Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyến Quang ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung chủ yếu sau:
A. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
Thực hiện các Nghị quyết số 19 hàng năm của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang đã ban hành: Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 28/5/2016; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28/02/2017; Kế hoạch số 55/KH-UBND ngày 30/5/2018 để thực hiện; đồng thời ban hành Chương trình hành động số 06/CT-UBND ngày 28/6/2016 thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Trên cơ sở đó, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo lộ trình, mục tiêu đã đề ra. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2018 đạt 63,01 điểm, đứng thứ 5 khu vực miền núi phía Bắc và đứng thứ 34 cả nước. Tỉnh đã mời gọi, thu hút được một số nhà đầu tư có tiềm năng đến khảo sát lập quy hoạch chi tiết các dự án và đầu tư tại tỉnh như: Tập đoàn TH, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC, Tập đoàn Vingroup, Tập đoàn Mường Thanh, Công ty TNHH sản xuất giày Chung Jye Việt Nam,… Đến hết năm 2018, tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 1.518 doanh nghiệp, tổng số vốn đăng ký 14.825,71 tỷ đồng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, trong thực hiện cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tỉnh Tuyên Quang còn tồn tại, hạn chế như: một số sở, ban, ngành và địa phương chưa thực sự quyết liệt và chủ động đưa ra các giải pháp để thực hiện; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp còn chậm; số lượng các thủ tục hành chính được cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 còn ít, tỷ lệ thủ tục hành chính doanh nghiệp thực hiện đăng ký qua mạng còn thấp; hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp; thanh toán bằng phương thức không dùng tiền mặt ở một số lĩnh vực còn hạn chế.
B. MỤC TIÊU CỤ THỂ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NĂM 2019, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2021
- Phấn đấu giai đoạn 2019-2021, chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh nằm trong danh sách 30 trên bảng xếp hạng PCI của cả nước.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh; phấn đấu đến hết năm 2019 trên địa bàn tỉnh có 1.700 doanh nghiệp, đến năm 2021 có 2.200 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.
- Tiếp tục nâng cao tỷ lệ giao dịch điện tử giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền các cấp; phấn đấu đến năm 2021, thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4.
- 100% các đơn vị công lập có thu phí trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện thu phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đon vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ và theo hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương được phân công làm đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số và nhóm chỉ số, chỉ số thành phần trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với tỉnh; hoàn thành và công khai trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan trong quý I năm 2019, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17-NQ/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết số 19 hàng năm của Chính phủ về lãnh đạo thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh của tỉnh; chương trình, kế hoạch cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của doanh nghiệp như đất đai, xây dựng, thuế, bảo hiểm,…; định kỳ tổ chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp nhận và xử lý thông tin, xử lý phản ánh của doanh nghiệp thông qua đường dây nóng, Cổng Thông tin điện tử tỉnh,... thể hiện tính năng động, nỗ lực đột phá của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trên cơ sở cải thiện các Chỉ số: PCI, PAPI, PAR Index, ICT Index, DCI Tuyên Quang; coi trọng sự hài lòng của người dân trong công tác cải cách thủ tục hành chính; tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp được tham gia góp ý, giám sát quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, nhất là trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công, hỗ trợ doanh nghiệp,…
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giữa cơ quan cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh với cấp huyện để giải quyết các thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường; kịp thời có những giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp; xử lý kịp thời văn bản có nội dung không phù hợp, không đúng quy định gây khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân.
II. Nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm cụ thể của các cơ quan
1. Về phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị làm đầu mối theo dõi Bộ chỉ số, nhóm chỉ số thành phần thuộc trách nhiệm của tỉnh
1.1. Phân công cơ quan đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
- Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB và Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF.
- Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO và nhóm chỉ số Công nghệ và Đổi mới sáng tạo theo đánh giá Mức độ sẵn sàng cho sản xuất tương lai của WEF.
- Sở Công Thương làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Hiệu quả logistics của WB.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch của WEF.
- Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối theo dõi bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của UN.
1.2. Phân công các đơn vị chủ trì tham mưu, chịu trách nhiệm theo dõi đối với các nhóm chỉ số, chỉ số thành phần
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chỉ số Khởi sự kinh doanh và Chỉ số Bảo vệ nhà đầu tư (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Chi cục Hải quan chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Chỉ số Giao dịch thương mại qua biên giới.
- Sở Tài chính: Chỉ số Vốn hóa thị trường chứng khoán (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF); cấu phần Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF); chỉ số Hạ tầng công nghệ thông tin; chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình kinh doanh; chỉ số Công nghệ thông tin và sáng tạo trong mô hình của tổ chức; chỉ số Sáng tạo trực tuyến (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Sở Giao thông Vận tải: Chỉ số Hạ tầng (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF).
- Sở Xây dựng: Chỉ số Cấp phép xây dựng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ số Đăng ký tài sản (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB) và Chỉ số Chất lượng quản lý hành chính đất đai (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF).
- Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang: Chỉ số Tiếp cận tín dụng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chỉ số Chất lượng đào tạo nghề (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF) và Chỉ số tuyển dụng lao động thâm dụng tri thức (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ số Hợp tác nghiên cứu nhà trường - doanh nghiệp và Chỉ số Nguồn nhân lực (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Thanh tra tỉnh: Chỉ số Kiểm soát tham nhũng (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF).
- Sở Khoa học và Công nghệ: Chỉ số Chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển; Chỉ số Tăng trưởng về doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, Chỉ số Công ty có ý tưởng sáng tạo mới đột phá (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF), Chỉ số nhóm Giải pháp công nghệ và Chỉ số Năng lực đổi mới sáng tạo (thuộc Bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của WIPO).
- Sở Công Thương: Chỉ số Tiếp cận điện năng (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB), Chỉ số Chất lượng và năng lực các dịch vụ logistics.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ số Năng lực cạnh tranh du lịch.
- Sở Tư pháp: Chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (thuộc Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 của WEF); tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về giải pháp thực hiện cải thiện Chỉ số quyết tranh chấp hợp đồng và Chỉ số Phá sản doanh nghiệp (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Bảo hiểm xã hội tỉnh: Chỉ số Nộp bảo hiểm xã hội trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
- Cục Thuế tỉnh: Chỉ số Nộp thuế trong chỉ số Nộp thuế và Bảo hiểm xã hội (thuộc Bộ chỉ số Môi trường kinh doanh của WB).
1.3. Về trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện, trong đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp, cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện và thời hạn hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ được giao, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành.
2. Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về đơn giản hóa các điều kiện kinh doanh
Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; triển khai thực hiện hiệu quả Đề án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư. Hoàn thành Đề án Phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; thực hiện nhiệm vụ cắt giảm, đơn giản hóa 50% điều kiện đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, đảm bảo tuân thủ Luật Đầu tư; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh; Quyết định số 559/QĐ- TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước để cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Tập trung triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, thủ tục hồ sơ nộp thuế, chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp, dịch vụ ngân hàng,…nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư.
3. Đẩy mạnh cải cách toàn diện công tác quản lý, kiểm tra chuyên ngành và kết nối Cổng thông tin điện tử
Xây dựng cơ sở dữ liệu theo hướng liên thông giữa dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để chia sẻ dữ liệu, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc kê khai thuế, khai báo lao động và khai báo đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
Thực hiện Đề án số hóa bản đồ quy hoạch trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công thông tin điện tử của tỉnh, bảng giá các loại đất theo từng khu vực, vị trí đã được phê duyệt; quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh; rà soát các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, đề xuất thu hồi đất theo quy định của pháp luật để tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư. Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai,… Phấn đấu đến năm 2021, rút ngắn thời gian thực hiện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản giảm xuống còn dưới 20 ngày.
Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về cắt giảm danh mục mặt hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành. Triển khai thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh tra, kiểm tra. Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt các đơn thư có liên quan đến doanh nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt tại nông thôn, các làng nghề, khu cụm công nghiệp, bệnh viện...; quản lý có hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng khai thác trái phép và các khiếu kiện liên quan đến khai thác tài nguyên. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa nhằm khắc phục sự trùng lặp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động.
Tập trung giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những dự án trọng điểm, giải quyết được nhiều lao động và đóng góp cho ngân sách tỉnh, dự án có sức lan tỏa, hiệu ứng tích cực để thúc đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ gìn an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn, đặc biệt các Khu, cụm công nghiệp đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh đối với các hoạt động chống phá, trấn áp các loại tội phạm và ngăn ngừa tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính về tranh chấp hợp đồng trong sản xuất kinh doanh, giải quyết phá sản doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp nhằm cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý.
4. Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công: Thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội.
Thực hiện hiệu quả Thuê dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và phần mềm một cửa điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc với chữ ký số trong giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh và triển khai thực hiện cơ chế "Một cửa" điện tử; quy trình tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phấn đấu Tỷ lệ thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong tổng số thủ tục hành chính đã triển khai sử dụng dịch vụ bưu chính công ích đạt tối thiểu 50%, qua đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh; kịp thời cung cấp thông tin về thị trường để doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm.
Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước; thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế.
Thực hiện hiệu quả Luật Hải quan năm 2014; thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử, đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu; đáp ứng năng lực để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chế xuất, gia công xuất nhập khẩu; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vuớng mắc, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan trên nguyên tắc tuân thủ nghiêm pháp luật về hải quan.
Công khai, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành chính... nhằm giúp chủ đầu tư nắm rõ các cơ chế chính sách về tài chính, chủ động trong thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
Thực hiện nghiêm, hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020.
5. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp trên bàn tỉnh bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực, chú trọng các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 31/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp tiếp cận, hưởng các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn ra, có sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động; hướng tới đào tạo theo tín chỉ phù hợp với khung trình độ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, kết nối hợp tác quốc tế với các đối tác nước ngoài nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác đầu tư, xuất khẩu, thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có yếu tố nước ngoài do tỉnh và các Bộ, ngành tổ chức.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch này, cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể, thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện; các cơ quan truyền thông chủ động, tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chính sách, nhiệm vụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý), năm (trước ngày 05 tháng 12) tổng hợp báo cáo, đánh giá tình hình triển khai, kết quả thực hiện kế hoạch này và kế hoạch của cơ quan, đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
NHIỆM VỤ, CÔNG VIỆC CỤ THỂ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 01/01/2019 CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Kế hoạch số: 33/KH-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung công việc | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Về phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị làm đầu mối theo dõi Bộ chỉ số, nhóm chỉ số thành phần | |||
| Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ, trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương được phân công làm đầu mối theo dõi các Bộ chỉ số và nhóm chỉ số, chỉ số thành phần trong Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với trách nhiệm của tỉnh; hoàn thành và công khai trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan trong quý I/2019, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về những Chỉ số thuộc lĩnh vực, chức năng của ngành | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố | Quý I/2019 |
II | Thực hiện nghiêm quy định của nhà nước về điều kiện kinh doanh | |||
1 | Tổ chức thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các văn bản hướng dẫn thi hành; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, nhất là thủ tục liên quan đến đăng ký kinh doanh, chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Duy trì thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Hoàn thành và triển khai thực hiện Đề án phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Quý II |
3 | Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Đề án cắt giảm ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Khi có hướng dẫn của Bộ KHĐT |
4 | Thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Tiếp tục tập trung giải quyết khó khăn vướng mắc trong công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, chuyển mục đích sử dụng đất, cho thuê đất, giao đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là những dự án trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương | Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND huyện, thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Thực hiện tốt cơ chế "Một cửa liên thông" trong việc xác định giá đất thuê, đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách, hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền…; đổi mới cơ chế, chính sách tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước; tăng cường chức năng giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Chủ động đề xuất các biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh; thực hiện tốt công tác quản lý quy hoạch, xây dựng, phòng chống cháy nổ, công tác tuyên truyền và thực hiện việc kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp | Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND TP Tuyên Quang, huyện Sơn Dương | Thường xuyên |
8 | Tham mưu thực hiện hiệu quả Thông tư số 24/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công Thương quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
III | Đẩy mạnh cải cách trong công tác quản lý, kiểm tra và kết nối Cổng thông tin điện tử | |||
1 | Xây dựng cơ sở dữ liệu theo hướng liên thông giữa dữ liệu của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, bảo hiểm xã hội để chia sẻ dữ liệu, giúp doanh nghiệp thuận lợi trong việc kê khai thuế, khai báo lao động và khai báo đối tượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện cập nhật thường xuyên chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử | Sở Thông tin truyền thông | Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Công khai việc giải quyết TTHC đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Thực hiện công bố, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; bảng giá các loại đất theo từng khu vực, vị trí đã được phê duyệt; quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh; rà soát các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, đề xuất thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai đối với những dự án không có khả năng thực hiện để tạo quỹ đất sạch thu hút dự án đầu tư | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Thực hiện liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai,… | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
6 | Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp giải quyết các hoạt động ảnh hưởng đến môi trường, đặc biệt tại nông thôn, các làng nghề, khu cụm công nghiệp, bệnh viện...; quản lý có hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh, tránh tình trạng khai thác trái phép và các khiếu kiện liên quan đến khai thác tài nguyên | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Công khai, đăng tải trên trang thông tin điện tử và phương tiện thông tin đại chúng về các quy định của pháp luật, cơ chế chính sách, quyết định, kế hoạch, ngân sách, các thủ tục hành chính... | Sở Tài chính | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
8 | Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động; nghiên cứu rút ngắn thời gian cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài so với thời gian quy định của Chính phủ. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
9 | Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trong việc giải quyết thủ tục hành chính; phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý nghiêm cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu đối với tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
10 | Triển khai thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa kết quả hoạt động giữa các cơ quan; kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp trong thanh tra, kiểm tra. Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc không thanh tra, kiểm tra quá 1 lần/doanh nghiệp/năm; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật; giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo, đặc biệt các đơn thư có liên quan đến doanh nghiệp | Thanh tra tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
11 | Chỉ đạo 100% cơ sở khám chữa bệnh kết nối cơ sở dữ liệu với Sở Y tế và Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế và giám định, thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế | Sở Y tế | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
12 | Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong việc đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại bộ phận một cửa, nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp. Công bố kết quả đo lường mức độ hài lòng của tổ chức và công dân đối với dịch vụ công và cơ quan Nhà nước năm 2019 | Sở Nội vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
13 | Thực hiện đề án số hóa bản đồ quy hoạch trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch thông tin về quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị và điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên công thông tin điện tử của tỉnh và các hình thức khác theo đúng quy định của pháp luật | Sở Xây dựng | Bảo hiểm xã hội tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
14 | Thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ gìn an ninh trật tự, an toàn phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn, đặc biệt các Khu, cụm công nghiệp đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh đối với các hoạt động chống phá, trấn áp các loại tội phạm và ngăn ngừa tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt công tác giải quyết thủ tục hành chính về tranh chấp hợp đồng trong sản xuất kinh doanh, giải quyết phá sản doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho doanh nghiệp nhằm cải thiện thứ hạng về điểm số của Chỉ số Thiết chế pháp lý | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
IV | Đẩy mạnh thanh toán điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 | |||
1 | Hoàn thành kế hoạch thực hiện cung cấp ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến ở cấp độ 4 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Nội vụ; các ngành; UBND huyện, thành phố | Quý IV/2019 |
2 | Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ về giáo dục phổ thông; chỉ đạo 100% các trường học có thu học phí trên địa bàn đô thị phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt | Sở Giáo dục và Đào tạo | Ngân hành Nhà nước Việt Nam chi nhánh Tuyên Quang, Các đơn vị liên quan | Quý IV/2019 |
3 | Chỉ đạo 100% các Bệnh viện trên địa bàn đô thị phối hợp với các Ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền viện phí bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô thị | Sở Y tế | Ngân hành Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Tuyên Quang, Các đơn vị liên quan | Quý IV/2019 |
4 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công ty điện lực phối hợp với các Ngân hàng để thực hiện thanh toán thu tiền điện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô thị | Sở Công Thương | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2019 |
5 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Tuyên Quang phối hợp với các Ngân hàng để thực hiện thanh toán thu tiền nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn đô thị | Sở Xây dựng | Các đơn vị liên quan | Quý IV/2019 |
6 | Tiếp tục tham mưu thực hiện các bước tiếp theo về Thuê dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và phần mềm một cửa điện tử, phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc với chữ ký số trong giải quyết công việc của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; xây dựng trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh và triển khai thực hiện cơ chế "Một cửa” điện tử | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Hướng dẫn quy trình tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; phấn đấu Tỷ lệ thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ tiếp nhận/trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong tổng số thủ tục hành chính đã triển khai sử dụng dịch vụ bưu chính công ích đạt tối thiểu 50%, qua đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
8 | Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị viễn thông phối hợp với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu phí và các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu tiền học phí, viện phí, tiền điện,… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
9 | Tiếp tục triển khai các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chuỗi liên kết, kết nối hỗ trợ nhau giữa các doanh nghiệp trong tỉnh; kịp thời cung cấp thông tin về thị trường để doanh nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
10 | Đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước; thống nhất các giải pháp trao đổi thông tin, dữ liệu thuế điện tử giữa hệ thống ngân hàng, cơ quan Thuế, Hải quan và Kho bạc nhà nước để hỗ trợ công tác quản lý, thu thuế | Cục Thuế tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
11 | Thực hiện hiệu quả Luật Hải quan; thực hiện ứng dụng hiệu quả hệ thống thông quan điện tử, đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu | Chi cục Hải quan tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
12 | Thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia. Thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa Hải quan và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vuớng mắc, tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong quá trình làm thủ tục hải quan trên nguyên tắc tuân thủ nghiêm pháp luật về hải quan | Chi cục Hải quan tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
13 | Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, tích cực, chủ động phối hợp với các đơn vị thực hiện thu tiền học phí, viện phí, tiền điện,… bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
14 | Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất…sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở thành phố Tuyên Quang và thị trấn thuộc các huyện | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
15 | Chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan của tỉnh triển khai thực hiện kịp thời việc thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ | Các công ty viễn thông Tuyên Quang | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Quý IV/2019 |
16 | Thực hiện nghiêm, hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020 | Công an tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
V | Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo | |||
1 | Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 31/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp tiếp cận, hưởng các nguồn vốn đầu tư cho khoa học và công nghệ để phát triển sản xuất kinh doanh. Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, ghi nhãn hàng hóa tại doanh nghiệp nhằm khắc phục sự trùng lặp gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình hỗ trợ pháp lý liên nghành dành cho doanh nghiệp trên bàn tỉnh bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực, chú trọng các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý trên địa bàn tỉnh | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh thông qua công tác thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành, kịp thời đề xuất xử lý những văn bản có nội dung không phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo, gây khó khăn cho doanh nghiệp | Sở Tư pháp | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
5 | Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng chương trình đào tạo trên cơ sở chuẩn ra, có sự tham gia của các doanh nghiệp, cơ quan sử dụng lao động; hướng tới đào tạo theo tín chỉ phù hợp với khung trình độ quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, tahnhf phố | Thường xuyên |
6 | Cập nhật cơ sở dữ liệu về an toàn vệ sinh lao động, lao động, việc làm về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
7 | Triển khai hiệu quả các nhóm chỉ tiêu Các yêu cầu cơ bản về giáo dục tiểu học, nhóm chỉ tiêu về Nâng cao hiệu quả liên quan đến trụ cột Đào tạo và Giáo dục bậc cao theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới; nhóm chỉ tiêu Nguồn nhân lực, chỉ số về Phát triển nguồn nhân lực trong chỉ số Đổi mới sáng tạo | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
8 | Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án phát triển hạ tầng thương mại để cải thiện thứ hạng chỉ số chất lượng và năng lực các dịch vụ, nhất là dịch vụ logistics | Sở Công Thương | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
9 | Hướng dẫn, cung cấp thông tin và triển khai hiệu quả các giải pháp hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung theo mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từng bước chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả và nâng cao giá trị, gắn sản xuất với thị trường | Sở Nông nghiệp bà Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
10 | Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; nâng cao hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch tỉnh; nâng cao chất lượng và phát triển các sản phẩm du lịch; nghiên cứu xây dựng thương hiệu Lễ hội Thành Tuyên trở thành thương hiệu cấp vùng. | Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
11 | Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại với các đối tác nước ngoài nhằm góp phần thúc đẩy hợp tác đầu tư, xuất khẩu, thu hút nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh nâng cao năng lực hội nhập quốc tế; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có yếu tố nước ngoài do tỉnh và các Bộ, ngành tổ chức | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
12 | Thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
13 | Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp ít nhất 2 lần/năm và Chương trình "Cà phê doanh nhân”; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. | Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 4Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật đất đai 2013
- 2Nghị quyết 31/2013/NQ-HĐND về cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, doanh nhân đầu tư nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Luật Hải quan 2014
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Luật Doanh nghiệp 2014
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 8Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- 9Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 10Quyết định 559/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt "Đề án đơn giản hóa chế độ báo cáo trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Kế hoạch 18/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 19-2017/NQ-CP tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 12Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 13Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 do Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với dịch vụ công: thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 55/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP năm 2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 16Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do Chính phủ ban hành
- 18Kế hoạch 133/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 19Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI) và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 20Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021
- 21Kế hoạch 2266/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 33/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 33/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Phạm Minh Huấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra