gia xây dựng nông thôn mới, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, đặc biệt là các phong trào thi đua trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Qua đó, bình chọn nhân rộng gương tiêu biểu, điển hình về “ Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tích cực phối hợp vận động, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, cải thiện nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số;
- Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng tốt các nguồn lực đầu tư công cho vùng đồng bào dân tộc miền núi đảm bảo đồng bộ; lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư vùng đồng bào dân tộc miền núi để phát huy tối đa hiệu quả; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về “phát triển kinh tế - xã hội miền núi, giai đoạn 2016- 2020” theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/7/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Đề án phát triển kinh tế xã hội Miền núi giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 71/2016/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 của UBND tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 5086/KH-UBND ngày 15/12/2016 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo theo Kế hoạch 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước; tăng cường giáo dục đạo đức công vụ, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân cho cán bộ, Đảng viên, công chức viên chức; xây dựng kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức thực sự là công bộc của nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân, vì nhân dân phục vụ.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng một cách hợp lý đội ngũ cán bộ có năng lực, có uy tín, có kinh nghiệm làm công tác dân vận, công tác dân tộc vùng đồng bào dân tộc miền núi; xây dựng chính sách ưu tiên đối với cán bộ công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi; tiến hành thực hiện thí điểm việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo có năng lực, kinh nghiệm, uy tín về công tác tại các xã vùng đồng bào dân tộc miền núi; bố trí chức vụ cao hơn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ sau luân chuyển tại xã.
- Xây dựng chương trình học tiếng Raglai cho cán bộ trực tiếp làm công tác dân vận, công tác dân tộc; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng công tác dân vận, dân tộc đối với cán bộ trực tiếp làm công tác dân vận, công tác dân tộc và chương trình chung cho cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết công việc, trực tiếp tiếp xúc với đồng bào.
5. Tăng cường công tác dân vận gắn với phát huy nền văn hóa và phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy về “đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số xây dựng, củng cố vững chắc thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền vận động đồng bào vùng miền núi giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc, đồng thời đấu tranh, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu làm cản trở sự phát triển. Nâng cao cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để lôi kéo, kích động, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc. Tăng cường củng cố, nhân rộng mô hình các cộng đồng dân cư, tộc họ tự quản, phòng chống các tệ nạn xã hội, chấp hành tốt pháp luật. Phát huy vai trò lực lượng cốt cán, Người uy tín vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong việc nắm tình hình, tổ chức lấy ý kiến của đồng bào đối với công việc của địa phương.
- Trên cơ sở kế hoạch và tình hình thực tế của Cơ quan, đơn vị, địa phương, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tránh hình thức; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở theo tinh thần Nghị định 04/2015/NĐ-CP ngày 09/01/2015 của Chính phủ, về thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; tuyên truyền, cổ vũ nhân rộng các nhân tố mới, các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch; phân công lãnh đạo, công chức theo dõi, kiểm tra thực hiện có hiệu quả từng nội dung trong kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện. Thời gian xây dựng và gửi Kế hoạch về Ban Dân tộc trước ngày 25/12 của năm trước liền kề (riêng năm 2017 xây dựng Kế hoạch trước ngày 28/02/2017)
- Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Ban Dân tộc theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể trên các lĩnh vực:
2.1. Ban Dân tộc
- Chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc, công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch, như: Kế hoạch số 4700/KH-UBND ngày 09/11/2011, về triển khai thực hiện Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg ngày 18/3/2011 và Quyết định số 56/2013/QĐ-TTg ngày 07/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; Kế hoạch số 2409/KH-UBND ngày 25/5/2012 về triển khai thực hiện Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 1589/KH-UBND ngày 04/4/2014, về triển khai thực hiện Chương trình hành động của Thủ tướng Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số 1138/KH-UBND ngày 23/3/2015, về thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Chính phủ về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc; Quyết định 1670/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, phê duyệt một số chỉ tiêu thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ đối với đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu phát triển bền vững sau năm 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Kế hoạch số 3874/KH-UBND ngày 05/10/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2015-2020 (giai đoạn I)”; Kế hoạch số 2120/KH-UBND ngày 06/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận, về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự đối với vùng đồng bào Chăm trong tình hình mới, giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 5086/KH-UBND ngày 15/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, về việc đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định 71/2016/QĐ-UBND ngày 03/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án phát triển miền núi giai đoạn 2016-2020; Quyết định 2085/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2020; các chương trình chính sách dân tộc giai đoạn 2016-2020.
2.2. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch 4247/KH-UBND ngày 19/10/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong tình hình mới và các chính sách liên quan để sử dụng hiệu quả nhân lực các dân tộc thiểu số đã qua đào tạo; triển khai thực hiện tốt công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2017 - 2020.
2.3. Sở Tư pháp
- Chủ trì phổi họp với các sở ngành và địa phương tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật đến cán bộ, công chức, viên chức và vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là lĩnh vực cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính nhằm giảm phiền hà cho các tổ chức và cá nhân trong giao dịch thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, rà soát, sửa đổi Hương ước, quy ước khu dân cư phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương theo Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường thị trấn.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành và địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; Nghị định 75/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020.
2.5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; chương trình cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Lao động - Thương binh xã hội quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo trên địa bàn các xã vùng đồng bào dân tộc miền núi;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành giáo dục theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
2.7. Sở Y tế
- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe cho người dân trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc miền núi;
- Chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh Vực ngành y tế theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số.
2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, tổ chức thông tin, tuyên truyền phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 16/11/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIII) về nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 và Quyết định 646/QĐ-TU ngày 23/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016- 2020 và nội dung Kế hoạch này để cán bộ, nhân dân biết, thực hiện.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính Nhà nước; việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân, doanh nghiệp.
2.9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, các mô hình gia đình phát triển giai đoạn 2016 - 2020.
2.10. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2.11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng tốt các nguồn lực đầu tư công cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Tăng cường thu hút đầu tư của các doanh nghiệp để khai thác tiềm năng, lợi thế vùng miền núi phù hợp chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của tỉnh trong tình hình mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện triển khai thực hiện Kế hoạch số 3626/KH-UBND ngày 29/7/2014 về triển khai thực hiện Đề án tăng cường hợp tác Quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020.
2.12. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư và nguồn kinh phí thường xuyên để thực hiện các nội dung kế hoạch theo Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước.
2.13. Bộ Chỉ huy quân sự, Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công An tỉnh
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 02-NQ/TU, ngày 15/4/2016 của Tỉnh ủy về “đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số”. Cụ thể hóa các nội dung phương thức vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số miền núi tham gia xây dựng các tộc họ tự quản, xóm bình yên; tăng cường công tác kết nghĩa, công tác dân vận của đơn vị vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi. Triển khai thực hiện các chính sách ưu tiên trong tuyển sinh, các chính sách hậu phương quân đội đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
- Đẩy mạnh phong trào toàn dân toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, xây dựng nền Quốc phòng toàn dân; kịp thời phòng, chống âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để kích động, gây chia rẽ dân tộc, chống Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân.
2.14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020; thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, lắng nghe ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đồng bào dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó có giải pháp, biện pháp giải quyết phù hợp; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trong hệ thống chính trị tăng cường phối hợp về công tác dân vận, tạo chuyển biến thực sự trong công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở mỗi địa phương, đơn vị, đặc biệt là công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
- Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước, bảo đảm để nhân dân tham gia quản lý xã hội, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức.
2.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tham gia các nhiệm vụ, hoạt động nhằm triển khai tốt công tác dân vận, công tác dân tộc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, góp phần đạt được Mục tiêu của Kế hoạch.
Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân, dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo, kiến nghị kịp thời về UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc) để xem xét, giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 159/KH-UBND thực hiện công tác dân vận của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2022
- 1Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 2Quyết định 290-QĐ/TW năm 2010 ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị do Bộ Chính trị ban hành
- 3Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
- 4Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 449/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 25-NQ/TW năm 2013 về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 56/2013/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 18/2011/QĐ-TTg về chính sách đối với người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 217-QĐ/TW năm 2013 về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 218/QĐ-TW năm 2013 về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, chính quyền do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Luật Đầu tư công 2014
- 11Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 04/2015/NĐ-CP thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
- 13Quyết định 964/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Luật ngân sách nhà nước 2015
- 15Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020
- 16Chỉ thị 49-CT/TW năm 2015 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số do Ban Chấp hàng Trung ương ban hành
- 17Kết luận 120-KL/TW năm 2016 về xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở do Bộ Chính trị ban hành
- 18Chỉ thị 16/CT-TTg năm 2016 về tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 2085/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 71/2016/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 21Kế hoạch 5086/KH-UBND năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030
- 22Kế hoạch 4247/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 23Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tiếp tục thực hiện và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và chính quyền địa phương các cấp, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 24Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện công tác dân vận chính quyền năm 2022 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 25Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 33/CT-TTg về tiếp tục tăng cường và đổi mới công tác dân vận của cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 26Kế hoạch 159/KH-UBND thực hiện công tác dân vận của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2022
Kế hoạch 335/KH-UBND năm 2017 triển khai thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU và Quyết định 646-QĐ/TU về nâng cao hiệu quả công tác dân vận đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 335/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra