- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 15Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 17Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/KH-UBND | Tuyên Quang, ngày 19 tháng 02 năm 2022 |
Thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" ( Kết luận số 21-KL/TW); Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" (Kế hoạch số 147-KH/TU).
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, như sau:
1. Mục đích
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tới toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng; phẩm chất đạo đức tốt; lối sống gương mẫu; ý thức tổ chức kỷ luật tốt; luôn tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ, năng lực, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp có đầy đủ phẩm chất đạo đức và uy tín; xây dựng các cấp chính quyền trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, năng lực, do dân và vì dân phục vụ.
- Chống biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.
- Triệt để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra sau thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII: "Một bộ phận cán bộ, đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý nhận thức chưa đầy đủ tính chất, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ; chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, thiếu gương mẫu, phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, sa vào chủ nghĩa cá nhân, nói chưa đi đôi với làm, vi phạm kỷ luật đảng, vi phạm pháp luật. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tự phê bình và phê bình còn hạn chế".
2. Yêu cầu
- Tổ chức cho 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động nghiên cứu, học tập, quán triệt Kết luận số 21-KL/TW để nhận thức sâu sắc tính chất, tầm quan trọng của công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong tình hình hiện nay.
- Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực hiện Kết luận số 21-KL/TW gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Quy định về những điều đảng viên không được làm; các quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động; các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng và hệ thố ng chính trị.
Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cơ quan, đơn vị) triển khai thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
1.1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, tổ chức đảng cùng cấp tổ chức triển khai, nghiên cứu, học tập, quán triệt nội dung Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đến toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
1.2. Cụ thể hóa các nội dung thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị và tổ chức thực hiện nghiêm túc.
2. Tăng cường, đẩy mạnh công tác chính trị tư tưởng, tự phê bình và phê bình; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
2.1. Tiếp tục tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao nhận thức về ý nghĩ a, vai trò , tầm quan trọng và sự cần thiết của việc học tập lý luận chính trị và vận dụng sáng tạo trong điều kiện thực tiễn; khắc phục tình trạng ngại học, lười học lý luận chính trị trong cán bộ, đảng viên. Cử cán bộ, công chức, viên chức, người lao động cập nhật kiến thức mới, đặc biệt là tình hình thế giới, trong nước và địa phương; những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng quản lý hành chính; bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp đối với viên chức. Thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Đẩy mạnh công tác tự phê bình và phê bình đối với tập thể, cá nhân theo Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc xây dựng cam kết với chi bộ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị về việc giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, không suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, không “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Mỗi cán bộ , công chức, viên chức phải đề ra kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị căn cứ bản đăng ký và kế hoạch của cá nhân tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hằng tháng, hằng quý để đề ra các giải pháp phù hợp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, ngăn chặn, đẩy lùi có hiệu quả tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ . Nâng cao vai trò, trách nhiệm, tính tự giác, nêu gương của người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện Nghị quyết, trong kiểm điểm tự phê bình và phê bình để cấp dưới làm theo. Có hình thức xử lý phù hợp với từng trường hợp vi phạm và kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có các h làm sáng tạo, tự điều chỉnh, khắc phục, sửa chữa khuyết điểm có hiệu quả trong quá trình thực hiện Nghị quyết.
2.3. Chủ động nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng, diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị để có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, trách nhiệm công vụ, rèn luyện phong cách làm việc dân chủ, khoa học , cụ thể, sâu sát cơ sở và gần dân, khắc phục ngay tình trạng quan liêu, xa dân, vô cảm trước những khó khăn, bức xúc của nhân dân.
2.4. Tăng cường vai trò của cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí của tỉnh trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đấu tranh phòng chống suy thoái, tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet; chủ động định hướng, cung cấp thông tin cho báo chí kịp thời, đúng quy định. Khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm cá nhân vi phạm quy định về thông tin, báo chí, tuyên truyền.
3. Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu của Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình hành động của Chính phủ triển khai Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII; Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận, đề án, kế hoạch, chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025) và hằng năm
3.1. Cụ thể hóa các nghị quyết, quy định của Trung ương, các nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, chỉ đạo của các cấp ủy đảng và tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
3.2. Rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành thuộc thẩm quyền. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước.
3.3. Tiếp tục thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập quốc tế, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá trong các tỉnh miền núi phía Bắc. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết về chủ trương, chính sách tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và thực hiện có hiệu quả tiến trì nh hội nhập quốc tế theo Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 và Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05/11/2016 của Bộ Chính trị; các chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về hội nhập quốc tế.
Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống rửa tiền, những nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu đối với vốn, tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp cho các cơ quan, tổ chức theo quy định.
3.4. Trên cơ sở quy định của Trung ương, nghị quyết của cấp ủy, của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị, cơ sở dám nghĩ, dám làm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, chú trọng thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần nâng cao chất lượng, năng suất lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công theo cơ chế thị trường; đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
4.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá cung ứng dịch vụ công, huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục và đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục, thể thao tại địa phương thông qua việc khuyến khích, cho phép thành lập các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân, các cơ sở giáo dục tư thục, các cơ sở cung cấp dịch vụ hành chính tư... Tiếp tục thúc đẩy thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP. Tiếp tục rà soát, quy hoạch mạng lưới các đ ơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối, quy định chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo; rà soát, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là hệ thống trường, lớp, cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đảm bảo bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
4.2. Thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chí nh trị và các kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tinh giản biên chế. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch tinh giản số lượng người làm việc và chỉ tiêu hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ -CP trong các đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2022-2025. Phấn đấu đạt mục tiêu đến năm 2025, toàn tỉnh thực hiện tinh giản 1.506 số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đạt tỷ lệ 10% tổng số số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước được giao năm 2021.
4.3. Rà soát, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức, đơn vị đảm bảo không trùng lắp , bỏ sót chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW và các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập và sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bên trong của c ác đ ơn vị sự nghiệp công lập không đảm bảo tiêu chí thành lập theo quy định, tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ.
4.4. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chí nh nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và các kế hoạch cải cách hành chính hằng năm, trong đó tập trung vào các nội dung cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước, xây dựng các dịch vụ công trực tuyến, hướng đến xây dựng chính quyền điện tử; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; đẩy mạnh công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, nâng c ao năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4.5. Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước; thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực nhà nước; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, không bố trí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, các chính sách chưa ban hành, tập trung ưu tiên nguồn lực cho phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân và tập trung nguồn lực tăng chi đầu tư phát triển theo Nghị quyết số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01/9/2021 của Ủy b an Thường vụ Quốc hội; tiếp tục thực hiện nghiêm việc mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, kiểm toán, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước .
5. Cụ thể hóa quy định về tăng thẩm quyền và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; thể chế quản lý cán bộ, công chức, viên chức; khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
5.1. Thực hiện nghiêm quy định của Trung ương về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 27/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quy định số 28-QĐ/TU ngày 23/3/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 377-KH/TU ngày 23/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
5.2. Hoàn thiện các quy định về công tác cán bộ, khắc phục những bất hợp lý trong công tác cán bộ; đổi mới trong công tác tuyển dụng, thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý: Kịp thời rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức không còn phù hợp; thực hiện tốt Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2022 và Đề án thí điểm đổi mới thi tuyển công chức, viên chức tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2023; sửa đổi, bổ sung, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo công khai, minh bạch. Đẩy mạnh công tác quy hoạch cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ sau quy hoạch.
5.3. Rà soát, xử lý, miễn nhiệm, thay thế, cho từ chức những trường hợp cán bộ , công chức, viên chức làm việc kém hiệu quả, không hoàn thành nhiệm vụ, yếu về năng lực, kém về phẩm chất đạo đức, tín nhiệm thấp, có những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời gian bổ nhiệm, hết tuổi công tác, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các cấp.
5.4. Thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo kịp thời, công khai, minh bạch và đúng quy định. Thực hiện nghiêm chế độ hợp đồng lao động đối với viên chức nhà nước; làm rõ trách nhiệm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc ký kết hợp đồng lao động không đúng quy định.
6. Đẩy mạnh thực hiện các quy định về đạo đức công vụ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
6.1. Tăng cường quản lý, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, không để xảy ra những vụ việc, hậu quả tác động tiêu cực do sự quan liêu trong quản lý, sự thiếu trách nhiệm , tắc trách, vô kỷ luật trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xử lý nghiêm những vi phạm và trách nhiệm của người đứng đầu để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, phục vụ nhân dân.
6.2. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy chế, quy định về chế độ, trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, phong cách, lối sống, quy tắc ứng xử của cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Các cơ quan, đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng quy chế làm việc đảm bảo phân công nhiệm vụ rõ ràng, quy định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của lãnh đạo và cán bộ được giao quyền trong từng công đoạn giải quyết công việc, đặc biệt là những công việc có thời gian thực hiện, những công việc liên quan trực tiếp đến công dân, tổ chức; đổi mới hình thức và nội dung bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng tháng để kịp thời phát hiện, khắc phục những hạn chế, yếu kém và làm cơ sở để đánh giá, phân loại hằng năm; có chế tài xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi trì trệ khi thực hiện nhiệm vụ được giao, chất lượng giải quyết công việc kém hiệu quả hoặc có hành vi nhũng nhiễu tổ chức, cá nhân để trục lợi.
6.3. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án Văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; thực hiện nghiêm chế độ họp theo Quyết định số 45/2018/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ. Chấm dứt ngay tình trạng ăn uống, chè chén, liên hoan, gặp mặt khi hội họp, được đề bạt, thuyên chuyển công tác và tổ chức cưới hỏi, ma chay, giỗ, tết... xa hoa, lãng phí, không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, gây phản cảm trong dư luận xã hội.
6.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra để nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung xử lý ngay, dứt điểm các hành vi vi phạm nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội và nhân dân quan tâm. Xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, công chức, viên chức có sai phạm theo quy định của pháp luật.
7. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện kế hoạch khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII hằng năm đã được chỉ ra. Chấp hành nghiêm quy định về nêu gương của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đảng viên. Nghiêm túc, sâu sát, quyết liệt thực hiện việc đột phá, đổi mới được giao đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
8. Phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội
8.1. Thực hiện có hiệu quả chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện việc giám sát, phản biện xã hội, góp ý kiến xây dựng chính quyền; thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện dân c hủ trong các cơ quan hành chính nhà nước , đơn vị sự nghiệp công lập và ở xã, phường, thị trấn.
8.2. Duy trì nghiêm việc tiếp công dân; xử lý dứt điểm những vấn đề bức xúc của nhân dân, không để tình trạng đơn thư đông người, kéo dài, vượt cấp; tổ chức đối thoại và xử lý dứt điểm, kịp thời phản ánh, kiến nghị của công dân, nhất là về những biểu hiện suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, công chức, viên chức.
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, điều kiện thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện, cụ thể hóa thành các nội dung trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm, hằng tháng, trong đó thể hiện bằng các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể.
2. Sở Nội vụ
2.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Rà soát, tham mưu sắp xếp tổ chức bộ máy, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo đúng quy định.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc, tham mưu việc tinh giản biên chế gắn với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, uy tín, tính chuyên nghiệp và tinh thần phục vụ nhân dân, đề cao đạo đức công vụ, xây dựng phong cách làm việc “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”.
- Tham mưu thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời, đúng quy định.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; tham mưu ban hành Bộ tiêu chí đánh giá công tác cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh; tham mưu các biện pháp nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Tổ chức sơ kết thực hiện Đề án Văn hóa công vụ phê duyệt tại Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu cụ thể hóa các quy định của Trung ương về phân công, phân cấp thẩm quyền quản lý; quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, luân chuyển, đánh giá, lấy phiếu tín nhiệm, xử lý kỷ luật; chế độ, chính sách đãi ngộ về tiền lương... nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ cán b ộ , công chức, viên chức, khắc phục những bất hợp lý trong quản lý cán bộ, công chức , viên chức.
Duy trì thực hiện việc kiểm tra thực thi đạo đức, văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền phân cấp có hành vi tham nhũng, tiêu c ực, nhũng nhiễu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật; đánh giá và công bố các chỉ số cải cách hành chính, sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ chức, mở các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành có liên quan: Tham mưu thực hiện hiệu quả việc tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, năng lực canh tranh; quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; công tác tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư, huy động mọi nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển hạ tầng, triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chương trình, dự án đã có chủ trương đầu tư.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tích cực đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đấu tranh phòng, chống suy thoái, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; thường xuyên rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật theo quy định; thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, đơn vị xây dựng bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh tăng cường quản lý, chấn chỉnh hoạt động báo chí, xuất bản, internet, mạng xã hội.
6. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; kiểm soát chặt chẽ việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra nhà nước; giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, tập trung đông người; xử lý có hiệu quả những vụ việc tồn đọng, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Chủ động phát hiện, xử lý đối tượng chống đối, phần tử cơ hội, bất mãn chính trị; xử lý nghiêm các cá nhân, nhóm người cấu kết với nhau lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, tôn giáo, dân tộc tuyên truyền, xuyên tạc, có hành vi nói, viết, lưu trữ, phát tán tài liệu sai trái; điều tra, phối hợp xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ án tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, nhất là các vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội và nhân dân quan tâm; thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, không để dịch bệnh lây lan phức tạp; triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình phòng, chống dịch Covid-19. Tiếp tục theo dõi sát sao, chủ động nắm chắc, dự báo diễn biến của dịch; tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ trong ứng phó với biến thể của Covid-19; bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, thường xuyên và công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Kế hoạch số 147-KH/TU ngày 14/01/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; các cơ quan, đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phân công có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc; định kỳ trước ngày 05/12 hằng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2948/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 23-KL/TW về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2018 thực hiện Thông tri 24-TT/TU về thực hiện Kết luận 23-KL/TW Về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 3Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hoá trong nội bộ do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4Kế hoạch 2458/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động và kế hoạch 107-KH/TU thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 6Chương trình 3313/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 7Kế hoạch 2754/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bến Tre ban hành
- 8Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 9Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 11Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2024 sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2023 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Kết luận 21-KL/TW do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 1Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 4Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2016 về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 05-NQ/TW năm 2016 về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 06-NQ/TW năm 2016 thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Kế hoạch 2948/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kết luận 23-KL/TW về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 11Quyết định 45/2018/QĐ-TTg quy định về chế độ họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 230/KH-UBND năm 2018 thực hiện Thông tri 24-TT/TU về thực hiện Kết luận 23-KL/TW Về tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống tự diễn biến, tự chuyển hóa trong nội bộ do thành phố Hải Phòng ban hành
- 14Quyết định 1514/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch triển khai tăng cường chỉ đạo, quản lý, phát huy vai trò của báo chí, xuất bản trong việc ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hoá trong nội bộ do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 15Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án văn hóa công vụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kết luận 01-KL/TW năm 2021 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW "Về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 18Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 01/2021/UBTVQH15 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2022 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 20Kết luận 21-KL/TW năm 2021 về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 21Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 04/NQ-CP năm 2022 về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý Nhà nước do Chính phủ ban hành
- 23Kế hoạch 2458/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động và kế hoạch 107-KH/TU thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Kế hoạch 114/KH-UBND năm 2022 triển khai Chương trình hành động thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 25Chương trình 3313/CTr-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 26Kế hoạch 2754/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Bến Tre ban hành
- 27Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP thực hiện Kết luận về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, Đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” do tỉnh Phú Yên ban hành
- 28Kế hoạch 273/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” do tỉnh Nghệ An ban hành
- 29Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Chủ đề năm 2023 “Tăng cường xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; tập trung các nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội thành phố” do thành phố Cần Thơ ban hành
- 30Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2024 sửa chữa, khắc phục hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm tự phê bình và phê bình năm 2023 gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, Kết luận 21-KL/TW do tỉnh Tuyên Quang ban hành
Kế hoạch 33/KH-UBND năm 2022 thực hiện Kết luận 21-KL/TW về đẩy mạnh xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- Số hiệu: 33/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/02/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định