- 1Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Thông tư 03/2020/TT-BYT sửa đổi Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 4Công văn 3886/BYT-DP năm 2021 hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 5785/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 8Công văn 2213/BYT-DP năm 2022 về tạm dừng áp dụng khai báo y tế nội địa do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 về Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật Dược 2016
- 3Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 4Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 5Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 2227/QĐ-BYT về Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2962/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 09 tháng 8 năm 2023 |
SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
Thực hiện Quyết định số 2227/QĐ-BYT ngày 19/5/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007.
- Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016.
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020.
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17/3/2022 của Chính phủ về ban hành Chương trình phòng chống dịch COVID-19.
- Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Công văn số 412/VSDTTƯ-TCQG ngày 09/3/2023 của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương về việc nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 cho 6 tháng cuối năm 2023.
- Quyết định số 2227/QĐ-BYT ngày 19/5/2023 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023.
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: Các đối tượng có nguy cơ cao được tiêm chủng đủ số mũi theo hướng dẫn của Bộ Y tế và đảm bảo an toàn, hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tối thiểu 80% người từ 12 tuổi trở lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều nhắc lại.
- Tối thiểu 80% trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi tiêm đủ liều cơ bản vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng, sử dụng hiệu quả vắc xin phòng COVID-19.
2. Nguyên tắc
- Vắc xin phòng COVID-19 được tiêm miễn phí.
- Trẻ em và người lớn có chỉ định tiêm chủng sẽ được tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế và hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất đã đăng ký với Bộ Y tế.
- Trong trường hợp cần thiết, huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng, bao gồm các cơ sở trong và ngoài ngành y tế.
- Đảm bảo việc sử dụng vắc xin an toàn và hiệu quả.
3. Phạm vi triển khai
Trên quy mô toàn tỉnh tại tất cả các xã, phường, thị trấn.
4. Hình thức triển khai
Tiêm chủng chiến dịch và/hoặc có thể lồng ghép với hoạt động tiêm chủng thường xuyên phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương.
5. Nguồn vắc xin: Vắc xin viện trợ, tài trợ, mua.
6. Loại vắc xin: Vắc xin đã được Bộ Y tế cấp phép sử dụng, có chỉ định tiêm theo lứa tuổi.
7. Đối tượng tiêm chủng
7.1. Người từ 18 tuổi trở lên
- Người thuộc đối tượng, chưa tiêm các mũi nhắc lại.
- Người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 17 lên 18 tuổi).
7.2. Người từ 12 đến dưới 18 tuổi
- Người chưa tiêm đủ 3 mũi.
- Người đến lịch tiêm trong năm 2023 (người từ 11 lên 12 tuổi).
7.3. Người từ 5 đến dưới 12 tuổi: Người có nhu cầu tiêm mũi cơ bản.
7.4. Trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên
Việc triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 liều cơ bản cho trẻ dưới 5 tuổi và tiêm các mũi tiếp cho các nhóm đối tượng từ 5 tuổi trở lên sẽ được Bộ Y tế khuyến cáo và hướng dẫn cụ thể khi có đủ căn cứ, cơ sở khoa học và phù hợp với tình hình dịch bệnh.
8. Nhu cầu vắc xin đến hết năm 2023
- Nhu cầu vắc xin theo văn bản đề xuất của các địa phương năm 2023 (Báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Thuận tại các văn bản: Công văn số 1312/KSBT ngày 17/11/2022; Công văn số 1394/KSBT ngày 30/11/2022; Công văn số 79/KSBT ngày 03/02/2023; Công văn số 297/KSBT ngày 24/3/2023) như sau:
STT | Đối tượng | Tổng nhu cầu vắc xin trong năm 2023 | Số vắc xin đã cấp từ đầu năm 2023 | Số vắc xin hiện còn | Nhu cầu đăng ký 6 tháng cuối năm |
01 | Người từ 18 tuổi trở lên | 59.280 | 69.660 | 4.000 | 6.740 |
02 | Người từ 12 đến dưới 18 tuổi | 37.128 |
|
| 5.870 |
03 | Trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi | 45.480 | 22.000 | 800 | 6.390 |
Tổng | 141.888 | 91.660 | 4.800 | 19.000 |
- Ước tính đến hết năm 2023 nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 của các địa phương cần bổ sung là 19.000 liều (nhu cầu này có thể thay đổi theo đề xuất của địa phương).
- Nhu cầu vắc xin của từng huyện, thị xã, thành phố chi tiết tại Phụ lục 01 và Phụ lục 02 kèm theo.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Cung ứng vắc xin
- Nguồn viện trợ của các Tổ chức quốc tế, Chính phủ một số quốc gia và các tổ chức phi chính phủ.
- Nguồn kinh phí của các doanh nghiệp tài trợ để mua (trong và ngoài nước).
- Nguồn kinh phí Trung ương từ Quỹ vắc xin phòng COVID-19 cấp cho Bộ Y tế mua.
2. Tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản vắc xin
Sử dụng hệ thống dây chuyền lạnh sẵn có của hệ thống tiêm chủng mở rộng tại các tuyến để tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin ở nhiệt độ phù hợp.
3. Tổ chức tiêm chủng
- Tổ chức tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, Quyết định số 3588/QĐ-BYT ngày 26/7/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, Công văn số 2213/BYT-DP ngày 29/4/2022 của Bộ Y tế về tạm dừng áp dụng khai báo y tế nội địa và các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
- Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng để triển khai tiêm chủng cho cộng đồng.
- Trong trường hợp cần đẩy nhanh tốc độ tiêm chủng thì bố trí các cụm điểm tiêm chủng lưu động tại các nhà máy, khu công nghiệp, trường học, nhà văn hóa... để tiêm cho nhiều đối tượng cùng thời điểm và bố trí tổ tiêm lưu động để tiêm chủng tại nhà.
4. Đảm bảo an toàn tiêm chủng
- Thực hiện khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo hướng dẫn tại Quyết định số 5785/QĐ-BYT ngày 21/12/2021 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên; Quyết định số 1575/QĐ-BYT ngày 27/3/2023 của Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em; theo dõi, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo hướng dẫn tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế, Công văn số 3886/BYT-DP ngày 11/5/2021 của Bộ Y tế và các hướng dẫn cập nhật của Bộ Y tế.
- Các Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất 01 đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 điểm tiêm chủng.
- Các cơ sở tiêm chủng khác (Trạm Y tế cấp xã, Bệnh viện, Bệnh xá, cơ sở y tế, cơ sở tiêm chủng dịch vụ...) phải bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại các điểm tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng
- Để công khai minh bạch thông tin và tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị, địa phương trong quá trình triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19, các đơn vị, địa phương, cơ sở tiêm chủng tiếp tục sử dụng nền tảng quản lý tiêm chủng COVID-19 để triển khai tiêm chủng.
- Ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong tiêm chủng, bố trí cán bộ hỗ trợ sử dụng công nghệ thông tin trong quá trình triển khai.
6. Truyền thông
- Truyền thông chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia phòng chống dịch COVID-19, UBND các cấp về công tác phòng chống dịch COVID-19 trong tình hình mới và tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Truyền thông vận động người dân ủng hộ công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19; khuyến khích người dân tích cực, chủ động tham gia tiêm vắc xin đầy đủ, đúng lịch, đúng đối tượng theo khuyến cáo của ngành Y tế.
- Truyền thông về công tác cung ứng vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo an toàn tiêm chủng, ứng dụng công nghệ thông tin quản lý tiêm chủng; sự phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức... trong triển khai tiêm chủng trên toàn quốc, tại các địa phương.
- Xây dựng các câu chuyện, các sự kiện liên quan đến truyền thông vận động người dân tham gia tiêm chủng để tăng cường truyền thông đến các nhóm đối tượng đích.
- Thực hiện quản trị thông tin, theo dõi thông tin dư luận, báo chí và mạng xã hội, cung cấp thông tin khoa học, kịp thời để phối hợp các cơ quan chức năng phản bác, xử lý tin giả, tin đồn liên quan đến công tác tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 theo đúng quy định.
- Nâng cao năng lực truyền thông tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các cơ quan báo chí, các cán bộ y tế và các lực lượng tham gia: Tổ chức đào tạo, tập huấn; xây dựng và cung cấp các tài liệu truyền thông, các hướng dẫn chuyên môn dành cho cán bộ y tế, cán bộ tiêm chủng.
- Phát hiện, nêu gương những cá nhân điển hình trong thực hiện tiêm chủng an toàn, đạt hiệu quả cao.
7. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau tiêm chủng
- Việc quản lý chất thải y tế phát sinh từ hoạt động tiêm chủng COVID-19 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 20/2021/TT-BYT ngày 26/11/2021 của Bộ Y tế quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Các cơ sở tiêm chủng có phương án thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế. Lọ vắc xin sau khi sử dụng phải được hủy bỏ và ghi chép, báo cáo.
- Vắc xin phòng COVID-19 phải hủy do không đảm bảo điều kiện bao gồm vắc xin hết hạn dùng thực hiện theo quy định thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04/5/2018 và Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22/01/2020 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 11/2018/TT- BYT ngày 04/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
8. Kiểm tra, giám sát
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
9. Báo cáo hoạt động tiêm chủng
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo nhanh kết quả tiêm chủng hàng ngày về Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh để tổng hợp và báo cáo Viện Pasteur Nha Trang.
- Báo cáo kết quả tiêm chủng định kỳ và báo cáo sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 và các hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Theo dõi, giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19; đôn đốc việc đảm bảo tiến độ tiêm chủng và đảm bảo chất lượng vắc xin.
1. Ngân sách Trung ương
- Vắc xin và một số vật tư tiêm chủng như bơm kim tiêm vắc xin, pha vắc xin và hộp an toàn.
- Vận chuyển vắc xin đến kho của tỉnh và chi phí giám sát hỗ trợ về cách thức bảo quản, quản lý và sử dụng vắc xin theo đúng quy định.
- Các hoạt động tập huấn về tiêm chủng cho tuyến tỉnh.
- Chi phí bồi thường cho một số trường hợp tử vong theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ hoặc theo quy định của cơ quan, tổ chức viện trợ vắc xin (nếu có).
- Chi phí chi bồi dưỡng cho các kíp tiêm chủng, các vật tư tiêu hao, chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ tiêm chủng… đối với số lượng vắc xin tiêm tại các cơ sở y tế thuộc trung ương quản lý.
2. Ngân sách địa phương
- Chi phí vận chuyển vắc xin từ kho của tỉnh đến các điểm tiêm; trang thiết bị bảo quản vắc xin theo quy định.
- Chi phí tổ chức chiến dịch tiêm chủng, bao gồm: Chi bồi dưỡng cho các kíp tiêm chủng và cán bộ hỗ trợ đảm bảo an toàn phòng chống COVID-19 khi tổ chức tiêm chủng, các vật tư tiêu hao (ngoài vật tư do Bộ Y tế bảo đảm), chi phí về điện, nước, nhiên liệu, xử lý chất thải y tế và vệ sinh môi trường trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ tiêm chủng… đối với số lượng vắc xin tiêm tại các cơ sở y tế thuộc địa phương quản lý; chi phí cho các hoạt động tập huấn, truyền thông.
- Nguồn kinh phí: Kinh phí phục vụ công tác điều hành phát sinh trong năm 2023 của ngành Y tế được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 2637/QĐ-UBND ngày 15/12/2022 về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023, thuộc sự nghiệp y tế. (Nội dung, khối lượng và số lượng thực hiện theo Phụ lục 03).
- Đơn vị thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện giám sát việc triển khai đảm bảo theo Kế hoạch, đảm bảo tiêm chủng an toàn và đạt tỷ lệ.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc xác định nhu cầu vắc xin, xây dựng và triển khai kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 của ngành Y tế đảm bảo hiệu quả, an toàn, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, thị xã, thành phố: Tham mưu UBND cấp huyện kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 tại địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tiêm chủng đúng quy trình; chuẩn bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý các tai biến, phản ứng nặng sau tiêm vắc xin, đảm bảo an toàn cho các đối tượng tiêm chủng; tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo theo quy định.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán của ngành Y tế đã được UBND tỉnh giao năm 2023 và đề nghị của Sở Y tế, Sở Tài chính phối hợp tham mưu cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ động phối hợp với ngành Y tế tích cực thông tin, tuyên truyền về hiệu quả và lợi ích của việc tiêm vắc xin để khuyến khích và hướng dẫn người dân tích cực tham gia tiêm vắc xin để bảo vệ bản thân và cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị viễn thông di động tổ chức nhắn tin tuyên truyền với tần suất và thời lượng phù hợp, nội dung tin nhắn do Bộ Y tế đề xuất; đấu tranh, phản bác các quan điểm sai trái, thù địch, thông tin xấu độc xuyên tạc chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tiêm vắc xin phòng COVID-19 và công tác phòng chống dịch COVID-19.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát, lập danh sách trẻ em mầm non, học sinh trong các cơ sở giáo dục chưa tiêm chủng hoặc tiêm chủng chưa đầy đủ; chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực, thông báo và phối hợp với ngành Y tế tại địa phương để tổ chức các điểm tiêm chủng tại trường học hoặc các địa điểm phù hợp khác đảm bảo an toàn.
- Tăng cường công tác truyền thông về hiệu quả và tính an toàn của vắc xin phòng COVID-19, những phản ứng có thể gặp sau tiêm chủng và trách nhiệm bảo đảm quyền được tiêm chủng của trẻ em trong các cơ sở giáo dục thông qua việc cung cấp thông tin trực tiếp, tài liệu truyền thông, mời các chuyên gia, nhà tư vấn chuyên môn để tư vấn cho cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ hợp pháp của trẻ.
5. Công an tỉnh
- Chỉ đạo các cơ sở y tế trong lực lượng Công an nhân dân phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng do Công an tỉnh quản lý, đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Chỉ đạo lực lượng Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp cùng ngành Y tế địa phương quản lý đối tượng tiêm chủng, hộ chiếu vắc xin trên các nền tảng công nghệ thông tin, đặc biệt là về quản lý đối tượng tiêm chủng để phân tích, xem xét các đối tượng còn chưa tiêm chủng đủ liều tại địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, bố trí kinh phí và triển khai kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 phù hợp với tình hình dịch của địa phương. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả tiêm vắc xin trên địa bàn.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế rà soát đối tượng, đề xuất nhu cầu vắc xin và lập kế hoạch triển khai, bố trí nguồn lực tổ chức triển khai hoạt động tiêm chủng trên địa bàn an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan tăng cường công tác thông tin truyền thông, công khai các điểm tiêm chủng trên địa bàn (địa chỉ, người phụ trách, thông tin liên hệ) và thông tin đến người dân để người dân biết và đi tiêm chủng kịp thời.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai tiêm chủng trên địa bàn, không để tình trạng vắc xin không được sử dụng kịp thời, gây lãng phí.
- Chịu trách nhiệm trong việc tổng hợp và đề xuất nhu cầu vắc xin phòng COVID-19 của địa phương.
Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đảm bảo theo Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết; trường hợp vượt thẩm quyền, giao Sở Y tế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 92/KH-UBND về sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 tại tỉnh Nam Định
- 2Kế hoạch 118/KH-UBND sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3Kế hoạch 149/KH-UBND về sử dụng vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 4Kế hoạch 149/KH-UBND sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật Dược 2016
- 3Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 4Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 7Thông tư 03/2020/TT-BYT sửa đổi Thông tư 11/2018/TT-BYT quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ Y tế ban hành
- 8Công văn 3886/BYT-DP năm 2021 hướng dẫn giám sát sự cố bất lợi sau tiêm vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 9Quyết định 3588/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Thông tư 20/2021/TT-BYT quy định về quản lý chất thải y tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 5785/QĐ-BYT năm 2021 về Hướng dẫn tạm thời khám sàng lọc trước tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 dành cho người từ 18 tuổi trở lên do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 12Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 13Nghị quyết 38/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phòng, chống dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 14Công văn 2213/BYT-DP năm 2022 về tạm dừng áp dụng khai báo y tế nội địa do Bộ Y tế ban hành
- 15Quyết định 1575/QĐ-BYT năm 2023 về Hướng dẫn khám sàng lọc trước tiêm chủng đối với trẻ em do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 16Quyết định 2227/QĐ-BYT về Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Kế hoạch 92/KH-UBND về sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 tại tỉnh Nam Định
- 18Kế hoạch 118/KH-UBND sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 19Kế hoạch 149/KH-UBND về sử dụng vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2023
- 20Kế hoạch 149/KH-UBND sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2024 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Kế hoạch 2962/KH-UBND về sử dụng vắc xin phòng COVID-19 năm 2023 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2962/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 09/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định