Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/KH-UBND | Lào Cai, ngày 25 tháng 01 năm 2022 |
1. Mục tiêu tổng quát:
1.1. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội về phòng, chống tệ nạn xã hội.
1.2. Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện; tiếp tục đổi mới, đa dạng hóa các hình thức cai nghiện, điều trị nghiện; nâng cao hiệu quả công tác tư vấn, điều trị nghiện ma túy tại các cơ sở điều trị, cai nghiện ma túy.
1.3. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về, tiếp tục phát huy hiệu quả mô hình Nhà Nhân ái Lào Cai.
1.4. Tăng cường phòng ngừa, tiến tới đẩy lùi tệ nạn mại dâm dưới mọi hình thức; Giảm thiểu tác hại của hoạt động mại dâm, đảm bảo quyền bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội của người bán dâm, tạo cơ hội giúp họ hòa nhập cộng đồng bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phấn đấu trên 90% xã, phường, thị trấn được tuyên truyền bằng các hình thức về phòng, chống tệ nạn xã hội; trên 90% cán bộ các cấp và trên 70% người dân trong độ tuổi trưởng thành hiểu biết về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phòng, chống mại dâm, mua bán người; giảm phân biệt, kỳ thị với người bị mua bán trở về; nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân; tạo điều kiện tối đa cho người trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ.
2.2. Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện, cơ sở cai nghiện công lập và tư nhân, có kế hoạch trung và dài hạn đầu tư, nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới các cơ sở cai nghiện trên địa bàn, nhất là các cơ sở cai nghiện công lập theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh số lượng người nghiện ma túy theo quy định mới. Tăng cường xã hội hóa về cai nghiện ma túy, triển khai toàn diện công tác cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện tập trung và điều trị nghiện bằng thuốc methadone.
2.3. Kiềm chế tốc độ gia tăng người nghiện ma tuý mới; điều trị nghiện ma túy bằng các hình thức từ 70% trở lên số người nghiện có hồ sơ quản lý. Trong đó, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức cai nghiện, điều trị nghiện cho 1.650 người, bằng 41,13% số người nghiện có hồ sơ quản lý.
2.4. Phòng ngừa, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý 100% vụ việc, ổ nhóm hoạt động mại dâm được phát hiện, 80% cơ sở kinh doanh dịch vụ được nâng cao nhận thức về tác hại của tệ nạn mại dâm, HIV/AIDS. Tăng cường hoạt động của đội kiểm tra liên ngành 178.
2.5. 100% nạn nhân bị mua bán trở về được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người; duy trì và phát huy hiệu quả mô hình Nhà Nhân ái.
1. Cai nghiện ma tuý, xây dựng xã, phường lành mạnh:
1.1. Hoạt động truyền thông về cai nghiện ma túy, xây dựng xã, phường lành mạnh:
- Nội dung: Biên tập, in ấn 20.000 tờ rơi nâng cao nhận thức về tệ nạn ma túy và công tác cai nghiện phục hồi; tổ chức 15 buổi truyền thông, 05 diễn đàn về công tác cai nghiện phục hồi tại 15 xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin - Truyền thông, Tỉnh đoàn, UBND các huyện, thị xã.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2022.
- Địa điểm thực hiện: UBND xã, thị trấn; trường THCS, THPT thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
1.2. Tập huấn nâng cao năng lực mạng lưới cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội về Luật phòng, chống ma túy và Luật xử lý vi phạm hành chính mới ban hành:
- Nội dung: Tổ chức 05 lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ về lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện cho cán bộ cấp xã (120 xã, phường trọng điểm về ma túy), cán bộ của 9 phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố; 08 lớp cho tình nguyện viên Đội xã hội tình nguyện, 02 lớp cho cán bộ, nhân viên tại các Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý II năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: Thành phố Lào Cai.
1.3. Công tác xây dựng xã, phường lành mạnh:
- Nội dung: Duy trì số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy, mại dâm hiện có. Xây dựng mới từ 2-3 xã, phường, thị trấn giảm tệ nạn ma túy, mại dâm; triển khai các nội dung hoạt động và đánh giá phân loại xã, phường, thị trấn theo Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN ngày 28/8/2008.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Địa điểm thực hiện: Tại UBND cấp xã.
1.4. Chỉ tiêu cai nghiện:
- Nội dung: Tổ chức điều trị nghiện cho 1.650 lượt người/4.011 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, trong đó: Tại các Cơ sở Cai nghiện: 600 người (Cơ sở Cai nghiện số 1 tiếp nhận 300 người nghiện thuộc các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn, Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương; Cơ sở Cai nghiện ma túy thành phố tiếp nhận 300 người nghiện ma túy thuộc huyện Bát Xát, thị xã Sa Pa, thành phố Lào Cai); tại 15 nhà cai nghiện thuộc thành phố Lào Cai: 250 lượt người; tại xã Nậm Chày, Văn Bàn: 50 lượt người; tại gia đình: 200 lượt người; Cơ sở Cai nghiện ma túy tự nguyện tiếp nhận mới và duy trì điều trị 500 bệnh nhân.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022
- Địa điểm thực hiện: Đơn vị đủ điều kiện tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng thuộc các huyện, thị xã, thành phố; Cơ sở cai nghiện ma túy số 1; Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố; Cơ sở cai nghiện tự nguyện.
1.5. Công tác kiểm tra giám sát:
- Nội dung: Tổ chức kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định pháp luật về công tác cai nghiện, điều trị nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022
- Địa điểm thực hiện: Đơn vị đủ điều kiện tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng thuộc các huyện, thị xã, thành phố; Cơ sở cai nghiện ma túy số 1; Cơ sở cai nghiện ma túy thành phố.
1.6. Xây dựng dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Thông tin - Truyền thông; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2022
- Địa điểm thực hiện: Các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Phòng, chống tệ nạn mại dâm:
2.1. Hoạt động tuyên truyền:
- Nội dung: Thiết kế, in ấn, phát hành các ấn phẩm: 3.000 sổ tay "Kỹ năng phòng chống mại dâm tại cộng đồng", in ấn 100 băng zôn; Tổ chức 10 buổi truyền thông, 04 diễn đàn phòng, chống mại dâm; Truyền thông qua phát thanh tại 13 xã, phường vùng biên giới.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã; Tỉnh Đoàn Lào Cai.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: Tại UBND xã, thị trấn; Trường THPT thuộc các huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Hoạt động nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân về công tác phòng, chống mại dâm:
- Nội dung: Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao năng lực quản lý nhà nước về Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm; Quyết định 1629/QĐ-TTg ngày 28/9/2021 của Thủ tướng về chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021 - 2025; các kỹ năng giảm hại cho 120 cộng tác viên cơ sở; 01 lớp nâng cao năng lực thanh tra, kiểm tra cho thành viên đội 178 các cấp; 02 lớp cho các chủ kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố; Công an; Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch; Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: Thành phố Lào Cai.
2.3. Kiểm tra, giám sát theo quy định Nghị định 178/2004/NĐ-CP:
- Nội dung: Tổ chức 10 đợt kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện; thâm nhập thực tế, hỗ trợ truy quét 03 vụ hoạt động mại dâm trá hình trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Văn hoá, Thể Thao và Du lịch, Sở Y tế, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2022
- Địa điểm tổ chức: Tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa.
2.4. Duy trì các hoạt động của mô hình trợ giúp giảm tổn thương hỗ trợ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng:
- Nội dung: Sinh hoạt câu lạc bộ định kỳ hàng tháng; tổ chức 02 lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho người bán dâm về những hiểu biết cơ bản về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm đối với đời sống cộng đồng; các kiến thức về phòng, chống mua bán người và di cư an toàn; các kỹ năng giảm hại trong phòng, chống mại dâm; 01 lớp tập huấn về các kỹ năng điều hành câu lạc bộ cho Ban chủ nhiệm câu lạc bộ Tự lực; hỗ trợ mua 3.000 bao cao su, bảo hiểm tế và khám, xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho 20 người bán dâm; in ấn 1.500 cuốn sổ tay giảm hại để phát cho người bán dâm và người lao động làm việc tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhạy cảm dễ phát sinh tệ nạn mại dâm.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND thành phố Lào Cai.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: Tại phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai.
3. Tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng:
3.1. Tổ chức tuyên truyền công tác phòng, chống mua bán người:
a) Tuyên truyền cho người dân về Luật phòng, chống mua bán người:
- Nội dung: Tổ chức 10 đợt truyền thông phòng ngừa mua bán người tại 10 xã, phường, trường học.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã; UBND xã, phường, thị trấn.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: 10 xã, thị trấn.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền giới thiệu đường dây nóng Quốc gia phòng, chống mua bán người 111 và 18001567 tại 152 xã phường, thị trấn thông qua sản phẩm 10.000 chiếc bút bi.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III năm 2022.
c) Tổ chức các hoạt động nhân "Ngày toàn dân phòng, chống mua mua bán người 30/7” năm 2022:
- Nội dung: Căng treo 90 băng rôn/9 huyện, thị xã, thành phố; in ấn 3.000 tờ áp phích tuyên truyền mang thông điệp phòng, chống mua bán người.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng 7 năm 2022.
- Địa điểm: Các huyện, thị xã, thành phố.
3.2. Nâng cao năng lực cho các cộng tác viên về tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về theo Luật phòng, chống mua bán người và Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND:
- Nội dung: Tổ chức 04 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, các cộng tác viên cơ sở, cán bộ tại Trung tâm Công tác xã hội, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về; 02 lớp nâng cao nhận thức giáo dục trang bị kỹ năng sống cho nạn nhân và người có nguy cơ cao bị mua bán; 01 lớp nâng cao năng lực cho cán bộ cấp tỉnh tại Trung ương.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý III, IV năm 2022
- Địa điểm: Thành phố Lào Cai.
3.3. Hợp tác Quốc tế:
- Nội dung: Tiếp nhận mới từ 15 đến 20 học viên, duy trì hỗ trợ từ 15 đến 20 học viên tại Nhà Nhân ái với các hoạt động: Chăm sóc sức khỏe, giáo dục kỹ năng sống, hỗ trợ học văn hóa, học nghề, giới thiệu việc làm, tiết kiệm có định hướng, hỗ trợ hồi gia sau khi trở về tái hòa nhập cộng đồng, đảm bảo bền vững.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: Năm 2022.
3.4. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân tại cơ sở tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân và các huyện, thị xã, thành phố:
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Tháng 11 năm 2022.
- Địa điểm tổ chức: Huyện Mường Khương, Sa Pa, Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.
1. Chủ động nghiên cứu cơ chế, chính sách của Trung ương, vận dụng sáng tạo vào tình hình của địa phương để ban hành cơ chế, chính sách cho công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, tạo hành lang pháp lý quan trọng cho triển khai, thực hiện công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người.
2. Nâng cao vai trò của các cấp uỷ Đảng, chính quyền của gia đình và các đoàn thể nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các ngành trong việc tổ chức tuyên truyền, truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống ma túy, mại dâm, mua bán người, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về.
4. Đổi mới công tác cai nghiện theo hướng cung cấp dịch vụ cai nghiện và điều trị nghiện; xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức cai nghiện, đẩy mạnh công tác cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện tập trung và điều trị bằng thuốc Methadone; đổi mới phương pháp truyền thông, nâng cao nhận thức trong nhân dân cũng như phương pháp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ thực hiện công tác cai nghiện và quản lý sau cai.
5. Lồng ghép, kết hợp các chương trình phát triển kinh tế - xã hội như: Chương trình giảm nghèo, hướng nghiệp, dạy nghề tạo việc làm, chương trình văn hoá, văn nghệ, thể dục - thể thao với công tác phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người, xây dựng xã, phường lành mạnh.
6. Tập trung triển khai mạnh công tác quản lý sau cai, tạo việc làm cho người sau cai nghiện, có sự đầu tư đúng mức về cả kinh phí lẫn nhân lực nhằm kềm chế sự gia tăng người nghiện mới, nhất là trong thanh thiếu niên. Đảm bảo cho các nạn nhân bị mua bán trở về được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ theo quy định
7. Tiến hành kiểm tra, xử lý kịp thời các cơ sở, đối tượng vi phạm Pháp lệnh phòng, chống tệ nạn mại dâm; tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân về phối hợp trong đấu tranh phòng, chống tệ nạn mại dâm.
Từ nguồn kinh phí địa phương, nguồn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS; phòng, chống tội phạm; tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ An ninh tổ quốc: Chỉ đạo các sở, ban, ngành thành viên và Ban chỉ đạo của các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu kế hoạch điều trị nghiện ma túy, dạy nghề tạo việc làm cho người sau cai; phòng chống tệ nạn mại dâm; tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2022; định kỳ 6 tháng và 12 tháng tổ chức giao ban để nghe các thành viên báo cáo kết quả thực hiện, đồng thời xem xét tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động về phòng, chống tệ nạn xã hội; chủ trì xây dựng, tổ chức triển khai các chính sách, các quy định về phòng, chống tệ nạn xã hội, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố, cơ sở hỗ trợ nạn nhân và các cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện đầy đủ các nội dung hoạt động, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch tỉnh giao; quy hoạch mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện, cơ sở cai nghiện công lập và tư nhân, có kế hoạch trung và dài hạn đầu tư, nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới các cơ sở cai nghiện trên địa bàn, nhất là các cơ sở cai nghiện công lập theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh số lượng người nghiện ma túy theo quy định mới; tiếp nhận các nguồn Ngân sách nhà nước cấp, dự án hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định; tiếp tục thực hiện Dự án hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng giai đoạn 4, phối hợp với các cơ quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác phòng chống tệ nạn xã hội từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp đánh giá, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối nguồn vốn đầu tư, đảm bảo đáp ứng đủ kinh phí thực hiện chỉ tiêu kế hoạch được giao.
4. Sở Tài chính: Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2022 theo kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo các quy định hiện hành của Nhà nước, kinh phí thu được do xử phạt các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống tệ nạn mại dâm và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND cùng cấp bố trí kinh phí cho hoạt động phòng, chống tệ nạn xã hội của các xã, phường, thị trấn.
5. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố lập phương án, chủ động tổ chức đấu tranh, triệt phá, truy quét các đường dây, tụ điểm buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; các ổ nhóm hoạt động mại dâm, mua bán người cả trong và ngoài nước, tăng cường lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy theo quy định; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh; tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội điều tra, nắm chắc số liệu người nghiện ma túy, đối tượng hoạt động mại dâm, người bị mua bán, người bị mua bán đã trở về... làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch đấu tranh, đưa người mắc nghiện đi cai nghiện, quản lý giúp đỡ người bán dâm hoàn lương, người bị mua bán trở về tái hòa nhập cộng đồng. Chỉ đạo Công an thành phố Lào Cai và công an các xã, phường phối hợp thực hiện tốt dự án điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone xã hội hóa tại thành phố Lào Cai.
6. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và địa phương tăng cường tuần tra, đấu tranh phòng chống tệ nạn mại dâm, buôn bán người vì mục đích mại dâm, vận chuyển, buôn bán và sử dụng ma tuý ở khu vực biên giới; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178 của tỉnh.
7. Sở Y tế: Hướng dẫn, chỉ đạo việc điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục cho người bán dâm, người nghiện ma tuý nhiễm HIV/AIDS tại các Cơ sở cai nghiện ma túy, Cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone; tổ chức các lớp tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận cho y, bác sỹ làm việc tại các cơ sở cai nghiện, trạm y tế các xã, phường, thị trấn về chẩn đoán, điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người; phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn xã hội gắn với cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư; cử thành viên tham gia Đội kiểm tra liên ngành 178, đồng thời thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn mại dâm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về lưu hành và truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy, các điểm dịch vụ Internet theo lĩnh vực thuộc ngành quản lý.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo: Xây dựng kế hoạch phòng chống tệ nạn ma tuý, mại dâm, mua bán người trong hệ thống trường học; đưa công tác phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS vào giảng dạy trong các trường học thông qua các môn học, hoạt động đoàn đội, các sinh hoạt tập thể; phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa cho giáo viên, học sinh, sinh viên không vi phạm tệ nạn xã hội. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền về công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, mua bán người trên phạm vi toàn tỉnh; dữ liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào kế hoạch của tỉnh, tình hình thực tế của địa phương để xây dựng và triển khai kế hoạch phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương; tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của UBND xã, phường, thị trấn; báo cáo định kỳ công tác phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định.
Trên đây là kế hoạch điều trị nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2022 của UBND tỉnh; yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CAI NGHIỆN MA TÚY NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT | Huyện/ thị xã/thành phố | Tổng số người được cai nghiện, điều trị nghiện năm 2022 | Chỉ tiêu cai nghiện ma túy năm 2022 | ||||||||||||||||||
Cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy | Cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tại gia đình | Cơ sở CN tự nguyện | |||||||||||||||||||
Tổng số | Tổng số cai nghiện bắt buộc | Phân chia theo tháng | Cai nghiện tự nguyện | Tổng số | Tại các Nhà CN TP Lào Cai/ Cơ sở CN xã Nậm Chày | Tại gia đình | Duy trì số lượng trong năm 2022 | ||||||||||||||
T1 | T2 | T3 | T4 | T5 | T6 | T7 | T8 | T9 | T10 | T11 | T12 | ||||||||||
1 | Bắc Hà | 30 | 20 | 15 | 1 | 1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 5 | 10 | 0 | 10 |
|
2 | Si Ma Cai | 10 | 5 | 5 |
| 1 |
| 1 |
| 1 |
|
| 1 |
| 1 |
|
| 5 | 0 | 5 |
|
3 | M. Khương | 30 | 20 | 15 | 1 | 1 | 2 |
| 1 |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 |
| 5 | 10 | 0 | 10 |
|
4 | Văn Bàn | 195 | 115 | 110 | 8 | 7 | 11 | 7 | 7 | 7 | 12 | 11 | 10 | 10 | 10 | 10 | 5 | 80 | 50 | 30 |
|
5 | Bảo Yên | 75 | 55 | 50 | 2 | 3 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 5 | 20 | 0 | 20 |
|
6 | Bảo Thắng | 145 | 115 | 105 | 8 | 7 | 11 | 7 | 7 | 7 | 10 | 10 | 10 | 12 | 8 | 8 | 10 | 30 | 0 | 30 |
|
7 | Sa Pa | 80 | 65 | 60 |
|
|
| 9 | 8 | 6 | 7 | 7 | 7 | 5 | 5 | 6 | 5 | 15 | 0 | 15 |
|
8 | Bát Xát | 165 | 125 | 120 |
|
| 5 | 11 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 15 | 16 | 14 | 5 | 40 | 0 | 40 |
|
9 | Lào Cai | 920 | 130 | 120 |
|
| 5 | 10 | 11 | 12 | 12 | 12 | 12 | 15 | 16 | 15 | 10 | 290 | 250 | 40 | 500 |
| Tổng cộng | 1650 | 650 | 600 | 20 | 20 | 40 | 50 | 50 | 50 | 60 | 60 | 60 | 65 | 65 | 60 | 50 | 500 | 300 | 200 | 500 |
Ghi chú: Trong quá trình thực hiện Kế hoạch các địa phương chủ động phối hợp với các Cơ sở Cai nghiện ma túy để đảm bảo kế hoạch đề ra
- 1Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 1625/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (thuốc Methadone) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 4Kế hoạch 140/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm năm 2018 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 5Kế hoạch 27/KH-UBND thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 6Kế hoạch 90/KH-UBND điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 1Pháp lệnh phòng, chống mại dâm năm 2003
- 2Nghị định 178/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm
- 3Nghị quyết liên tịch số 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBTƯMTTQVN về việc ban hành "Các tiêu chí phân loại, chấm điểm đánh giá và biểu thống kê báo cáo về công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm" do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Công an - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 4Luật phòng, chống mua bán người năm 2011
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 7Nghị quyết 14/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Kế hoạch 44/KH-UBND về phòng, chống tệ nạn mại dâm; cai nghiện ma túy và tiếp nhận hỗ trợ nạn nhân bị mua bán năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 9Quyết định 1629/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống mại dâm giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021-2025
- 11Kế hoạch 1625/KH-UBND năm 2022 triển khai hoạt động Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (thuốc Methadone) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 12Kế hoạch 140/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tệ nạn mại dâm năm 2018 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 13Kế hoạch 27/KH-UBND thực hiện công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2023
- 14Kế hoạch 90/KH-UBND điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
Kế hoạch 30/KH-UBND về điều trị, cai nghiện ma túy, phòng chống tệ nạn mại dâm, tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 30/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 25/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra