- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Quy định 98-QĐ/TW năm 2017 về luân chuyển cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 105-QĐ/TW năm 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 179-QĐ/TW năm 2019 về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 7Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 8Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 9Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
- 10Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3312/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 13 tháng 5 năm 2022 |
Thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị (sau đây gọi là Quy định số 205-QĐ/TW) và Kế hoạch số 30-KH/TU ngày 22/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi là Kế hoạch số 30-KH/TU) về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
a) Triển khai thực hiện nghiêm Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau gọi tắt là cơ quan, đơn vị); tổ chức quán triệt, phổ biến để đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng, sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
b) Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ; đồng thời, gắn với chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP[1] và thực hiện nghiêm việc luân chuyển công tác đối với đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh theo Quy định số 98-QĐ/TW[2] và Nghị định số 138/2020/NĐ-CP[3].
2. Yêu cầu
a) Cụ thể hóa đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương; từng giải pháp, nhiệm vụ có phân công trách nhiệm các cơ quan thực hiện nhằm triển khai có hiệu quả công tác cán bộ trên địa bàn tỉnh.
b) Việc tổ chức thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW và Kế hoạch số 30-KH/TU phải thống nhất, đồng bộ, thường xuyên, quyết tâm cao; các cơ quan, đơn vị phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên; nêu cao trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, người đứng đầu, trách nhiệm cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ; kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền; khắc phục tình trạng nể nang, né tránh, ngại va chạm; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.
Các cơ quan, địa phương, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tập trung tổ chức thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tổ chức quán triệt, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý về Quy định số 205-QĐ/TW, Quy định số 98-QĐ/TW, Quy định số 105-QĐ/TW[4], Chỉ thị số 27-CT/TW[5], Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, Nghị định số 134/2021/NĐ-CP[6], Nghị định số 130/2020/NĐ-CP[7], Nghị định 112/2020/NĐ-CP[8], Kế hoạch số 30-KH/TU, Kế hoạch số 63-KH/TU[9],... để tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động nhằm quán triệt sâu sắc tầm quan trọng trong việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền (thực hiện thường xuyên).
2. Xác định những nội dung, nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể, khả thi để thực hiện Quy định số 105-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này để đưa vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan, địa phương, đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện thực tiễn và phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện cho từng tổ chức, cá nhân để tổ chức thực hiện nghiêm túc. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện có hiệu quả và định kỳ báo cáo cấp có thẩm quyền kết quả thực hiện (thực hiện trong Quý II/2022).
3. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức của đảng viên, công chức, viên chức về sự cần thiết phải kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền. Thường xuyên tự phê bình và phê bình; chủ động nhận diện, soi rọi, ngăn ngừa những biểu hiện chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền. Nâng cao tính tự giác, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong việc chống chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền; đồng thời gắn với các nội dung cam kết tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện hàng năm (thực hiện thường xuyên).
4. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ (thực hiện thường xuyên).
5. Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới văn bản thay thế các văn bản về công tác cán bộ để đảm bảo phù hợp với nội dung Quy định số 205-QĐ/TW và Kế hoạch số 30-KH/TU... Quy định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân; quy trình, thủ tục đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, dân chủ trong từng khâu về công tác cán bộ. Điều chỉnh, bổ sung quy định về phân cấp quản lý cán bộ đảm bảo chặt chẽ, thống nhất từ tỉnh đến cơ sở (thực hiện trong quý II/2022).
6. Thực hiện nghiêm quy trình 05 bước trong công tác cán bộ; không quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo theo quy định. Khuyến khích thực hiện quy trình giới thiệu nhân sự theo hướng những người được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm trình bày đề án hoặc chương trình hành động trước khi cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; khuyến khích đăng ký thực hiện thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch nhằm chọn người có đủ đức, đủ tài vào làm việc (thực hiện thường xuyên).
7. Xây dựng kế hoạch hàng năm và tổ chức thực hiện điều động, chuyển đổi, bố trí vị trí công tác khác đối với những đối tượng quy định tại khoản 5, 6 Điều 3, Phần II Quy định số 205-QĐ/TW và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP. Thực hiện việc luân chuyển, điều động đối với những đối tượng là Trưởng các phòng chuyên môn và tương đương thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định. Thực hiện nghiêm thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP (cấp trưởng phòng không giữ chức vụ liên tục quá hai nhiệm kỳ liên tiếp (không quá 11 năm) ở cùng vị trí tại cơ quan, đơn vị), trừ trường hợp Trung ương có quy định khác (thực hiện trong Quý II năm 2022 và hàng năm).
8. Tiếp tục rà soát, phát hiện và xây dựng khắc phục những tồn tại, hạn chế, thiếu sót trong công tác cán bộ theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về kết quả tự kiểm tra, rà soát việc thực hiện công tác cán bộ (thực hiện thường xuyên).
9. Thường xuyên kiểm tra, giám sát trong công tác cán bộ; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy định, quy chế trong công tác cán bộ (gồm các tập thể, cá nhân có thẩm quyền quyết định, có chức năng tham mưu, đề xuất, thẩm định, thẩm tra nhân sự). Mở rộng, phát huy dân chủ trong công tác cán bộ, tăng cường cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin, chất vấn, phản biện xã hội và giải trình khi có yêu cầu trong công tác cán bộ; đánh giá thực chất nhân sự được giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử (thực hiện thường xuyên).
10. Rà soát, củng cố, kiện toàn, xây dựng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ tham mưu về công tác cán bộ, đảm bảo có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức, lối sống trong sáng, năng lực, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ (thực hiện thường xuyên).
11. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác cán bộ ở các cấp, các ngành; kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy trình, thủ tục trong công tác cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, kiểm tra, thanh tra đối với cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức bị xử lý trách nhiệm, kỷ luật do vi phạm Quy định số 205-QĐ/TW và các quy định có liên quan. Hàng năm, đưa nội dung chống chạy chức, chạy quyền trong công tác cán bộ vào kiểm điểm đánh giá, xếp loại cuối năm (thực hiện thường xuyên).
12. Cụ thể hóa thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW và Chỉ thị số 29-CT/TU[10]. Kịp thời khen thưởng, bảo vệ cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo các trường hợp vi phạm tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý nghiêm những trường hợp lợi dụng việc phát hiện, phản ánh, tố cáo các trường hợp vi phạm tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để lan truyền, phát tán, cung cấp các thông tin sai sự thật, không đúng quy định, nhằm hạ uy tín người khác (thực hiện thường xuyên).
13. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP (thực hiện thường xuyên).
14. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong thực thi công vụ (thực hiện thường xuyên).
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan đến công tác cán bộ, đảm bảo đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất với Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này, nhằm kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền.
b) Phối hợp với Thanh tra tỉnh hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc điều chuyển, chuyển đổi, bố trí vị trí công tác khác (theo thẩm quyền quản lý) đối với những đối tượng quy định tại khoản 5, 6, Điều 3 Quy định số 205-QĐ/TW và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP; việc điều động, luân chuyển Trưởng các phòng chuyên môn và tương đương thuộc các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đặc biệt là đối với các ngành như: thanh tra, tài chính, kinh tế, tài sản, đất đai, tài nguyên, xây dựng, y tế, giáo dục...
c) Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan thường xuyên tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về công tác cán bộ, gắn với việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi vị trí công tác theo phân cấp quản lý.
d) Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện quy trình, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc của cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa tình trạng quan liêu, cửa quyền, nhũng nhiễu, tiêu cực.
đ) Tổng hợp nhu cầu, đề xuất đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác tổ chức, cán bộ các cấp; kịp thời tham mưu điều chuyển công tác hoặc đề xuất xử lý đối với các trường hợp có biểu hiện chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền; tham mưu biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm Quy định số 205-QĐ/TW.
e) Đề xuất khen thưởng người phát hiện, phản ánh, tố cáo đúng vi phạm trong công tác cán bộ; xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với những tập thể, cá nhân vi phạm quy định về công tác cán bộ, có hành vi chạy chức, chạy quyền hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền hoặc thực hiện không nghiêm việc chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác theo quy định.
a) Hàng năm, Thanh tra tỉnh căn cứ Chương trình, định hướng Kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ và tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng Kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, gắn với công tác kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền, chuyển đổi vị trí công tác, luân chuyển công tác đối với những đối tượng giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành. Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát, thanh tra đột xuất hoặc định kỳ trong công tác cán bộ theo Quy định số 179-QĐ/TW ngày 25/2/2019 của Bộ Chính trị về chế độ kiểm tra, giám sát; trong đó, coi trọng cảnh báo, phòng ngừa và xử lý nghiêm sai phạm.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác kiểm tra, giám sát các cấp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; phối hợp với các cơ quan, liên quan, kịp thời, chủ động đề xuất điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng, lãng phí, gây nhiều dư luận, bao che, tiếp tay cho các hành vi tham nhũng, lãng phí, chạy chức, chạy quyền.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, quán triệt, tuyên truyền việc thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các gương điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả trong tổ chức thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này; đồng thời, phản ánh những địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện chưa tốt, không nghiêm.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn, phản bác, xử lý nghiêm, kịp thời những luận điệu sai trái, xuyên tạc, bịa đặt của các thế lực thù địch, phần tử cơ hội lợi dụng những hạn chế của cán bộ và trong công tác cán bộ để phá hoại, chia rẽ, gây mất đoàn kết nội bộ; bôi xấu, hạ thấp uy tín của cán bộ, cản trở việc thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công tác kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, đấu tranh phòng, chống chạy chức, chạy quyền, nhũng nhiễu, quan liêu, hách dịch...
b) Tham mưu rà soát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nhằm kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới, đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ các văn bản cho phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và tình hình thực tế qua triển khai thực hiện tại địa phương.
5. Công an tỉnh: Tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc trao đổi thông tin, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu về tham nhũng, chạy chức, chạy quyền.
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này đến các tổ chức Đảng, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị; đồng thời, gắn kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác hàng năm theo quy định tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP với luân chuyển cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 98-QĐ/TW, Điều 3 Quy định số 205-QĐ/TW và khoản 2, Điều 41 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP. Nội dung kế hoạch phải đảm bảo cụ thể, rõ ràng, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, có phân công trách nhiệm, thời gian thực hiện, chế độ báo cáo. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổ chức thực hiện có hiệu quả và định kỳ báo cáo theo quy định.
c) Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản liên quan, bảo đảm đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, nhằm kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ, chống chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác tại địa phương.
d) Giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn, thư khiếu nại, tố cáo về công tác cán bộ, chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi, luân chuyển vị trí công tác (nếu có); bảo vệ, khen thưởng các tập thể, cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ, chạy chức, chạy quyền và chuyển đổi vị trí công tác.
đ) Tự kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những khuyết điểm, hạn chế trong công tác cán bộ theo tinh thần Kết luận số 48-KL/TW ngày 26/4/2019 của Ban Bí thư Trung ương; kiên quyết thu hồi, hủy bỏ các quyết định không đúng về công tác cán bộ theo thẩm quyền.
e) Thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đặc biệt trong các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực; thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính trong thực thi công vụ và giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành. Đưa nội dung chống chạy chức, chạy quyền vào nội dung cam kết tu dưỡng, phấn đấu, rèn luyện hàng năm và kiểm điểm, đánh giá, xếp loại cuối năm.
1. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; doanh nghiệp nhà nước và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng kế hoạch và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp sát với thực tế của cơ quan, địa phương, đơn vị đế lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm Quy định số 205-QĐ/TW, Kế hoạch số 30-KH/TU và Kế hoạch này; theo đúng quy định (thực hiện trong Quý II/2022, gửi về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp). Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc để xảy ra tiêu cực, tham nhũng, chạy chức, chạy quyền, sai phạm trong công tác cán bộ... tại cơ quan, địa phương, đơn vị, ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao quản lý, phụ trách.
b) Định kỳ hàng năm (trước ngày 05/11 hàng năm) hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 30/11) hoặc theo yêu cầu đột xuất, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch này, đề nghị các cơ quan, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./-
| CHỦ TỊCH |
[1] Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[2] Quyết định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về quy định luân chuyển cán bộ.
[3] Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
[4] Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 của Bộ Chính trị về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử.
[5] Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
[6] Nghị định số 134/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
[7] Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
[8] Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
[9] Kế hoạch số 63-KH/TU ngày 10/10/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
[10] Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 08/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- 1Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Công văn 718/UBND-VX năm 2022 hướng dẫn bổ sung công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Kế hoạch 102/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện kỷ luật, kỷ cương và công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
- 4Quyết định 1047/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đột phá về công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị khối nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025"
- 5Kế hoạch 211/KH-UBND triển khai kiểm soát quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 6Kế hoạch 678/KH-UBND triển khai kiểm soát quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 1Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 2Quy định 98-QĐ/TW năm 2017 về luân chuyển cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quy định 105-QĐ/TW năm 2017 về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Chỉ thị 27-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Quy định 179-QĐ/TW năm 2019 về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 7Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 8Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 9Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức
- 10Nghị định 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 11Nghị định 134/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 12Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ thêm cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trên địa bàn huyện Côn Đảo được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước và chính sách hỗ trợ tự đào tạo sau đại học đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Công văn 718/UBND-VX năm 2022 hướng dẫn bổ sung công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người đại diện và người quản lý doanh nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14Kế hoạch 102/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện kỷ luật, kỷ cương và công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
- 15Quyết định 1047/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Đột phá về công tác cán bộ tại các cơ quan, đơn vị khối nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025"
- 16Kế hoạch 211/KH-UBND triển khai kiểm soát quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2023
- 17Kế hoạch 678/KH-UBND triển khai kiểm soát quyền lực, kiểm soát xung đột lợi ích nhằm góp phần phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
Kế hoạch 3312/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quy định 205-QĐ/TW và Kế hoạch 30-KH/TU về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- Số hiệu: 3312/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/05/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định