- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/KH-UBND | Nghệ An, ngày 27 tháng 05 năm 2015 |
KẾ HOẠCH
TriỂn kHai thỰc hiỆn ChỈ thỊ cỦa ThỦ tưỚng Chính phỦ vỀ “nâng cao hiỆu lỰc, hiỆu quẢ quẢn lý nhà nưỚc vỀ công tác dân TỘc
Thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư phát triển đi đôi với thực hiện tốt các chính sách dân tộc, chính sách an sinh xã hội, phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí. Phát triển vùng dân tộc miền núi bền vững, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, góp phần ổn định chính trị và đảm bảo quốc phòng an ninh.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 10/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
- Xây dựng các đề án, chính sách cho vùng dân tộc miền núi phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phù hợp với quy hoạch của tỉnh, huyện, xã và phù hợp với phong tục, tập quán của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các đề án, chính sách phù hợp tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn lực, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả; tránh chồng chéo, lãng phí.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chủ trương, đường lối, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc; nâng cao vai trò của đồng bào, người có uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc, thể chế hóa những quan điểm ưu tiên thành cơ chế, chính sách cụ thể. Xây dựng cơ chế điều phối, phối hợp hiệu quả giữa Ban Dân tộc tỉnh với các sở, ngành, địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn miền núi, nhất là vùng đặc biệt khó khăn.
4. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phù hợp tình hình thực tế và khả năng cân đối nguồn lực góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, miền núi theo hướng phát triển nhanh, bền vững.
5. Tăng cường hợp tác, thu hút các nguồn lực vốn đầu tư, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm của các nước, các tổ chức quốc tế, tập thể, cá nhân ở nước ngoài hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho vùng dân tộc thiểu số, góp phần giảm nghèo nhanh, bền vững; phát triển nguồn nhân lực và đào tạo đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở, giữ vững khối đại đoàn kết các dân tộc và bảo đảm ổn định an ninh, quốc phòng.
III. NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, chương trình, dự án phù hợp với thực tế của vùng DTTS tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020.
- Nắm bắt tình hình đời sống tâm tư nguyện vọng của đồng bào các DTTS trên địa bàn; tích cực tham mưu xây dựng các chính sách đáp ứng những yêu cầu thiết yếu cho sự phát triển kinh tế xã hội của vùng dân tộc thiểu số; kịp thời tham mưu giải quyết những vấn đề mới, phát sinh đảm bảo an ninh ổn định vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc xây dựng kế hoạch tạo, quy hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn thực hiện các chính sách dân tộc; chủ động đề xuất lồng ghép các nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình, dự án trên địa bàn, nhất là vùng đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao vai trò của đồng bào, người có uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối bố trí nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; rà soát, hoàn chỉnh các chính sách về đầu tư theo hướng ưu tiên hỗ trợ vùng dân tộc và miền núi và gắn với kế hoạch đầu tư trung hạn; thu hút các nguồn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho vùng dân tộc và miền núi của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành liên quan rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án phù hợp với điều kiện vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Ưu tiên cân đối ngân sách, giải ngân nguồn vốn hàng năm cho thực hiện các chính sách dân tộc. Hướng dẫn quản lý sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án và thực hiện việc thanh, quyết toán các nguồn vốn đầu tư theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành liên quan xây dựng chính sách ổn định dân cư, giải quyết vấn đề du canh du cư, tái định cư, hậu tái định cư. Ưu tiên bố trí nguồn vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để xây dựng các công trình nước sinh hoạt cho vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn; xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh, chế biến tiêu thụ sản phẩm có giá trị kinh tế cao, phù hợp điều kiện của từng vùng, chú trọng phát triển cây, con bản địa có giá trị kinh tế cao.
- Phối hợp với Ban Dân tộc, các Sở, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất; hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; định canh định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số... và các chương trình, chính sách khác của nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì tham mưu việc thực hiện các chính sách xã hội, chính sách giảm nghèo, chính sách học nghề, tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các Sở, Ngành liên quan tham mưu quy hoạch và bố trí đất ở, đất sản xuất cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh thực hiện các đề án cải tạo hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, chú trọng tập trung cho vùng dân tộc thiểu số thường xuyên bị ảnh hưởng thiên tai.
- Tăng cường công tác quản lý khai thác khoáng sản ở vùng dân tộc thiểu số đảm bảo không để việc khai thác khoáng sản ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống đồng bào và môi trường sinh thái.
7. Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Đề nghị chỉ đạo các huyện, thị có xã miền núi củng cố hệ thống chính trị cơ sở; khắc phục tình trạng thôn, bản không có đảng viên.
8. Sở Nội vụ
Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tạo, quy hoạch sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương, nhất là đối với cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số rất ít người và các dân tộc hiện có ít cán bộ.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã miền núi tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đẩy mạnh công tác xóa mù chữ và tái mù chữ trong vùng dân tộc thiểu số.
10. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, tham mưu bổ sung chính sách đào tạo nguồn nhân lực y tế cho vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo chế độ cử tuyển; thực hiện chính sách đặc thù đối với cô đỡ thôn, bản.
- Tham mưu cho UBND tỉnh ưu tiên đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất và cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở y tế từ tuyến xã đến phòng khám đa khoa khu vực và bệnh viện huyện vùng dân tộc thiểu số.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chế độ khám, chữa bệnh cho hộ nghèo người dân tộc thiểu số vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg và Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách đặc thù, ưu tiên đầu tư, hỗ trợ vốn ngân sách nhà nước để bảo tồn, phát huy văn hóa của các dân tộc thiểu số, trong đó chú trọng các dân tộc rất ít người có nguy cơ bị mai một bản sắc; ưu tiên xây dựng, phát triển làng văn hóa loại gắn với du lịch cộng đồng các dân tộc thiểu số, đồng thời hỗ trợ, bảo vệ giữ gìn môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa.
- Chỉ đạo các địa phương nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống công trình văn hóa ở cơ sở; tăng cường các hình thức, nội dung hoạt động giao lưu văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu, đẩy mạnh phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nếp sống văn minh trong vùng dân tộc phù hợp đặc thù từng vùng, miền.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao và hỗ trợ các hoạt động thể dục thể thao cơ sở ở vùng dân tộc thiểu số.
12. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, Ngành chức năng tham mưu xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống điện cho vùng dân tộc thiểu số, ưu tiên các vùng di dân tái định cư thủy điện.
- Xây dựng chương trình phát triển thương mại vùng dân tộc thiểu số theo hướng ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng, hỗ trợ tiếp cận thị trường, chính sách đặc thù hỗ trợ thương nhân kinh doanh tại vùng dân tộc thiểu số.
13. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển giao thông vùng dân tộc thiểu số; tập trung nguồn lực phát triển hệ thống đường giao thông, cầu treo dân sinh vùng dân tộc thiểu số.
14. Sở Xây dựng
Tiếp tục tham mưu thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho người nghèo, ưu tiên cho đối tượng là hộ dân tộc thiểu số. Xây dựng quy hoạch thôn, bản vùng dân tộc thiểu số theo tiêu chí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
15. Công an tỉnh
Tăng cường các biện pháp giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiên quyết đấu tranh với các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo để chống phá sự nghiệp phát triển đất nước; xóa bỏ tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác ở vùng dân tộc thiểu số; đẩy mạnh công tác xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”, công tác vận động và phát huy vai trò của người có uy tín, chức sắc tôn giáo trong vùng dân tộc thiểu số.
16. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh gắn với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội; chú trọng đảm bảo an ninh quốc phòng vùng dân tộc miền núi của tỉnh.
17. Sở Ngoại vụ
Phối hợp với Ban Dân tộc tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc tới các tổ chức quốc tế; Phối hợp với các Sở, ngành liên quan thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ công tác dân tộc, vận động các tổ chức quốc tế, các đối tác phát triển hỗ trợ ODA, vốn vay ưu đãi cho vùng dân tộc và miền núi.
18. Sở Thông tin và Truyền thông
Tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền bằng các phương thức phù hợp với từng vùng, từng dân tộc và bằng tiếng các dân tộc thiểu số Nghệ An, thực hiện tốt việc đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
19. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã miền núi
- UBND các huyện, thị xã miền núi có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh trên địa bàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành của tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, chính sách, đề án do chính phủ; ban, bộ, ngành TW và tỉnh ban ngành; quy hoạch, xây dựng các dự án, đề án phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Chủ động huy động tối đa các nguồn lực, thực hiện lồng ghép nguồn vốn các chính sách để thực hiện có hiệu quả các chính sách dân tộc trên địa bàn.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc. Nâng cao vai trò của đồng bào, người có uy tín và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc triển khai tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chính sách trên địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, đánh giá sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện chính sách dân tộc trên địa bàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; chủ động tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, định kỳ xây dựng báo cáo năm gửi về Ban Dân tộc tỉnh (trước ngày 25/11 hàng năm) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan thường trực chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có liên quan căn cứ Kế hoạch này triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Kế hoạch 526/KH-UBND năm 2015 triển khai chiến lược thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 4Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Gia Lai ban hành
- 5Hướng dẫn 2504/HD-UBND năm 2011 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 3202/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7Kế hoạch 8272/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2014 triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4Chỉ thị 28/CT-TTg năm 2014 về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6Kế hoạch 526/KH-UBND năm 2015 triển khai chiến lược thực hiện công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 7Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Gia Lai ban hành
- 8Hướng dẫn 2504/HD-UBND năm 2011 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 3202/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 10Kế hoạch 8272/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị 28/CT-TTg về nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 304/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hoàng Viết Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/05/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định