- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 85/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 945/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 330/KH-UBND | Lào Cai, ngày 29 tháng 9 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ TRƯỜNG HỌC TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, PHỔ THÔNG GẮN VỚI Y TẾ CƠ SỞ, GIAI ĐOẠN 2022-2025
Thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 945/QĐ-BGDĐT ngày 06/4/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 17/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) gắn kết với hệ thống y tế cơ sở, tăng cường hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học.
2. Tiếp tục nâng cao trình độ, năng lực triển khai thực hiện công tác y tế trường học cho công chức, viên chức, người lao động phụ trách công tác y tế trong các cơ sở giáo dục và cơ sở y tế.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công tác y tế trường học, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho trẻ em mầm non, học sinh (sau đây gọi chung là học sinh), đặc biệt là công tác phòng, chống dịch bệnh, tai nạn thương tích xảy ra trong các cơ sở giáo dục.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục gắn kết với hệ thống y tế cơ sở nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, đảm bảo tốt các điều kiện chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% chính quyền cấp huyện, cấp xã phối hợp với các ngành chức năng liên quan thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, xây dựng cơ chế quản lý và phương thức hoạt động y tế trường học phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
b) 100% cơ sở giáo dục có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (nhân viên chuyên trách hoặc phân công nhân viên kiêm nhiệm theo dõi công tác y tế trường học) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế địa phương.
c) 100% trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
d) Cấp tỉnh và 100% chính quyền cấp huyện có cơ chế phối hợp giữa ngành Y tế và ngành Giáo dục về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở.
đ) 100% cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học.
e) 100% cán bộ phụ trách công tác y tế trường học và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức quản lý về y tế trường học.
g) 100% nhân viên y tế trường học trong các cơ sở giáo dục và y tế cơ sở được bồi dưỡng về công tác y tế trường học.
h) 95% cơ sở giáo dục được bảo đảm điều kiện làm việc tối thiểu cho công tác y tế trường học: Phòng làm việc, giường, trang thiết bị, dụng cụ sơ cấp cứu thông thường, thuốc thiết yếu và nguồn kinh phí trích lại từ bảo hiểm y tế dành cho chăm sóc sức ban đầu đối với học sinh.
i) 100% cơ sở giáo dục công lập được bố trí nguồn kinh phí hoạt động y tế trường học từ ngân sách dành cho sự nghiệp giáo dục, y tế hằng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành.
III. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA THỰC HIỆN
1. Đối tượng thụ hưởng:
Trẻ em mầm non, học sinh tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Đối tượng thực hiện:
Cán bộ, nhân viên phụ trách công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế thuộc ngành Giáo dục và ngành Y tế quản lý; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Rà soát, sắp xếp đội ngũ nhân viên y tế trường học tại các cơ sở giáo dục:
a) Đối với cơ sở giáo dục công lập: Căn cứ số nhân viên y tế chuyên trách tại các trường học đã được tuyển dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức sắp xếp lại theo hướng:
- Ưu tiên bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học đối với các trường mầm non; trường chuyên biệt; cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều cấp học; cơ sở giáo dục có vị trí ở xa trạm y tế cấp xã, cơ sở khám chữa bệnh (những nơi y tế cơ sở không thể can thiệp, chăm sóc y tế kịp thời cho học sinh).
- Đối với cơ sở giáo dục được bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học nhưng chưa tuyển dụng: Thực hiện phân công tạm thời nhân viên/giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học trong thời gian chờ tuyển dụng nhân viên y tế trường học.
- Đối với cơ sở giáo dục không được bố trí nhân viên chuyên trách y tế trường học: Thực hiện phân công nhân viên/giáo viên kiêm nhiệm làm đầu mối theo dõi công tác y tế trường học và ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để triển khai công tác y tế trường học.
b) Các cơ sở giáo dục ngoài công lập phải tuyển dụng, bố trí nhân viên y tế có trình độ chuyên môn theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế và Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học. Trong trường hợp vì lý do khách quan chưa tuyển dụng được nhân viên y tế chuyên trách có trình độ chuyên môn, phải ký hợp đồng với cơ sở y tế trên địa bàn để triển khai công tác y tế trường học theo quy định.
c) Phân công cán bộ thuộc trạm y tế cấp xã theo dõi công tác y tế trường học; hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật để thực hiện công tác y tế trường học đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn, nhất là đối với những cơ sở giáo dục chưa có nhân viên chuyên trách y tế trường học.
2. Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở:
a) Xây dựng quy chế phối hợp liên ngành giữa ngành Giáo dục - Y tế - Lao động - Thương binh và Xã hội, ban, ngành liên quan; phân công rõ đầu mối, trách nhiệm cụ thể về công tác y tế trường học, chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp tham gia công tác y tế trường học.
b) Các ngành liên quan tăng cường công tác phối hợp rà soát, thực hiện các văn bản liên quan đến công tác y tế trường học; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác y tế trường học.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học:
a) Tổ chức đào tạo và đào tạo lại, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục, trạm y tế cấp xã.
b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, cơ sở y tế về công tác y tế trường học.
4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và huy động xã hội hóa về y tế trường học trong các cơ sở giáo dục:
a) Rà soát, cải tạo nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học phù hợp với thực tế của từng cấp học và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh.
b) Có cơ chế khuyến khích hệ thống y tế ngoài công lập tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
c) Huy động đầu tư của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp cho công tác y tế trường học, tập trung vào một số lĩnh vực: dinh dưỡng học đường, công trình nước sạch, nhà vệ sinh, chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế trường học.
5. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và toàn xã hội về chính sách y tế trường học trong các cơ sở giáo dục:
a) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân liên quan về tầm quan trọng của các chính sách y tế trường học; biên soạn, phát hành các tài liệu và tổ chức truyền thông giáo dục sức khỏe với nội dung phù hợp theo từng độ tuổi của học sinh.
b) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của hệ thống y tế cơ sở trong các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, kỹ năng tự bảo vệ và chăm sóc, kỹ năng phòng chống dịch bệnh, thay đổi hành vi của học sinh để nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu trong các cơ sở giáo dục.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Đối với các sở, ngành, đơn vị cấp tỉnh:
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Việc lập và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án được phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Đối với địa phương: Chủ động cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương và nguồn hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, hướng dẫn việc thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 15/12 hằng năm, đồng thời báo cáo đột xuất khi được yêu cầu.
b) Chủ trì xây dựng quy chế phối hợp giữa ngành Giáo dục, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan về công tác y tế trường học, chăm sóc, bảo vệ trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
c) Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch/chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế trường học.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tổ chức bồi dưỡng, tập huấn thường xuyên hằng năm cho cán bộ quản lý, nhân viên y tế trong các cơ sở giáo dục về công tác y tế trường học; hướng dẫn cơ sở giáo dục (đối với đơn vị chưa có nhân viên chuyên trách y tế trường học), cơ sở y tế việc ký kết hợp đồng cung ứng dịch vụ y tế trong các cơ sở giáo dục.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan đề xuất chế độ, chính sách đặc thù đối với giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm và chuyên trách công tác y tế trường học tại các cơ sở giáo dục.
e) Thực hiện lồng ghép triển khai kế hoạch này với kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025 và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch có liên quan.
g) Chủ trì rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, cải thiện điều kiện làm việc đáp ứng với thực tế cho các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở.
2. Sở Y tế:
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên y tế của trạm y tế cấp xã phụ trách công tác y tế trường học theo quy định tại khoản 1 mục IV của Kế hoạch này cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
b) Chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai công tác y tế trường học; phối hợp triển khai công tác kiểm tra sức khỏe định kỳ cho học sinh tại các cơ sở giáo dục.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch/chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế trường học.
d) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, nhân viên phụ trách y tế trường học trong các cơ sở y tế.
đ) Thực hiện lồng ghép triển khai kế hoạch này với việc triển khai chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, chương trình sức khỏe Việt Nam và các chương trình, đề án, dự án và kế hoạch có liên quan.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế triển khai lồng ghép công tác y tế trường học gắn với việc thực hiện Luật Trẻ em; các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, mô hình về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phòng, chống bạo lực, xâm hại và tai nạn thương tích cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát biên chế viên chức ngành Giáo dục, ngành Y tế; tham mưu công tác tuyển dụng, bố trí đội ngũ nhân viên phụ trách công tác y tế trong ngành Giáo dục và ngành Y tế.
5. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan chức năng tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, lồng ghép các nguồn vốn của ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác theo thẩm quyền để bố trí dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp xây dựng các Chương trình, dự án thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Duy trì mục tiêu 100% học sinh tham gia bảo hiểm y tế; hướng dẫn việc trích, chuyển, sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhân viên phụ trách công tác y tế trường học trong cơ sở giáo dục theo phân cấp quản lý trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 mục IV của kế hoạch này; xây dựng mô hình thực hiện công tác y tế trường học gắn với y tế cơ sở trên địa bàn cho phù hợp với thực tiễn tại địa phương.
b) Cụ thể hóa thành chương trình/kế hoạch của địa phương để triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với phân cấp quản lý cán bộ và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Rà soát, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác y tế cho các trường học theo phân cấp quản lý, phù hợp với thực tế và diễn biến tình hình dịch, bệnh liên quan đến học sinh tại địa phương.
d) Tăng cường chỉ đạo việc tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông về giáo dục sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở giáo dục tại địa phương.
đ) Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch.
9. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
a) Phối hợp với ngành Giáo dục, ngành Y tế, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tham gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh và tham gia huy động nguồn lực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan của kế hoạch.
c) Phát huy vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên theo quy định trong quá trình triển khai, thực hiện kế hoạch.
Căn cứ nội dung kế hoạch, yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương và đề nghị các tổ chức liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nêu có vướng mắc, phản ánh kịp thời về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở tỉnh Hưng Yên đến năm 2025
- 3Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021–2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Kế hoạch 757/KH-TNMT-QBVMT về Chương trình "3T trong trường học" năm 2016 do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT quy định về công tác y tế trường học do Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Luật Đầu tư công 2019
- 5Quyết định 85/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 945/QĐ-BGDĐT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 85/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Kế hoạch 376/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện “Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 8Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở tỉnh Hưng Yên đến năm 2025
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình Y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021–2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 10Kế hoạch 757/KH-TNMT-QBVMT về Chương trình "3T trong trường học" năm 2016 do Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 12Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 13Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình y tế trường học trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 14Kế hoạch 174/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 330/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở, giai đoạn 2022-2025 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 330/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định