Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3031/KH-UBND | Hải Dương, ngày 16 tháng 8 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/QĐ-TTG NGÀY 04 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 4451/KH-UBND ngày 03/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 05/QĐ-TTg ngày 04/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược).
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã, các sở, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp triển khai thực hiện tín dụng chính sách xã hội đảm bảo tính đồng bộ, khả thi và hiệu quả.
c) Tăng cường sự chỉ đạo của chính quyền cấp huyện, cấp xã trong xây dựng, triển khai thực hiện cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách trên địa bàn.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và chỉ đạo triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này phù hợp với từng đối tượng, thành phần để nâng cao nhận thức, năng lực tổ chức thực hiện trong đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và sự đồng thuận trong toàn xã hội về xây dựng và phát triển bền vững NHCSXH.
b) Xác định tín dụng chính sách xã hội là giải pháp quan trọng thực hiện các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện công bằng xã hội và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm gắn với triển khai nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
c) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới. Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị trong công tác tín dụng chính sách xã hội, giúp đỡ, khuyến khích các đối tượng chính sách xã hội vươn lên thoát nghèo, từng bước làm giàu chính đáng.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của NHCSXH để phát triển theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội tại địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù của NHCSXH.
3. Tăng trưởng dư nợ tín dụng chính sách xã hội hằng năm từ 5-10%; tỷ lệ nợ quá hạn dưới 0,5%.
4. Thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội và các chương trình tín dụng đặc thù theo điều kiện thực tế tại địa phương; đảm bảo 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu, đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ tài chính do NHCSXH cung cấp.
5. Tập trung huy động các nguồn lực để thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn. Hằng năm, ngân sách địa phương ủy thác nguồn vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác chiếm tối thiểu 30% tăng trưởng tín dụng chung của NHCSXH.
6. Xây dựng đội ngũ cán bộ chi nhánh NHCSXH tỉnh chất lượng cao, có đạo đức nghề nghiệp, có đầy đủ kỹ năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
8. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong điều hành, tác nghiệp; triển khai kịp thời các sản phẩm, dịch vụ của NHCSXH nhằm phục vụ tốt hơn các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban, ngành đối với tín dụng chính sách xã hội
a) Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu rộng nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư, Quyết định số 1630/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 07/5/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương, Kế hoạch 4451/KH-UBND ngày 03/12/2021 của UBND tỉnh Hải Dương tới 100% các tổ chức, cơ sở đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò và tính nhân văn sâu sắc của tín dụng chính sách xã hội trong quá trình tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.
b) Chủ động đề xuất, tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác trong việc tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/ 2014, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh đối với tín dụng chính sách xã hội.
c) Phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, các quy định liên quan nhằm thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
a) Trên cơ sở đề nghị của chi nhánh NHCSXH tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội phù hợp với quy định hiện hành, định hướng phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực tiễn từng giai đoạn.
b) Nghiên cứu, đề xuất bổ sung lồng ghép cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi khi xây dựng các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế xã hội; rà soát các chương trình tín dụng chính sách xã hội đang thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các chương trình tín dụng ưu đãi đặc thù, phù hợp với đối tượng chính sách xã hội tại địa phương và yêu cầu, sự cần thiết, khả năng bố trí nguồn vốn.
3. Tập trung huy động nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội
- Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã triển khai các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt công tác huy động nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội; tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ trung ương, tích cực huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân tại địa phương, đảm bảo bổ sung đủ nguồn vốn thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Rà soát và từng bước thực hiện tập trung các nguồn vốn tín dụng ưu đãi có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn có tính chất từ thiện, nguồn vốn hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác do tỉnh quản lý vào một đầu mối là chi nhánh NHCSXH tỉnh, từng bước chuyển từ hình thức hỗ trợ trực tiếp sang cho vay với lãi suất ưu đãi.
- Cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác qua chi nhánh NHCSXH tỉnh nhằm bổ sung nguồn vốn cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng chính sách xã hội. Phấn đấu đến năm 2030, nguồn vốn ủy thác từ ngân sách địa phương chiếm trên 15%/tổng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Tổ chức các cuộc vận động vì người nghèo đến các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các cá nhân để huy động bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội. Khuyến khích các tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế... đóng góp vào nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh NHCSXH tỉnh mở rộng huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và xã hội
4. Triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn
a) Chi nhánh NHCSXH chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người nghèo, các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đảm bảo an sinh xã hội.
b) Chi nhánh NHCSXH chủ động rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách tín dụng hiện hành, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật, thực tiễn hoạt động tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn và điều kiện cụ thể của địa phương.
c) Chi nhánh NHCSXH phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia; nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh huy động các nguồn lực, lồng ghép, gắn kết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; đảm bảo lồng ghép có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội với các hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm; tập huấn và hướng dẫn người dân các kiến thức cơ bản về tài chính, ngân hàng, kỹ năng quản lý tài chính cá nhân, sử dụng vốn vay hiệu quả, khuyến khích người vay tham gia xây dựng các mô hình sản xuất, chuỗi liên kết, tổ hợp tác... nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
d) Thường xuyên rà soát nhu cầu vay vốn tại cơ sở, làm tốt công tác bình xét cho vay đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy trình, đúng đối tượng, giải ngân cho vay đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tránh tồn đọng, lãng phí vốn.
5. Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp trong việc tham mưu, đề xuất chính sách, chỉ đạo, giám sát thực thi các chính sách tín dụng ưu đãi đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chi nhánh NHCSXH tỉnh.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện; tăng cường sự tham gia, giám sát của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trong việc quản lý nguồn vốn tín dụng tại cơ sở nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội.
d) Tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt các nội dung công việc được ủy thác; nâng cao vai trò trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động ủy thác, đảm bảo quản lý tốt hoạt động tín dụng chính sách xã hội, chú trọng làm tốt công tác nhận diện, xác nhận đối tượng vay vốn, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn sử dụng vốn vay có hiệu quả.
đ) Thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn và năng lực cho đội ngũ Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong việc thực hiện các nội dung công việc được ủy nhiệm; chú trọng, tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ người vay vốn sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”.
e) Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động giao dịch tại các Điểm giao dịch xã, tập trung nhân lực, trang thiết bị, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo giao dịch an toàn, hiệu quả. Chú trọng làm tốt công tác tuyên truyền, công khai chủ trương, chính sách và kết quả thực hiện tín dụng chính sách xã hội tại Điểm giao dịch xã nhằm phát huy vai trò giám sát của nhân dân trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
6. Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
a) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp; thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động tín dụng chính sách tại cơ sở nhằm phát hiện, ngăn ngừa, uốn nắn, chỉnh sửa kịp thời sai sót, tồn tại; gắn hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát với việc nâng cao khả năng cảnh báo sớm đối với những rủi ro tiềm ẩn.
b) Nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ; đảm bảo tính độc lập, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và phối hợp chặt chẽ giữa kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ; đổi mới phương pháp và kỹ năng kiểm tra, kiểm soát phù hợp với tình hình hoạt động của NHCSXH trên địa bàn.
c) Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội; vai trò chủ thể của người dân trong giám sát cộng đồng; các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác tăng cường kiểm tra, giám sát tổ chức Hội, đoàn thể cấp dưới; nâng cao chất lượng kiểm tra việc sử dụng vốn vay và giám sát hoạt động của Tổ Tiết kiệm và vay vốn.
7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
a) Thực hiện tốt công tác cán bộ, chú trọng công tác quy hoạch, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, uy tín, sức khỏe nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, người lao động của NHCSXH giỏi về chuyên môn, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, phương thức làm việc tiên tiến, hiện đại, nâng cao chất lượng phục vụ đến khách hàng là đối tượng chính sách.
b) Thường xuyên đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ các tổ chức chính trị xã hội làm công tác ủy thác, Ban giảm nghèo cấp xã và đội ngũ Trưởng thôn, Ban quản lý Tổ Tiết kiệm và vay vốn nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng triển khai, quản lý tín dụng chính sách xã hội.
8. Nâng cao năng lực quản lý và xử lý nợ rủi ro
a) Xây dựng, khai thác các tiêu chí nhận biết, cảnh báo sớm rủi ro tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro, ngăn ngừa kịp thời trong quá trình thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
b) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. Xử lý kịp thời, chính xác, khách quan các khoản nợ bị rủi ro theo đúng quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, đối tượng nhằm hỗ trợ các đối tượng kịp thời tháo gỡ khó khăn, phục hồi sản xuất, tạo sinh kế, ổn định cuộc sống.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đầy đủ, kịp thời các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, trong đó chú trọng truyền thông đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đặc biệt khó, góp phần gia tăng niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
10. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
a) Đầu tư, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhắm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số, hiện đại hóa ngân hàng, phù hợp với hoạt động đặc thù của tín dụng chính sách xã hội
b) Triển khai các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống thông tin.
c) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014, Kết luận số 06-KL/TW ngày 10/6/2021 của Ban Bí thư, Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 07/5/2015 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Hải Dương, Kế hoạch 4451/KH- UBND ngày 03/12/2021 của UBND tỉnh Hải Dương và các văn bản chỉ đạo của trung ương, của tỉnh đối với tín dụng chính sách xã hội.
- Thực hiện rà soát, nghiên cứu, tham mưu lồng ghép tín dụng chính sách xã hội với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo đảm bảo đồng bộ, phù hợp với nguồn lực và thực tiễn. Khi xây dựng đề án, chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội theo từng vùng, từng lĩnh vực, chuyển dần từ hình thức hỗ trợ trực tiếp, không hoàn lại sang hỗ trợ bằng hình thức cho vay vốn với lãi suất ưu đãi thông qua hệ thống NHCSXH.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống NHCSXH triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình tổ chức và phương thức quản lý tín dụng chính sách đặc thù.
- Các sở, ngành, cơ quan được giao quản lý, chủ trì thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có trách nhiệm tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lồng ghép, gắn kết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội trong thực hiện các dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, chính sách tín dụng ưu đãi đặc thù của tỉnh đối với từng lĩnh vực, từng vùng phù hợp với mục tiêu phát triển.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh uỷ thác sang chi nhánh NHCSXH tỉnh để bổ sung nguồn vốn cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, theo pháp luật và quy định hiện hành.
b) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo quy định; Trên cơ sở đề xuất của NHCSXH tỉnh, chủ trì phối hợp với các sở ban ngành liên quan, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh và quy định hiện hành.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thành phố, thị xã rà soát, bổ sung kịp thời hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và chuẩn nghèo các giai đoạn tiếp theo để làm căn cứ cho việc triển khai các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
b) Hàng năm, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, kế hoạch giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Hải Dương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách gắn với sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi trong công tác giảm nghèo và giải quyết việc làm trên địa bàn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp tham mưu việc huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và chi nhánh NHCSXH tỉnh Hải Dương tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách ủy thác sang NHCSXH để thực hiện các chương trình, đề án giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm trên địa bàn theo từng giai đoạn khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Ngân hàng Nhà nước tỉnh Hải Dương
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền và quy định của pháp luật, tăng cường công tác giám sát, thanh tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động của NHCSXH.
b) Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021- 2030.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Chỉ đạo, tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn, đảm bảo an toàn nguồn vốn cho Nhà nước; thực hiện tốt chủ trương huy động các nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội gắn với phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội
b) Hằng năm, cân đối, ưu tiên bố trí ngân sách địa phương ủy thác sang NHCSXH nhằm bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác; quan tâm chỉ đạo củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội; hỗ trợ về cơ sở vật chất, địa điểm, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đặc biệt là tại các điểm giao dịch xã nhằm nâng cao năng lực hoạt động của NHCSXH.
c) Chỉ đạo, tổ chức rà soát, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; thực hiện tốt công tác điều tra rà soát nhu cầu vốn, thực hiện phân bổ nguồn vốn đúng quy định; tổ chức bình xét, xác định đối tượng vay vốn đảm bảo kịp thời, đúng quy định làm căn cứ để NHCSXH triển khai cho vay.
d) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các tổ chức phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc quản lý, nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội. Xây dựng, lồng ghép mô hình, chương trình, dự án phát triển kinh tế của địa phương với việc sử dụng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác khuyến nông, khuyến công, khuyến lâm, khuyến ngư, đào tạo nghề để hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận và từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội. Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Vì Người nghèo”; chỉ đạo, hướng dẫn Ban vận động Quỹ “Vì Người nghèo” các cấp mở tài khoản tiền gửi thanh toántại NHCSXHđể có thêm nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo. Tuyên truyền, vận động để huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các nhà doanh nghiệp bổ sung nguồn vốn cho tín dụng chính sách xã hội bằng hình thức phù hợp; phối hợp với NHCSXH các cấp tuyên truyền, vận động các cơ quan, đơn vị quản lý các quỹ nhân đạo, từ thiện thực hiện mở tài khoản tiền gửi tại NHCSXH các cấp để tăng cường nguồn lực cho thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
8. Đề nghị các Tổ chức chính trị - xã hội các cấp thực hiện tốt công tác nhận ủy thác của NHCSXH; phối hợp chặt chẽ với NHCSXH trong việc củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng chính sách; tiếp tục thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội; đẩy mạnh phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến mọi tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép giữa vay vốn NHCSXH với các hoạt động chuyển giao khoa học ký thuật, khuyến nông, khuyến lâm, áp dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo nghề.
9. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan, đơn vị, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược và Kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ các nội dung Chiến lược đến các cấp, các ngành và mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là người nghèo và các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
c) Tập trung huy động nguồn lực, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai cho vay kịp thời các chương trình tín dụng ưu đãi đảm bảo công khai, dân chủ, minh bạch, đúng đối tượng, tránh bị lợi dụng, trục lợi chính sách; tiếp tục tranh thủ nguồn vốn từ Trung ương, có giải pháp huy động vốn tại địa phương nhằm đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, tạo sinh kế của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn
d) Thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện tín dụng chính sách xã hội, tình hình triển khai thực hiện Chiến lược; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá thực hiện Chiến lược.
đ) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh tình hình kết quả triển khai thực hiện Chiến lược và Kế hoạch này theo quy định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
- 2Kế hoạch 2233/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 3Kế hoạch 2377/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 1454/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Chỉ thị 40-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Kế luận 06-KL/TW năm 2021 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Quyết định 1630/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội và Kết luận 06-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 4451/KH-UBND năm 2021 triển khai Chỉ thị 40-CT/TW, Kết luận 06-KL/TW và Quyết định 1630/QĐ-TTg do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5Quyết định 05/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030
- 7Kế hoạch 2233/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2030
- 8Kế hoạch 2377/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 9Quyết định 1454/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg về phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Kế hoạch 3031/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 05/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội đến năm 2030 do tỉnh Hải Dương ban hành
- Số hiệu: 3031/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
- Người ký: Trần Văn Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra