Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 303/KH-UBND | Lào Cai, ngày 24 tháng 9 năm 2019 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển Giáo dục mầm non, giai đoạn 2018-2025, UBND tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung:
Đẩy mạnh rà soát, quy hoạch, sắp xếp hệ thống trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh. Củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non (GDMN) cho trẻ em 5 tuổi và chuẩn bị phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi. Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non; nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Tăng cường phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ cho các gia đình, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp 1.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Giai đoạn 2018-2020:
- Duy trì phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi ở 164 xã, phường, thị trấn. Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt: thấp nhất là 30% đối với trẻ nhà trẻ, 97,5% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99,8% trở lên.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi từ 0,2 đến 0,3%/năm trở lên; trẻ em thừa cân - béo phì được khống chế. 100% trẻ em 5 tuổi là người dân tộc thiểu số được chuẩn bị sẵn sàng tâm thế trước khi vào lớp 1. Tiếp tục thí điểm chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ mầm non từ 18% trở lên.
- Có từ 70% trở lên giáo viên có trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non, ít nhất 75% đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá; ít nhất 40% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 50% nhà giáo là đảng viên; 100% trường mầm non có tổ chức cơ sở Đảng; ít nhất 80% cán bộ quản lý đạt chuẩn trình độ lý luận chính trị; 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
- 100% trường mầm non hoàn thành tự đánh giá, ít nhất 58% trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.
- Bảo đảm 01 phòng học/lớp (nhóm); tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố đạt từ 90% trở lên; ít nhất 60% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 50% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định; 100% các trường được lắp đặt hạ tầng công nghệ thông tin; 100% các trường, nhóm, lớp có đủ công trình vệ sinh, nước sạch đảm bảo yêu cầu.
2.2. Giai đoạn 2021-2025:
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ em ra lớp đạt thấp nhất là 31% đối với trẻ nhà trẻ, 98% đối với trẻ mẫu giáo, riêng trẻ 5 tuổi đạt 99.9% trở lên. Tăng tỷ lệ huy động trẻ em trong các cơ sở GDMN ngoài công lập từ 10% trở lên.
- Duy trì 100% nhóm, lớp được học 2 buổi/ngày và ăn bán trú; giảm trung bình tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi từ 0,2-0,3%/năm. Phấn đấu 30% trẻ mầm non được làm quen tiếng Anh.
- Phấn đấu đủ số lượng và đảm bảo tỷ lệ giáo viên/lớp theo quy định; ít nhất 85% giáo viên có trình độ từ cao đẳng sư phạm mầm non, 80% trở lên đạt chuẩn nghề nghiệp từ mức độ khá; ít nhất 50% nhà giáo biết một thứ tiếng dân tộc; ít nhất 55% nhà giáo là đảng viên; 100% cán bộ quản lý đạt chuẩn lý luận chính trị và được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục; 100% cán bộ quản lý, giáo viên được bồi dưỡng năng lực xây dựng và thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu mới.
- Trên 70% số trường mầm non đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.
- Phấn đấu đạt 98% phòng học kiên cố, bán kiên cố (kiên cố 63%, bán kiên cố 35%); 100% nhóm, lớp được trang bị đủ thiết bị dạy học và đồ dùng đồ chơi; 70% các trường có đủ phòng chức năng, hành chính quản trị, nhà bếp theo quy định.
1. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng và nâng cao nhận thức về giáo dục mầm non:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về phát triển GDMN của tỉnh.
- Đưa chỉ tiêu huy động trẻ đến trường vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo thực hiện và đưa vào tiêu chuẩn bình xét, đánh giá các cơ sở GDMN, các tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền địa phương, đoàn thể để thực hiện các chỉ tiêu và quyền bình đẳng cho trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nhà giáo tới cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các cơ sở GDMN. Chú trọng tuyên truyền việc làm tốt, gương sáng nhà giáo, tập thể tiêu biểu trong đổi mới phát triển GDMN.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn hóa. Tổ chức nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường mầm non. Tiếp tục quy hoạch và mở rộng diện tích đất ở các trường và khoảng điểm trường để xây dựng đủ các phòng học, phòng chức năng, khu vui chơi, vận động, trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”.
- Đầu tư xây dựng 317 phòng học; 327 phòng phục vụ học tập; 261 nhà bếp và kho; 301 phòng hành chính quản trị; 154 nhà vệ sinh. Mua sắm bổ sung 861 bộ thiết bị đồ dùng tối thiểu của nhóm, lớp; 389 bộ đồ chơi ngoài trời.
- Đẩy mạnh xây dựng trường mầm non đạt mức kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia. Ưu tiên kiên cố hóa trường, lớp với các phòng học tạm, nhờ, cấp 4 xuống cấp; cải tạo và bổ sung thêm công trình vệ sinh, nước sạch đạt chuẩn. Quan tâm đầu tư các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy trong các trường mầm non.
- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) cho 100% các trường, lớp và ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy.
- Khuyến khích thành lập thêm ít nhất 01 trường mầm non và các nhóm, lớp độc lập tư thục. Nghiên cứu từng bước chuyển đổi 01 trường mầm non công lập thành trường mầm non ngoài công lập ở thành phố Lào Cai. Xây dựng ít nhất 03 trường mầm non chất lượng cao, ít nhất 01 trường mầm non quốc tế.
- Xây dựng đội ngũ với khoảng 570 cán bộ quản lý và 5.378 giáo viên đạt chuẩn chức danh nghề nghiệp; có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng chương trình giáo dục mầm non theo xu hướng phát triển, tiếp cận giáo dục mầm non tiên tiến (trong đó cần đào tạo đạt chuẩn cán bộ quản lý khoảng 466 người; bồi dưỡng nâng chuẩn chuyên môn nghiệp vụ khoảng 1311 người; bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, tiếng dân tộc khoảng 2809 người).
- Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; cập nhật kiến thức, kỹ năng để thực hiện linh hoạt sáng tạo chương trình GDMN.
- Việc tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý GDMN phải trên cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.
- Đảm bảo thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ nhà giáo. Tạo điều kiện để cán bộ quản lý, giáo viên nòng cốt, tiêu biểu được tham quan, học tập các điển hình tiên tiến trong nước và khu vực.
4. Đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ mầm non:
- Ứng dụng CNTT, cải cách hành chính trong quản lý chỉ đạo, điều hành ở 100% cơ sở giáo dục mầm non theo hướng đồng bộ, kết nối liên thông, trên cơ sở dữ liệu toàn ngành phục vụ công tác quản lý từ trường đến Phòng Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá của các cấp quản lý giáo dục bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non.
- Đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng mở nhằm tạo cho trẻ vui chơi, học tập, khám phá và trải nghiệm. Chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát triển khả năng tự tin, tự lập và khả năng giao tiếp; trẻ mẫu giáo ở những nơi có điều kiện được làm quen với tin học, ngoại ngữ, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, từng bước cho trẻ tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của xã hội hiện đại; lựa chọn xây dựng trường mầm non chất lượng cao ở nơi đủ điều kiện.
- Xây dựng tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tế vùng miền; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các nhóm lớp độc lập tư thục; hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở vùng đặc biệt khó khăn. Triển khai có hiệu quả việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt trách nhiệm gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho trẻ an toàn về thể chất và tinh thần; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng đối với trẻ mầm non thông qua chế độ chăm sóc dinh dưỡng phù hợp, kết hợp với giáo dục phát triển vận động. Phối hợp tốt với ngành Y tế tăng cường công tác khám, phát hiện, can thiệp sớm trẻ em có khó khăn về thể chất và tâm lý; hướng dẫn, tuyên truyền trong cộng đồng, cha mẹ trẻ biết để kịp thời phát hiện, can thiệp sớm cho trẻ.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục mầm non; hỗ trợ tư vấn pháp lý về thủ tục thành lập trường, nhóm lớp tư thục; cấp giấy phép hoạt động. Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non chất lượng cao ở nơi có đủ các điều kiện.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục của UBND xã, phường, thị trấn đối với các cơ sở giáo dục mầm non là nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục; khuyến khích nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thành lập trường khi đủ điều kiện, để trẻ được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện đảm bảo.
- Thực hiện cơ chế tự chủ đối với các cơ sở giáo dục mầm non ở các địa phương có điều kiện, như thành phố Lào Cai, trung tâm các huyện.
- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển giáo dục mầm non. Phối hợp với các tổ chức quốc tế tổ chức hội nghị, hội thảo về chăm sóc và phát triển trẻ em và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học về giáo dục mầm non.
Thực hiện nguồn kinh phí đã được bố trí theo Kế hoạch số 313/KH-UBND ngày 28/11/2018 của UBND tỉnh về đầu tư xây phòng học, xóa phòng học tạm và nhà ăn, bếp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 21/3/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về thực hiện đảm bảo cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch phát triển giáo dục, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hằng năm của các huyện, thành phố.
(Có các Biểu số liệu về hiện trạng và nhu cầu kèm theo)
1. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì trong việc tổng hợp, xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non theo từng năm học; phối hợp với các sở, ban ngành kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các địa phương.
- Tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng chương trình giáo dục mầm non phù hợp với vùng miền. Hằng năm, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Phối hợp với các sở, ngành thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; cân đối bố trí giáo viên mầm non đảm bảo yêu cầu theo quy định hiện hành.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí và lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công của ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện một số nội dung thuộc nhiệm vụ chi đầu tư theo kế hoạch hằng năm và cho từng giai đoạn của kế hoạch.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố, tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch (đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học, đồ chơi; kinh phí chi thường xuyên).
4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thống nhất cơ chế, nhu cầu tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo viên, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định trong các giai đoạn; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thực hiện phân cấp quản lý giáo dục toàn diện đảm bảo quy định và hiệu quả cao.
5. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng:
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý xây dựng cơ bản đảm bảo chất lượng xây dựng các công trình trường học theo tiêu chuẩn.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Lào Cai và các chính sách bảo trợ xã hội cho trẻ em. Tăng cường vận động nguồn lực hỗ trợ cho nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
7. Sở Y tế:
Chủ trì phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để chỉ đạo thực hiện tốt công tác tuyên truyền cho nhân dân và công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh trong trường học và cộng đồng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ để nâng cao thể lực cho trẻ.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố trong việc quy hoạch quỹ đất dành cho các trường mầm non theo Đề án và quy hoạch mạng lưới trường lớp đối với giáo dục mầm non.
9. Sở Thông tin và Truyền thông:
Tăng cường chỉ đạo công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về kế hoạch thực hiện Đề án phát triển giáo dục mầm non.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể tỉnh:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non của tỉnh.
11. UBND các huyện, thành phố:
Căn cứ nội dung kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của địa phương để triển khai thực hiện trọng tâm và hiệu quả; đồng thời, chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo làm đầu mối triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch, cụ thể:
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch trường, lớp; đảm bảo diện tích đất cho các trường, điểm trường (nếu thiếu cần đề xuất bổ sung quy hoạch sử dụng đất) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trường, điểm trường.
- Hằng năm, xây dựng chỉ tiêu, nhiệm vụ, dự toán ngân sách cùng với xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trình UBND tỉnh.
- Thực hiện kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên mầm non đảm bảo về số lượng, chất lượng cho các nhóm, lớp. Đặc biệt, bố trí, sắp xếp hợp lý giáo viên để tăng tỉ lệ huy động nhà trẻ ra lớp. Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em ở các loại hình cơ sở giáo dục mầm non theo quy định của nhà nước. Lập kế hoạch nâng cao trình độ lý luận chính trị cho cán bộ quản lý, giáo viên trong quy hoạch, làm cơ sở cho công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại; khuyến khích cán bộ quản lý, giáo viên tự bồi dưỡng, tự học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non ở địa phương.
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, chương trình mục tiêu, xã hội hóa vào đầu tư đồng bộ, có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ chơi phục vụ việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới, tổ chức bán trú, học 2 buổi/ngày. Bố trí ngân sách theo quy định hiện hành; Huy động các nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp (làm đường đi, sân chơi, hàng rào quanh khu vực trường...); góp thêm lương thực, thực phẩm và tự chủ hợp đồng nhân viên nấu ăn (phấn đấu đạt 80% trẻ được ăn đủ bữa chính và bữa phụ tại trường); Khuyến khích các thầy, cô giáo, phụ huynh tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi bổ sung thêm bộ thiết bị dạy học. Tổ chức quản lý, sử dụng nguồn xã hội hóa đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả. Chỉ đạo sử dụng hiệu quả và bảo trì, bảo dưỡng các công trình xây dựng.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình tuyên truyền chủ trương, chính sách về duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non tới các gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Tổ chức các đợt thi đua trong năm và có khen thưởng cho tổ chức cá nhân có nhiều đóng góp cho công tác phát triển giáo dục, trong đó có giáo dục mầm non.
Căn cứ nội dung trên, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Đến tháng 4/2019 | Dự báo phát triển trong giai đoạn 2020-2025 | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
Số lượng | Tăng/giảm | Tỷ lệ (%) | ||||||||||
1 | Trường/Tổng số | Trường | 202 |
| 200 | 200 | 200 | 199 | 198 | 198 | -4 |
|
1.1 | Trường MN | Trường | 194 |
| 192 | 192 | 192 | 191 | 190 | 190 | -4 |
|
1.2 | Trường liên cấp MN, TH, THCS | Trường | 8 |
| 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 8 | 0 |
|
1.3 | Công lập | Trường | 190 | 94,1 | 188 | 188 | 187 | 186 | 185 | 185 | -5 | 93,4 |
1.4 | Ngoài công lập | Trường | 12 | 5,9 | 12 | 12 | 13 | 13 | 13 | 13 | 1 | 6,6 |
1.5 | Trường hoàn thành tự đánh giá | Trường | 194 | 100 | 192 | 192 | 192 | 191 | 190 | 190 | -4 | 100 |
1.6 | Trường MN đạt tiêu chuẩn kiểm định CLGD | Trường | 114 | 58,8 | 126 | 131 | 138 | 143 | 147 | 152 | 38 | 80 |
- | Chia ra: Cấp độ 2 | Trường | 85 |
| 97 | 100 | 103 | 105 | 106 | 109 | 18 |
|
- | Cấp độ 3 trở lên | Trường | 17 |
| 18 | 20 | 22 | 25 | 26 | 26 | 10 |
|
1.7 | Trường chuẩn Quốc gia | Trường | 107 | 55,2 | 115 | 120 | 125 | 130 | 132 | 135 | 28 | 71,1 |
- | Chia ra: Mức 1 | Trường | 91 |
| 97 | 100 | 103 | 105 | 106 | 109 | 18 |
|
- | Mức 2 | Trường | 16 |
| 18 | 20 | 22 | 25 | 26 | 26 | 10 |
|
1.8 | Trường MN chất lượng cao | Trường | 0 |
| 1 | 2 | 3 | 3 | 3 | 3 | 3 |
|
1.9 | Trường MN CL chuyển sang NCL ở vùng có ĐK. | Trường | 0 |
| 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 1 |
|
2 | Nhóm, lớp/Tổng số |
| 2322 |
| 2322 | 2338 | 2338 | 2338 | 2338 | 2340 | 18 |
|
2.1 | Công lập | lớp | 2118 |
| 2118 | 2118 | 2118 | 2118 | 2118 | 2118 | 0 |
|
2.2 | Ngoài CL (gồm cả nhóm, lớp độc lập tư thục) | lớp | 204 |
| 204 | 220 | 220 | 220 | 220 | 222 | 18 |
|
3 | Trẻ em ra lớp/ Tổng số |
| 58072 |
| 59435 | 59717 | 59864 | 60189 | 60267 | 60050 | 1978 |
|
3.1 | Trẻ dưới 36 tháng tuổi | Trẻ | 9566 | 26,7 | 9955 | 10801 | 11064 | 11300 | 11350 | 11450 | 1884 | 31 |
3.1.1 | Riêng 2 tuổi | Trẻ | 8212 | 95,6 | 8993 | 9123 | 9336 | 9469 | 9667 | 10027 | 1815 | 99 |
- | Công lập | Trẻ | 7539 | 78,8 | 7555 | 8236 | 8549 | 8610 | 8602 | 8514 | 975 | 70,9 |
- | Ngoài công lập (gồm cả trẻ trong N, L ĐLTT) | Trẻ | 2027 | 21,2 | 2400 | 2565 | 2515 | 2690 | 2748 | 2936 | 909 | 29,1 |
- | Trẻ 3 - 5 tuổi | Trẻ | 48506 |
| 49480 | 48916 | 48800 | 48889 | 48917 | 48600 | 94 |
|
3.1.2 | Riêng 5 tuổi | Trẻ | 16416 |
| 16415 | 16418 | 16424 | 16425 | 16427 | 16430 | 14 |
|
- | Công lập | Trẻ | 46643 | 96,2 | 46784 | 46116 | 45940 | 45924 | 45907 | 45425 | -1218 | 93,5 |
- | Ngoài công lập (gồm cả trẻ trong N, L ĐLTT) | Trẻ | 1863 | 3,8 | 2696 | 2800 | 2860 | 2965 | 3010 | 3175 | 1312 | 6,5 |
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT, THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG, ĐỒ CHƠI
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Đến tháng 4/2019 | Dự báo phát triển trong giai đoạn 2020-2025 | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
Số lượng | Tăng/giảm | Tỷ lệ (%) | ||||||||||
1 | Khối phòng nhóm trẻ, lớp MG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | Tổng số phòng sinh hoạt chung | Phòng | 2322 |
| 2322 | 2338 | 2338 | 2338 | 2338 | 2340 | 18 |
|
- | Phòng học kiên cố và BKC | Phòng | 2005 | 86,3 | 2088 | 2175 | 2245 | 2300 | 2325 | 2340 | 335 | 100 |
- | Phòng học tạm | Phòng | 82 | 3,5 | 42 | 24 | 18 | 0 | 0 | 0 | -82 | 0,0 |
- | Phòng học mượn, nhờ | Phòng | 235 | 10,2 | 235 | 235 | 235 | 235 | 235 | 235 | 0 | 10,0 |
- | Số phòng cần XD bổ sung | Phòng | 317 |
| 63 | 67 | 60 | 55 | 35 | 37 | 317 |
|
- | Số phòng cần sửa chữa, nâng cấp | Phòng | 255 |
| 40 | 45 | 43 | 44 | 45 | 38 | 255 |
|
1.2 | Tổng số nhà vệ sinh của trẻ | Nhà/khu | 1585 |
| 1653 | 1723 | 1755 | 1787 | 1811 | 1825 | 240 |
|
- | Số nhà/khu VS cần XD bổ sung | Phòng | 154 |
| 36 | 38 | 27 | 23 | 22 | 8 | 154 |
|
- | Số nhà/khu VS cần sửa chữa, nâng cấp | Phòng | 202 |
| 35 | 36 | 40 | 38 | 32 | 21 | 202 |
|
2 | Khối phòng phục vụ học tập/ Tổng số | Phòng | 287 |
| 401 | 514 | 596 | 641 | 683 | 799 | 512 |
|
| Số phòng cần XD bổ sung | Phòng | 327 |
| 60 | 70 | 60 | 55 | 45 | 37 | 327 |
|
3 | Nhà bếp và kho/ Tổng số | Nhà/khu | 951 |
| 971 | 991 | 1000 | 1005 | 1005 | 1005 | 54 |
|
- | Nhà bếp và kho đạt yêu cầu | Nhà/khu | 710 | 74,7 | 744 | 785 | 830 | 855 | 879 | 903 | 193 | 89,6 |
- | Nhà bếp và kho cần XD bổ sung | Nhà/khu | 261 |
| 45 | 50 | 40 | 46 | 37 | 43 | 261 |
|
4 | Khối phòng hành chính quản trị/ Tổng số |
| 876 |
| 919 | 960 | 1006 | 1051 | 1086 | 1177 | 301 |
|
- | Số phòng cần XD bổ sung | phòng | 301 |
| 53 | 51 | 56 | 55 | 45 | 41 | 301 |
|
- | Số phòng cần sửa chữa, nâng cấp | phòng | 153 |
| 33 | 30 | 25 | 25 | 20 | 20 | 153 |
|
5 | Sân chơi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng số sân chơi | sân | 1005 |
| 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 0 | 100 |
- | Sân có đồ chơi ngoài trời | sân | 1005 |
| 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 1005 | 0 | 100 |
- | Vườn cây, rau, hoa | Vườn | 959 |
| 964 | 984 | 985 | 987 | 988 | 988 | 29 |
|
- | Sân chơi cần trang bị ĐCNT (1 bộ 5 ĐC) | Bộ | 389 |
| 70 | 70 | 69 | 60 | 60 | 60 | 389 |
|
6 | Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi |
| 2322 |
| 2322 | 2338 | 2338 | 2338 | 2338 | 2340 | 18 |
|
- | Số nhóm, lớp có đủ 100% danh mục QĐ | Nhóm, lớp | 1191 | 51,3 | 1388 | 1606 | 1727 | 1829 | 1909 | 1992 | 801 | 85,1 |
- | Số nhóm, lớp có từ 50 % danh mục trở lên | Nhóm, lớp | 1131 |
| 934 | 732 | 611 | 509 | 429 | 348 | -783 | 24,9 |
- | Số nhóm lớp cần trang bị thêm TB, ĐD, ĐC | Nhóm, lớp | 861 |
| 197 | 202 | 151 | 122 | 109 | 80 | 861 |
|
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Đến tháng 4/2019 | Dự báo phát triển trong giai đoạn 2020-2025 | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
Số lượng | Tăng/giảm | Tỷ lệ (%) | ||||||||||
1 | Cán bộ quản lí |
| 488 |
| 519 | 538 | 553 | 569 | 570 | 570 | 82 |
|
- | Hiệu trưởng | người | 189 | 100 | 192 | 192 | 192 | 191 | 190 | 190 | 1 | 100 |
- | Phó Hiệu trưởng | người | 299 |
| 327 | 346 | 361 | 378 | 380 | 380 | 81 |
|
- | Số HT, PHT còn thiếu | người | 82 |
| 31 | 19 | 15 | 16 | 1 | 0 | 82 |
|
- | Đạt trình độ CM từ chuẩn trở lên | người | 488 | 100 | 519 | 538 | 553 | 569 | 570 | 570 | 82 | 100 |
- | Đạt trình độ CM trên chuẩn | người | 488 | 100 | 519 | 538 | 553 | 569 | 570 | 570 | 82 | 100 |
- | Số CBQL cần đào tạo đạt chuẩn | người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Chia ra: Lí luận chính trị | người | 285 | 58,4 | 89 | 76 | 72 | 28 | 20 | 0 | 285 | 0 |
- | Bồi dưỡng QLGD | người | 181 | 37,1 | 39 | 39 | 38 | 35 | 30 | 0 | 181 | 0 |
- | Xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng mức khá trở lên | người | 356 | 72,9 | 380 | 400 | 418 | 435 | 440 | 456 | 100 | 80 |
2 | Giáo viên |
| 4294 |
| 4644 | 4676 | 4910 | 5144 | 5260 | 5378 | 1084 |
|
- | Tổng số GV (kể cả GV hợp đồng ngoài công lập) | người | 4294 |
| 4483 | 4642 | 4766 | 4852 | 4906 | 4955 | 661 |
|
- | Trong đó GV biên chế | người | 3911 |
| 3985 | 4092 | 4205 | 4277 | 4350 | 4399 | 488 |
|
- | Định biên | Người/lớp | 1,85 |
| 2,0 | 2,0 | 2,1 | 2,2 | 2,25 | 2,3 |
| 2,3 |
- | Số GV còn thiếu cần bổ sung thêm | người | 1084 |
| 350 | 32 | 234 | 234 | 116 | 118 | 1084 |
|
- | Đạt trình độ CM từ chuẩn trở lên | người | 4197 | 97,4 | 4644 | 4676 | 4910 | 5144 | 5260 | 5378 | 1181 | 100 |
- | Đạt trình độ CM trên chuẩn | người | 2983 | 69,5 | 3375 | 3695 | 3983 | 4173 | 4313 | 4570 | 1587 | 85 |
- | Xếp loại chuẩn nghề nghiệp mức khá trở lên | người | 2938 | 70 | 3250 | 3365 | 3585 | 3858 | 4102 | 4302 | 1364 | 80 |
- | Số GV cần đào tạo nâng chuẩn | người | 1311 |
| 389 | 264 | 249 | 209 | 200 | 0 | 1311 |
|
- | Trình độ CĐSPMN | người | 778 |
| 256 | 164 | 149 | 109 | 100 | 0 | 778 |
|
- | Trình độ ĐHSPMN và thạc sỹ | người | 533 |
| 133 | 100 | 100 | 100 | 100 | 0 | 533 |
|
- | Số GV cần BD cấp CC tin học | người | 1129 |
| 219 | 208 | 202 | 200 | 200 | 0 | 1029 |
|
- | Số GV cần BD cấp CC ngoại ngữ/ tiếng Mông | người | 1680 |
| 380 | 300 | 300 | 300 | 200 | 200 | 1680 |
|
3 | Nhân viên (gồm CD, BV, YT, VT, TQ, KT) |
| 630 |
| 943 | 1143 | 1343 | 1443 | 1543 | 1643 | 1013 |
|
- | Tổng số nhân viên | người | 630 |
| 912 | 1025 | 1104 | 1160 | 1204 | 1262 | 632 |
|
- | Riêng NV cấp dưỡng | người | 240 |
| 459 | 659 | 759 | 859 | 959 | 1059 | 819 |
|
- | Số nhân viên còn thiếu | người | 1013 |
| 313 | 200 | 200 | 100 | 100 | 100 | 1013 |
|
- | Số NV cấp dưỡng còn thiếu theo định mức | người | 819 |
| 219 | 200 | 100 | 100 | 100 | 100 | 819 |
|
- | Số được đào tạo đạt chuẩn trình độ chuyên môn | người | 288 | 45,7 | 470 | 572 | 672 | 800 | 900 | 1000 | 712 | 60,9 |
- | Số NV cần đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn | người | 712 |
| 182 | 102 | 100 | 128 | 100 | 100 | 712 |
|
HIỆN TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ CHO CHẤT LƯỢNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ
(Kèm theo Kế hoạch số 303/KH-UBND ngày 24/9/2019 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Nội dung | Đơn vị tính | Đến tháng 4/2019 | Dự báo phát triển trong giai đoạn 2020-2025 | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ (%) | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
Số lượng | Tăng/giảm | Tỷ lệ (%) | ||||||||||
1 | Thực hiện chương trình GDMN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng số nhóm, lớp | nhóm, lớp | 2322 |
| 2322 | 2338 | 2338 | 2338 | 2338 | 2340 | 18 |
|
- | Tổng số trẻ em ra lớp | Trẻ | 58072 |
| 59435 | 59717 | 59864 | 60189 | 60267 | 60050 | 1978 |
|
- | Nhóm, lớp học 2 buổi/ ngày theo CTGDMN | nhóm, lớp | 2322 | 100 | 2322 | 2338 | 2338 | 2338 | 2338 | 2340 | 18 | 100 |
- | Trẻ em học 2 buổi/ ngày theo CTGDMN | Trẻ | 58072 | 100 | 59435 | 59717 | 59864 | 60189 | 60267 | 60050 | 1978 | 100 |
- | Nhóm, lớp được LQ với tin học | nhóm, lớp | 693 |
| 769 | 845 | 911 | 959 | 992 | 1021 | 328 |
|
- | Số trẻ em được LQ với tin học | Trẻ | 16434 | 28,3 | 20760 | 23150 | 25730 | 26855 | 27756 | 30021 | 13587 | 50 |
- | Số nhóm, lớp được LQ với ngoại ngữ | nhóm, lớp | 361 |
| 384 | 424 | 459 | 491 | 526 | 698 | 337 |
|
- | Số trẻ em được LQ với ngoại ngữ | Trẻ | 9473 | 16,3 | 9985 | 11025 | 11935 | 12768 | 13680 | 18115 | 8642 | 30 |
2 | Thực hiện chương trình GDMN chất lượng cao |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng số nhóm, lớp | nhóm, lớp | 0 |
| 16 | 26 | 36 | 36 | 36 | 36 | 36 |
|
- | Tổng số trẻ em theo học | Trẻ | 0 |
| 500 | 750 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 | 1050 |
|
3 | Kết quả theo dõi sự PT qua biểu đồ phát triển |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng số trẻ em được theo dõi BĐPT | Trẻ | 58072 |
| 59435 | 59717 | 59864 | 60189 | 60267 | 60050 | 1978 |
|
- | Trẻ SDD thể nhẹ cân | Trẻ | 2926 | 5,1 |
|
|
|
|
| 3000 | 74 | 5 |
- | Trẻ thừa cân, béo phì | Trẻ | 263 | 0,5 |
|
|
|
|
| 165 | -98 | 0,45 |
- | Trẻ SDD thể thấp còi | Trẻ | 4767 | 8,2 |
|
|
|
|
| 4769 | 2 | 7,9 |
- | Trẻ cần phục hồi SDD các thể | Trẻ | 7956 | 13,7 |
|
|
|
|
| 7934 | -22 | 13,2 |
4 | Kết quả đánh giá sự phát triển theo CTGDMN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số trẻ hoàn thành chương trình GDMN | Trẻ | 16432 | 99,8 | 16415 | 16418 | 16424 | 16425 | 16427 | 16430 | -2 |
|
- | Số trẻ khuyết tật được hòa nhập | Trẻ | 95 |
|
|
|
|
|
| 121 | 26 |
|
5 | Kết quả tổ chức nấu ăn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số nhóm, lớp được tổ chức ăn bữa phụ | nhóm, lớp | 1340 | 57,7 | 1390 | 1450 | 1600 | 1700 | 1800 | 1872 | 532 | 80 |
- | Số trẻ được tổ chức ăn bữa phụ | Trẻ | 30820 | 53,1 | 33360 | 34846 | 40000 | 42500 | 46000 | 48040 | 17220 | 80 |
- 1Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Quyết định 1171/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 6Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 7Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
- 1Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2019 về Đề án sắp xếp, tổ chức lại mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Quyết định 2401/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Quyết định 1171/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2019-2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Quyết định 4601/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 theo Quyết định 1677/QĐ-TTg trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Kế hoạch 390/KH-UBND năm 2020 về phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch 303/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 303/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 24/09/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra