Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3304/KH-UBND

Bến Tre, ngày 02 tháng 7 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/2014/NQ-HĐND NGÀY 10 THÁNG 7 NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP NGĂN CHẶN HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT SÔNG TRÁI PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Trong thời gian qua, công tác triển khai, thực hiện các giải pháp quản lý nguồn tài nguyên khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục. Thực hiện các kiến nghị của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 368/BC-HĐND ngày 14 tháng 5 năm 2015 về việc kết quả giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát sông trái phép, Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH

- Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát sông trái phép đến các Sở, ban ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, doanh nghiệp đang hoạt động khai thác cát sông trên địa bàn tỉnh để thực thi theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND và Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

- Tiếp tục quán triệt các Nghị quyết, chính sách, pháp luật và văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản đến người dân, các tổ chức có liên quan.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác cát lòng sông đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre và thực hiện Chỉ thị số 02/2013/CT-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến các địa phương.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong nhân dân về Luật Khoáng sản, thực hiện sự giám sát của nhân dân trong công tác quản lý, khai thác của các đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép khai thác trên địa bàn tỉnh.

3. Tiếp tục triển khai mô hình thả phao tạm tại các khu vực có điểm nóng về khai thác cát trái phép gây ảnh hưởng đến môi trường, mất an ninh trật tự.

4. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc bảo vệ nguồn tài nguyên cát lòng sông; xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ nguồn tài nguyên, đặc biệt là các địa phương nơi có khai thác khoáng sản cát lòng sông.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm các vi phạm về lĩnh vực khoáng sản và bảo vệ môi trường.

6. Tổ chức kiểm tra và xử lý thu hồi giấy phép khai thác cát sông đối với các đơn vị không thực hiện nghiêm các quy định trong khai thác khoáng sản.

7. Rà soát các dự án nạo vét thông luồng có tận thu cát sông, các quy hoạch tuyến luồng hàng hải, đường thuỷ nội địa quốc gia trong địa phận tỉnh đã được Chính phủ quy hoạch.

8. Khoanh định và phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Để việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh đạt kết quả, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh có giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản; có biện pháp yêu cầu các đơn vị, doanh nghiệp khai thác cát phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về khoáng sản, về số phương tiện khai thác, sản lượng khai thác, vị trí khai thác theo giấy phép và thực hiện đầy đủ các chế độ giám sát về môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Tiếp tục phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh Vĩnh Long, Trà Vinh, Tiền Giang thống nhất những nội dung, những quan điểm chỉ đạo về công tác quản lý về khoáng sản cát lòng sông; tăng cường trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động khoáng sản khu vực giáp ranh, kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản;

- Tiếp tục thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoạt động khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre, cập nhật và công bố nội dung tra cứu thông tin các mỏ cát trên địa bàn tỉnh trên Website Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Rà soát việc cấm biển thông tin khai thác mỏ, yêu cầu các chủ mỏ phải thực hiện nghiêm nội dung này;

- Kiểm tra, rà soát việc thả phao tạm tại các khu vực có khai thác cát trái phép gây bức xúc trong nhân dân, đặc biệt là khu vực giáp ranh với các tỉnh bạn theo hướng xã hội hoá và có quy chế phối hợp quản lý giữa huyện, xã, các đơn vị được xã hội hoá;

- Phối hợp chặt chẽ với Đoàn liên ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát trái phép nhằm lập lại trật tự và ổn định môi trường khai thác cát lòng sông;

- Nhân rộng mô hình thả phao tạm tại các khu vực có điểm nóng khai thác cát trái phép, phục hồi các phao tạm đã bị mất; cập nhật và công bố nội dung tra cứu thông tin các mỏ cát trên địa bàn tỉnh trên Trang thông tin điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường;

- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính, Sở Xây dựng thẩm định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cát lòng sông trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, UBND các huyện lập các biển báo sạt lở tại các vùng nguy hiểm, các khu vực cấm khai thác cát trái phép trên cơ sở đề xuất của UBND cấp xã; phối hợp với các trường viện, Bộ ngành TW nghiên cứu, chỉnh trị dòng chảy phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương;

- Tổng hợp kết quả thực hiện, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2015.

2. Công an tỉnh (Đoàn kiểm tra liên ngành tỉnh):

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở ngành có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh. Công khai đường dây nóng để nhận thông tin phản ánh của nhân dân và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp khai thác cát trái phép;

- Chủ động triển khai kế hoạch, quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát trái phép, khai thác ngoài vùng quy hoạch. Phối hợp với các ngành có liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc mua bán, vận chuyển cát trái phép trên cơ sở Công văn số 3431/UBND-TCĐT ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Có cơ chế vận động quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát và đề xuất khen thưởng những cá nhân điển hình phát hiện, tố giác tội phạm về khai thác cát trái phép;

- Tập trung đánh lớn đối với mặt trận khai thác liên tỉnh và hỗ trợ các đoàn liên ngành huyện trong việc xử lý vi phạm.

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, các Sở ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy định, cơ chế tịch thu phương tiện và phạt nguội đối với các tổ chức, cá nhân khai thác cát trái phép;

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Chi cục Quản lý thị trường ban hành quy chế phối hợp trong kiểm tra, kiểm soát chống khai thác cát trái phép;

- Chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn nghiệp vụ các Đoàn kiểm tra liên ngành các huyện, thành phố trong công tác chống khai thác cát trái phép.

3. Sở Giao thông vận tải:

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra hoạt động nạo vét trên địa bàn tỉnh. Kiện toàn hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp lợi dụng việc nạo vét, khơi thông luồng để khai thác cát trái phép;

- Theo dõi, kiểm tra chuẩn tắc thiết kế, thời gian nạo vét đối với các hoạt động nạo vét của các dự án nạo vét thông luồng hàng hải, khơi thông luồng trên địa bàn tỉnh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Tài chính:

- Hướng dẫn việc trích tiền xử phạt để bồi dưỡng cho đoàn công tác, trích khen thưởng cho những đối tượng, cá nhân điển hình chống khai thác cát trái phép;

- Tham mưu UBND tỉnh quy định mức kinh phí cho nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra việc khai thác cát đối với các xã quản lý mỏ cát trong phân cấp thu chi ngân sách giai đoạn 2016-2020 trình HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến thực hiện.

5. Sở Xây dựng:

Thống kê, rà soát các công trình có sử dụng nguồn cát san lấp và kế hoạch sử dụng nguồn tài nguyên này trong thời gian tới. Phối hợp các Sở ngành có liên quan kiểm tra các công trình có sử dụng cát san lấp.

6. Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường):

- Phối hợp với Cục thuế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng kiểm tra, xử lý nghiêm việc sử dụng nguồn cát san lấp không rõ nguồn gốc;

- Kiểm soát hoá đơn chứng từ tiêu thụ sản phẩm cát san lấp.

7. Cục Thuế tỉnh:

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các HTX, doanh nghiệp đối với việc mua bán, vận chuyển cát trái phép trên cơ sở Công văn số 3431/UBND-TCĐT ngày 24 tháng 7 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Rà soát việc nộp thuế, sử dụng hoá đơn chứng từ của các đơn vị khai thác cát trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với Sở Xây dựng, Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra và xử lý nghiêm các công trình có sử dụng cát san lấp trên địa bàn tỉnh không trình được nguồn gốc cát san lấp phục vụ cho công trình đó.

8. Liên Minh Hợp tác xã:

Xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm tư vấn, hỗ trợ củng cố các hợp tác xã khai thác cát, nâng cao chất lượng hoạt động các hợp tác xã này theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Tăng cường công tác tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản đến Uỷ ban nhân dân các xã, các tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn quản lý;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực khoáng sản, bảo vệ môi trường đối với việc khai thác cát trên địa bàn quản lý;

- Chỉ đạo củng cố Đoàn công tác liên ngành cấp địa phương để thực hiện tốt công tác quản lý nguồn tài nguyên cát trên địa bàn cấp huyện, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp khai thác cát trái phép, nếu vượt thẩm quyền thì chuyển lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền xử lý đúng quy định. Chỉ đạo xử lý nghiêm các vụ việc vi phạm trên địa bàn huyện, xã;

- Đối với các địa phương thường xuyên xảy ra hoạt động khai thác cát trái phép thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phải thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, bố trí lực lượng kiểm tra, bến bãi tạm giữ phương tiện và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm;

- Đối với các khu vực tình hình khai thác cát trái phép diễn biến phức tạp, có kiến nghị, đề xuất tăng cường Công an tỉnh sử dụng biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, tạm giữ phương tiện vi phạm, phối hợp với ngành chức năng xử lý nhằm ổn định tình hình nếu có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng thì áp dụng biện pháp tịch thu phương tiện vi phạm theo đúng quy định của pháp luật;

- Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thống kê các hộ dân hành nghề khai thác cát và có biện pháp quản lý chặt chẽ, động viên tham gia vào hợp tác xã hoặc có biện pháp hỗ trợ các chủ phương tiện chuyển đổi ngành nghề, kiên quyết không để tiếp tục hành nghề khai thác cát trái phép.

Trên đây là Kế hoạch tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát trái phép trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện; trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Lập

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3304/KH-UBND năm 2015 tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND và các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác cát sông trái phép do tỉnh Bến Tre ban hành

  • Số hiệu: 3304/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 02/07/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
  • Người ký: Nguyễn Hữu Lập
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản