Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 26 tháng 12 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NGHỊ SỰ 2030 VÌ SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, Uỷ ban nhân dân Tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của Quyết định số 622/QĐ-TTg, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh khoá X; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của Tỉnh nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Quyết định số 622/QĐ-TTg, hướng dẫn các bộ, ngành Trung ương; phù hợp với chức năng, thẩm quyền và điều kiện thực tế của địa phương.
Việc tổ chức triển khai thực hiện phải bảo đảm sự thống nhất, điều hành tập trung của Uỷ ban nhân dân các cấp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và có sự giám sát, đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
II. CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; huy động mọi nguồn lực xã hội; phát huy tối đa nhân tố con người, tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia đóng góp, hưởng lợi từ những thành quả của quá trình phát triển.
2. Mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030
- Mục tiêu 1. Cơ bản chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi (có 04 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 2. Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững (có 05 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi (có 09 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 4. Bảo đảm hệ thống giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người (có 08 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 5. Bình đẳng về giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái (có 08 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 6. Bảo đảm đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước, hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người (có 05 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 7. Bảo đảm khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người (có 04 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 8. Bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người (có 10 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới (có 05 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội (có 05 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; bảo đảm môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng (có 10 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 12. Bảo đảm sản xuất và tiêu dùng bền vững (có 08 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai (có 03 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 14. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất (có 08 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 15. Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; thực hiện các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp (có 07 mục tiêu cụ thể).
- Mục tiêu 16. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy hội nhập quốc tế vì sự phát triển bền vững (có 05 mục tiêu cụ thể).
3. Các mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể phát triển bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, bao gồm 30 chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững (Chi tiết Phụ lục 01 kèm theo) và 104 mục tiêu cụ thể (Chi tiết Phụ lục 02 kèm theo).
1. Nhiệm vụ
1.1. Giai đoạn 2018 - 2020
a) Căn cứ vào kế hoạch này, các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch phát triển ngành, địa phương hàng năm; xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030. Đồng thời, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo Kế hoạch này.
b) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội về các mục tiêu phát triển bền vững. Từng bước đưa nội dung giáo dục phát triển bền vững vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
c) Kịp thời cập nhật, thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 theo lộ trình của Chính phủ. Xây dựng và ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê về phát triển bền vững, lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh. Nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện, giám sát, đánh giá các mục tiêu phát triển bền vững.
d) Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh Đồng Tháp theo các mục tiêu phát triển bền vững ở mọi lĩnh vực, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
đ) Giám sát, đánh giá, báo cáo thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
Chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm, các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng Báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững và Kế hoạch hành động, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh. Đến năm 2020, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2018 - 2020.
1.2. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch hành động để thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
b) Tăng cường huy động, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tập trung nguồn lực nhằm giải quyết những vướng mắc, các lĩnh vực gặp khó khăn trong quá trình thực hiện Kế hoạch hành động.
c) Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao ở mọi lĩnh vực để phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh Đồng Tháp theo các mục tiêu phát triển bền vững, chú trọng đến đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hoạch định chính sách.
d) Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Chú trọng phát triển công nghệ môi trường, công nghệ sạch, công nghệ năng lượng mới.
đ) Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác giám sát, đánh giá, báo cáo tiến độ thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Đến năm 2025, thực hiện đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2021 - 2030. Đến năm 2030, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.
2. Giải pháp thực hiện
- Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về phát triển bền vững và các mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân hiểu rõ về Kế hoạch hành động triển thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức đối với việc phát triển bền vững.
- Huy động sự tham gia cả hệ thống chính trị, các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, cộng đồng dân cư trên địa bàn trong thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Tăng cường vai trò của Đảng, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
- Tăng cường nguồn lực tài chính công thông qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống thuế, tiết kiệm chi tiêu công. Trong xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, bên cạnh nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, chú ý huy động các nguồn lực xã hội cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách của trung ương, đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung và ban hành các cơ chế, chính sách của địa phương để khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa và huy động các nguồn lực xã hội.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội doanh nghiệp trong triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Thực hiện lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh công khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước, trong phân bổ nguồn lực.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư; tích cực tham gia các hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm và nâng cao năng lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch và kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức về phát triển bền vững và Kế hoạch hành động này.
- Tăng cường phối hợp thực hiện giữa các sở, ban, ngành và địa phương; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội các cấp để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Căn cứ vào kế hoạch này, các đơn vị, địa phương lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm vụ, giải pháp vào kế hoạch phát triển ngành, địa phương hàng năm; xây dựng các chương trình, đề án, nhiệm vụ cụ thể thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030.
- Chậm nhất ngày 15 tháng 11 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ do ngành, địa phương phụ trách theo Phụ lục 01, Phụ lục 02 kèm theo Kế hoạch về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đồng thời, kiến nghị các biện pháp và cơ chế, chính sách phù hợp để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này; chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm; tham mưu tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện kế hoạch.
4. Cục Thống kê Tỉnh căn cứ hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững quốc gia, tham mưu xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Tỉnh, phục vụ công tác giám sát, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm.
5. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trình cấp thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp và Báo Đồng Tháp chịu trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển bền vững và tình hình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Đồng Tháp.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội chủ động tham gia triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững trong phạm vi chức năng, hoạt động của đơn vị; phối hợp trong công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, huy động sự tham gia rộng rãi của Nhân dân vào việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, kịp thời phản ánh về Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để được hướng dẫn giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2030
(kèm theo Kế hoạch số: 289/KH-UBND ngày 26 /12/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Stt | Chỉ tiêu | Phân công trách nhiệm | Đơn vị tính | TH 2017 | KH đến 2020 | KH đến 2030 | Kỳ báo cáo |
I | Về kinh tế | ||||||
1 | Tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong đó: | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Cục Thống kê Tỉnh | % | 5,75 |
|
| Năm |
| - Giai đoạn 2016 - 2020 | 6,90 - 7,1 |
| ||||
- Giai đoạn 2021 - 2025 |
| 7,0 - 7,2 | |||||
- Giai đoạn 2026 - 2030 |
| 7,0- 7,3 | |||||
2 | Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) |
| 2,0 (1) | 4,1 (2) | 4,5 (3) | Năm | |
3 | Tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp | Sở Công Thương | % | 0,078 | 1,5 | 2,5 | Năm |
4 | Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu (không tính tạm nhập tái xuất) | % | 13,48 | >7,0 | 5,0 | Năm | |
II | Về xã hội | ||||||
1 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo qua các năm | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | % | 1,5 | 1,5 | 1,5 | Năm |
2 | Tỷ lệ thất nghiệp | % | <3% | <3% | <3% | Năm | |
3 | Thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo | đồng/tháng | 810.000 | 1.423.590 | 1.865.949 | Năm | |
4 | Số hộ nghèo được hỗ trợ an sinh xã hội | Hộ | 71.684 | 68.000 | 65.000 | Năm | |
5 | Đào tạo nghề | Người | 21.500 | 21.500 | 22.000 | Năm | |
6 | Giải quyết việc làm | Người | 30.000 | 30.000 | 20.000 | Năm |
____________________
(1) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2011 - 2015.
(2) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020.
(3) Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2026 - 2030.
Stt | Chỉ tiêu | Phân công trách nhiệm | Đơn vị tính | TH 2017 | KH đến 2020 | KH đến 2030 | Kỳ báo cáo |
7 | Số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng |
| Người | 1.651 | 1.000 | 1.000 | Năm |
8 | Tỷ lệ nạn nhân bạo lực gia đình được tiếp cận các hoạt động hỗ trợ về phòng ngừa bạo lực gia đình, tư vấn pháp lý, chăm sóc y tế | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tư pháp. | % | 70 | 95 | 100 | Năm |
9 | Giảm tỷ lệ người chết và bị thương trong tổng số vụ | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Giao thông vận tải; Y tế. | % | 5 | 10 | 15 | Năm |
10 | Tỷ lệ điều tra, khám phá án chung | Công an Tỉnh | % | > 75 | > 75 | > 75 | Năm |
11 | Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật | Sở Tư pháp | % | 92,4 | 100 | 100 | Năm |
12 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể thấp còi | Sở Y tế | % | 24,5 | 23 | < 15 | Năm |
13 | Tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống | % | 18,2 | <15 | <15 | Năm | |
14 | Tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ | % | 0,97 | ≤ 2 | < 2 | Năm | |
15 | Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống | % | 0,97 | ≤ 4 | < 4 | Năm | |
16 | Số bác sĩ trên vạn dân | BS | 7,8 | 9 | 11 | Năm | |
17 | Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế | % | 75,82 | 90 | 95 | Năm | |
18 | Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở các cấp học. Trong đó: | Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
|
| Năm |
- Nhà trẻ | % | 26 | 30 | 40 | |||
- Mẫu giáo 3 - 5 tuổi | % | 87,4 | 85 | 92 | |||
- Mẫu giáo 5 tuổi | % | 99,9 | 99,9 | 99,9 | |||
- Tiểu học | % | 99,9 | 99,9 | 99,9 |
| ||
- THCS | % | 96,3 | 95 | 98 | |||
- THPT | % | 63 | 65 | 70 | |||
19 | Tỷ lệ số xã được công nhận đạt các tiêu chí nông thôn mới | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | % | 31,09 | 51 | >90 |
|
20 | Tỷ lệ đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới | % | 8,3 | 16,67 | 80 | Năm | |
21 | Số thuê bao Internet | Sở Thông tin và Truyền thông | Số thuê bao/100 dân | 9,1 | 20,2 | 96,5 | Năm |
III | Về tài nguyên và môi trường | ||||||
1 | Tỷ lệ che phủ rừng | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Sở Tài nguyên và Môi trường | % | 1,52 | 2,2 | 2,5 | Năm |
2 | Tỷ lệ các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Ban Quản lý Khu Kinh tế | % | 33,33 | 100 | 100 | Năm |
3 | Tỷ lệ chât thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom và xử lý | Sở Xây dựng | % | 77 | 80 | 100 | Năm |
4 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch | % | 96,1 | 100 | 100 | Năm | |
5 | Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | % | 98,0 | 100 | 100 | Năm |
CÁC MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG, NHIỆM VỤ VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
(kèm theo Kế hoạch số: 289 /KH-UBND ngày 26 /12/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
Stt | Nội dung nhiệm vụ | Phân công trách nhiệm |
I | Mục tiêu 1: Cơ bản chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi | |
1 | Mục tiêu 1.1: Đến năm 2020, xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực cho tất cả mọi người ở mọi nơi; đến năm 2030, giảm ít nhất một nửa tỷ lệ nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của quốc gia. | |
| - Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016 của HĐND Tỉnh về Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 10/10/2016 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và Kết luận số 23-KL/TU ngày 15/8/2016 của BCH Đảng bộ Tỉnh về tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững, trong đó, tập trung các đối tượng thuộc nhóm dễ bị tổn thương, người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ, trẻ em; ưu tiên nguồn lực giảm nghèo cho các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới. - Cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, phấn đấu đưa thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo Tỉnh cuối năm 2020 tăng lên 2 lần so với cuối năm 2015 và 2,2 lần đến năm 2030. - Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống và tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo, hướng tới giảm nghèo và bình đẳng giới; thúc đẩy lồng ghép yếu tố giới và trẻ em trong chính sách giảm nghèo. - Xây dựng hệ thống dữ liệu theo dõi giảm nghèo đa chiều; tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo với sự tham gia của người dân; huy động, sử dụng và giám sát hiệu quả mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho các chương trình và chính sách giảm nghèo. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 1.2: Triển khai các kế hoạch thực hiện hệ thống và các biện pháp an sinh xã hội thích hợp cho mọi người, bao gồm cả các chính sách sàn an sinh xã hội và đến năm 2030 đạt được diện bao phủ đáng kể cho người nghèo và những người dễ bị tổn thương. | |
| - Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2011 - 2020. - Xây dựng đề án chuẩn mức sống tối thiểu, mức sống trung bình phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội làm căn cứ xác định đối tượng và chuẩn trợ giúp xã hội. Xây dựng và tổ chức thực hiện: Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020; Đề án đổi mới và phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. - Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội và các đối tượng dễ bị tổn thương khác tiếp cận các dịch vụ cơ bản. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Bảo hiểm xã hội Tỉnh, các đơn vị liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 1.3: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và người dễ bị tổn thương, có quyền bình đẳng đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác, công nghệ mới phù hợp và các dịch vụ tài chính, bao gồm tài chính vi mô. | |
| Rà soát, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền bình đẳng của mọi người dân, nhất là đối tượng nữ, người nghèo, người dễ bị tổn thương, đối với các nguồn lực kinh tế, tiếp cận các dịch vụ cơ bản, quyền sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên, quyền sở hữu và kiểm soát các dạng tài sản khác theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. | Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 1.4: Đến năm 2030, tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và những người trong hoàn cảnh dễ bị tổn thương, đồng thời giảm rủi ro và tổn thương của họ do các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan, các cú sốc và thảm họa về môi trường, kinh tế, xã hội. | |
| - Kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách hiện hành nhằm tăng cường khả năng chống chịu và phục hồi cho người nghèo và người dễ bị tổn thương trước các hiện tượng thời tiết cực đoan, thiên tai. - Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hoá sinh kế thuộc Chương trình 135 và các xã ngoài Chương trình 135, Chương trình 30a nhằm góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo bền vững cho người dân ở các xã biên giới, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao của Tỉnh. - Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và thiên tai, hỗ trợ kinh phí di dời cho các hộ dân chịu ảnh hưởng thiên tai, nhất là sạt lở bờ sông đến nơi an toàn, ở ổn định. Đồng thời, triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học để cảnh báo sớm cho địa phương chủ động ứng phó có hiệu quả, giảm thiệt hại. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
II | Mục tiêu 2: Bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững | |
1 | Mục tiêu 2.1: Đến năm 2030, chấm dứt tình trạng thiếu đói và đảm bảo tất cả mọi người, đặc biệt những người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả người cao tuổi và trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, đủ dinh dưỡng và đầy đủ quanh năm. | |
a | - Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030, Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 13/02/2018 của UBND Tỉnh về bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, Kế hoạch số 197/KHLT-UBND-MTTQ ngày 06/10/2018 của UBND Tỉnh - UBMTTQ Việt Nam Tỉnh về thực hiện công tác vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân. - Phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thực hiện tốt công tác phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thông qua tiếp tục thực hiện Kế hoạch hoạt động chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 969/QĐ-UBND.HC ngày 17/9/2015 của UBND Tỉnh). - Thực hiện tốt các chương trình của Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 trên địa bàn Tỉnh; nghiên cứu xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp theo từng địa phương, ưu tiên cho những vùng nghèo, vùng biên giới và các nhóm đối tượng có nguy cơ khác. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
b | - Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, đặc biệt là phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và người cao tuổi. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ và tạo động lực kêu gọi đầu tư cho sản xuất, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp; tăng cường kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. - Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. - Khuyến khích nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 2.2: Đến năm 2030 giảm tất cả các hình thức suy dinh dưỡng, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho các đối tượng là trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi. | |
| - Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách về dinh dưỡng, chú ý lồng ghép vấn đề dinh dưỡng đối với trẻ em, trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ mang thai và đang cho con bú, người cao tuổi. - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng Kế hoạch hành động triển khai thực hiện chiến lược về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030. - Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục về dinh dưỡng đối với bà mẹ, trẻ em thông qua hệ thống giáo dục phổ thông, y tế, thông tin truyền thông. - Tăng cường phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp các can thiệp đặc hiệu để cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất người dân; huy động sự tham gia của cộng đồng vào việc cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong khi mang thai và bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Đài Phát thanh và Truyền hình Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 2.3: Đến năm 2030, tăng gấp 1,5 lần năng suất lao động trong nông nghiệp và thu nhập của lao động nông nghiệp. | |
a | - Tiếp tục thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2017 - 2020. Trong đó, tập trung thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững; thay đổi tư duy phát triển, từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy phát triển kinh tế nông nghiệp; kiến tạo nền nông nghiệp hiện đại 4.0 theo hướng tích hợp công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ nano và cơ giới hoá. - Tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ, tạo động lực cho sản xuất nông nghiệp. Tăng cường triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản xuất trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn Tỉnh… - Rà soát, điều chỉnh và triển khai thực hiện quy hoạch nông nghiệp, phát triển nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế của từng vùng, sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước; chú trọng quy hoạch các vùng sản xuất lương thực có sản lượng lớn như lúa gạo, bắp, rau đậu, cây ăn quả, sản phẩm thủy sản và chăn nuôi gia súc, gia cầm góp phần thực hiện các mục tiêu về an ninh lương thực quốc gia. - Triển khai có hiệu quả hoạt động khuyến nông nhằm chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng đẩy mạnh sản xuất và cung ứng đủ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, có khả năng chống chịu với điều kiện thời tiết không thuận lợi như hạn, ngập nước... - Đề xuất Chính phủ bố trí vốn tài trợ, kêu gọi từ nước ngoài (Worldbank, ODA) hoặc hỗ trợ vốn ngân sách để thực hiện dự án nghiên cứu sâu về trồng, chế biến, chọn lọc, lai tạo giống thích ứng với biến đổi khí hậu... để cung cấp cho Tỉnh và vùng ĐBSCL phát triển bền vững nông nghiệp, góp phần tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp. - Xây dựng, mở rộng các vùng sản xuất an toàn dịch bệnh, các vùng, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP), phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại. - Tăng đầu tư cho cơ sở hạ tầng nông thôn, quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực nhằm dự báo kịp thời thông tin về cung - cầu, giá cả thị trường trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
b | - Tăng cường hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường; chống buôn lậu hàng hóa qua biên giới bất hợp pháp làm lũng đoạn thị trường bảo vệ quyền lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. - Rà soát cơ chế chính sách hiện hành liên quan đến việc thúc đẩy xuất khẩu, kiến nghị Trung ương sửa đổi phù hợp cam kết quốc tế, bao gồm loại bỏ tất cả các hình thức trợ giá xuất khẩu nông nghiệp và các biện pháp khác hỗ trợ xuất khẩu có ảnh hưởng tương tự. - Nghiên cứu đề xuất Bộ, Ngành Trung ương cần thiết xây dựng rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu, bảo hộ hàng hóa nội địa nhưng không trái với cam kết quốc tế. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Ngoại vụ, Tư pháp |
4 | Mục tiêu 2.4: Đến năm 2030, bảo đảm sản xuất lương thực, thực phẩm bền vững và áp dụng những phương thức sản xuất nông nghiệp có khả năng chống chịu giúp tăng năng suất và sản lượng, duy trì hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và các thảm họa khác và dần dần cải tạo chất lượng đất đai. | |
| - Xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát huy tốt vai trò, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo ứng phó với Biến đổi khí hậu - Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. - Đẩy mạnh các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn do nước biển dâng. - Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch, bảo vệ môi trường sinh thái, tăng khả năng chống chịu. - Tăng cường đầu tư và trợ giúp kỹ thuật, công nghệ cho các sản phẩm nông nghiệp có giá trị gia tăng cao để thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu lao động hướng đến một nền nông nghiệp hiện đại và hiệu quả. - Nâng cao nhận thức cho người dân về sản xuất nông nghiệp bền vững. - Cập nhật, triển khai kịp thời các chính sách, chương trình hỗ trợ của Trung ương về đầu tư cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển sản xuất, thủy lợi gắn với phát triển kinh tế - xã hội các địa phương vùng ĐBSCL. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 2.5: Đến năm 2020 duy trì đa dạng di truyền của các giống cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý những lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tri thức bản địa liên quan, theo cam kết quốc tế. | |
| - Thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học, tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 01/9/2015 của UBND Tỉnh về Bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn 2015 - 2020 của Tỉnh. - Thực hiện Đề án Liên kết phát triển tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó, nâng cao hiệu quả kinh tế gắn với bảo tồn văn hoá, lịch sử và đa dạng sinh học, môi trường sinh thái; bảo tồn đất ngập nước và đa dạng sinh học; nâng cao ý thức và sinh kế cộng đồng, bảo vệ tài nguyên đất ngập nước. - Tiếp nhận, chuyển giao các giống cây trồng, vật nuôi và thuỷ sản trên cơ sở chia sẻ công bằng, hợp lý những lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gen và tri thức bản địa liên quan, theo cam kết quốc tế. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện
|
III | Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi | |
1 | Mục tiêu 3.1: Đến năm 2030, giảm tỷ số tử vong mẹ xuống dưới 16,5/100.000 trẻ đẻ sống, giảm tỷ suất tử vong trẻ dưới 1 tuổi xuống dưới 2,6 ca trên 1.000 trẻ và tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi xuống dưới 4 ca trên 1.000 trẻ đẻ sống. | |
| - Đẩy mạnh hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân về lợi ích của việc khám thai định kỳ và sinh đẻ tại cơ sở y tế. - Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến xã về dự phòng, phát hiện, xử trí tai biến sản khoa và một số bệnh thường gặp ở trẻ em như viêm phổi, tiêu chảy...; phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em. - Nhân rộng các mô hình can thiệp có hiệu quả trong việc giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em như mô hình “chuyển tuyến dựa vào cộng đồng”, “chăm sóc bà mẹ - trẻ sơ sinh liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở y tế”, “ngôi nhà an toàn, lớp học an toàn, cộng đồng an toàn cho trẻ em”. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bổ sung nhân lực và đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế chuyên ngành sản, nhi tuyến huyện. - Tăng cường mạng lưới dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để hạn chế tình trạng có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai không an toàn, bất hợp pháp; triển khai công tác khám sàng lọc trước sinh nhằm hạ thấp tỷ lệ sơ sinh dị tật; đẩy mạnh công tác giám định tử vong mẹ, từng bước triển khai giám định tử vong sơ sinh. - Tiếp tục tăng cường công tác tiêm chủng mở rộng. Tăng cường năng lực và chính sách hỗ trợ cho lực lượng cán bộ làm công tác tiêm chủng mở rộng. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 3.2: Đến năm 2030, chấm dứt các bệnh dịch AIDS, lao, sốt rét và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên; phòng chống bệnh viêm gan, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. | |
| - Tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030, Chiến lược quốc gia phòng, chống lao đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Chiến lược quốc gia phòng chống và loại trừ bệnh sốt rét ở Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch tầm soát Lao-HIV/AIDS Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. - Tổ chức giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. - Huy động mọi nguồn lực, sự tham gia của cộng đồng, người dân, các tổ chức xã hội trong quá trình tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức phòng chống HIV/AIDS, lao, sốt rét, viêm gan và các bệnh nhiệt đới bị lãng quên, các dịch bệnh do nguồn nước và các bệnh truyền nhiễm khác. - Củng cố, kiện toàn và sắp xếp lại mạng lưới y tế dự phòng tỉnh, huyện nhằm tăng cường hiệu quả và nâng cao chất lượng hoạt động, bảo đảm đủ khả năng dự báo, kiểm soát các bệnh lây nhiễm, bệnh không lây nhiễm và các bệnh liên quan đến môi trường, lối sống. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 3.3: Đến năm 2030, giảm 20 - 25% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh không lây nhiễm (NCDs) thông qua dự phòng và điều trị, nâng cao sức khỏe tinh thần và thể chất. | |
a | - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh không lây nhiễm và hoạt động truyền thông y tế trường học Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 187/QĐ-UBND.HC ngày 19/02/2016 của UBND Tỉnh); xây dựng và thực hiện Chương trình phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025. - Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội và người dân thực hiện các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm. - Tăng cường hiệu quả hoạt động lĩnh vực y tế dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến huyện và xã. Nâng cao nhận thức của người dân về lối sống an toàn để nâng cao sức khỏe, giảm thiểu các bệnh không lây nhiễm. - Củng cố hệ thống cơ sở khám, chữa bệnh, cung cấp các dịch vụ chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, nhất là trạm y tế xã, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng, Công Thương, Tư pháp; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Nâng cao số người tập luyện TDTT thường xuyên. Xây dựng và phát triển gia đình thể thao, câu lạc bộ TDTT, nâng cao sức khỏe và đời sống văn hóa của người dân. - Mở rộng và phát triển đa dạng các nội dung, hình thức tập luyện TDTT, định hướng cho người dân tự lựa chọn môn thể thao phù hợp để rèn luyện hàng ngày. - Phát triển phong trào thể thao học đường gắn với việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất. Triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2025. - Tiếp tục giữ vững thế mạnh thể thao thành tích cao ở các môn mũi nhọn và nâng cao chất lượng một số môn thể thao có tiềm năng. - Xây dựng các mô hình tổ hợp công trình thể thao, ưu tiên các xã hiện có sân bóng đá 11 người và trường phổ thông có điều kiện để dùng chung cho cụm xã, cụm trường học. | Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Các sở, ban ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 3.4: Tăng cường dự phòng và điều trị lạm dụng các chất gây nghiện, bao gồm lạm dụng ma túy và sử dụng các đồ uống có cồn ở mức gây hại. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 11/10/2016 của UBND Tỉnh về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 155/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND Tỉnh về quy định chế độ hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị nghiện trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 07/9/2015 của UBND Tỉnh thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn Tỉnh đến năm 2020. - Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về công tác phòng chống việc lạm dụng các chất gây nghiện và việc sử dụng các đồ uống có cồn gây hại. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 3.5: Đến năm 2030, hàng năm tiếp tục kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, số vụ, số người chết và số người bị thương. | |
a | - Triển khai thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Tiếp tục kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, phấn đấu kéo giảm tỷ lệ người chết và bị thương đến năm 2020 là 10% tổng số vụ, đến năm 2030 là 15% tổng số vụ. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Huy động mọi nguồn lực để phát triển hạ tầng giao thông. - Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung, dỡ bỏ các biển báo hiệu giao thông không còn phù hợp trên các tuyến đường. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Đổi mới toàn diện công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường giao thông nông thôn; nâng cao việc quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa; tiếp tục thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ. - Tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, sử dụng trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại trong quản lý hệ thống giao thông đường bộ, chú trọng quản lý các công trình giao thông theo phân cấp, kiểm tra tải trọng và việc chấp hành quy định của các phương tiện tham gia giao thông, kinh doanh vận tải; phát triển mạnh mạng lưới giao thông công cộng. | Chủ trì: Sở Giao thông vận tải Phối hợp: Công an Tỉnh, Ban An toàn giao thông Tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND cấp huyện |
c | - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đi đôi với xử lý vi phạm pháp luật về an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành luật của người tham gia giao thông. - Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự an toàn giao thông. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 3.6: Đến năm 2030, bảo đảm tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục, bao gồm kế hoạch hóa gia đình, truyền thông và giáo dục; lồng ghép sức khỏe sinh sản vào các chiến lược, chương trình quốc gia có liên quan. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 226 /KH-UBND ngày 23/8/2017 của UBND Tỉnh về Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam, giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới trên địa bàn Tỉnh. - Kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục; tăng cường hỗ trợ cho tuyến xã bằng nhiều hình thức, đặc biệt những vùng khó khăn; nâng cao trình độ của cán bộ y tế xã; xây dựng, ban hành các chính sách ưu đãi, thực hiện biệt phái bác sĩ giỏi về vùng sâu, xa; nâng cao chất lượng của các mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Tư vấn và có chính sách giảm mạnh tỷ lệ sinh non ở tuổi vị thành niên; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe trước sinh, phấn đấu được ít nhất 4 lần chăm sóc sức khỏe trước sinh. - Xây dựng lộ trình nghiên cứu mở rộng đối tượng thụ hưởng chế độ thai sản đối với phụ nữ nông thôn khi sinh con đúng chính sách dân số. - Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của giới trẻ, tiến tới giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở độ tuổi vị thành niên. Kết hợp truyền thông đại chúng với trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số; tăng cường sử dụng các phương tiện truyền thông hiện đại trong công tác tuyên truyền. - Nâng cao vai trò của cộng đồng trong giám sát thực hiện chính sách, pháp luật, giáo dục tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. - Lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh sản vào các quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 3.7: Đạt được bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, bao gồm bảo vệ rủi ro tài chính, tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thuốc và vắc xin thiết yếu, an toàn, hiệu quả, chất lượng, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người. | |
| - Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 11/7/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. - Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hiện hành để tăng khả năng tiếp cận của người dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; bảo đảm đủ thuốc và vắc-xin thiết yếu đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của Nhân dân. - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 09/KH-UBND ngày 11/01/2017 của UBND Tỉnh về phát triển bảo hiểm y tế Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020; Nghị quyết số 157/2017/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND Tỉnh về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế từ ngân sách địa phương cho đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo từ năm 2018 trên địa bàn Tỉnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của bảo hiểm y tế và huy động sự tham gia của người dân trong việc mua bảo hiểm y tế. - Xây dựng chương trình bảo đảm, cải thiện chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh các tuyến; thiết lập hệ thống quản lý, kiểm định và kiểm soát chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh từ tỉnh đến cơ sở. - Tăng cường công tác quản lý giá thuốc, thực hiện nghiêm các quy định trong công tác đấu thầu thuốc. Quản lý chặt chẽ quy chế kê đơn, bán thuốc tại các quầy thuốc, nhất là các quầy thuốc tư nhân, bảo đảm sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. - Tăng cường nguồn tài chính, nguồn nhân lực có chất lượng cho ngành y tế, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Bảo hiểm xã hội Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
8 | Mục tiêu 3.8: Đến năm 2030, giảm đáng kể số ca mắc bệnh và tử vong do các hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. | |
a | - Thực hiện các giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại nguồn, kiểm soát việc tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, quy định về kiểm soát xả thải các hóa chất độc hại gây ô nhiễm không khí, đất và nước. - Tăng cường thực thi pháp luật, kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường không khí, đất và nước. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, BQL Khu Kinh tế, Công an Tỉnh và UBND cấp huyện |
b | - Xây dựng đề án giảm tác động ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất tới sức khỏe con người giai đoạn 2021 - 2030. - Nâng cao năng lực giám sát và phân tích tác động của hóa chất độc hại và ô nhiễm môi trường tới sức khỏe con người. - Tăng cường công tác truyền thông về nguy cơ và hướng dẫn tư vấn phòng tránh nhiễm độc do ô nhiễm hóa chất độc hại, ô nhiễm không khí, nước và đất. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở, ban, ngành Tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
9 | Mục tiêu 3.9: Tăng cường thực hiện Công ước khung của Tổ chức Y tế Thế giới về kiểm soát thuốc lá. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh. - Triển khai thực hiện các chính sách về phòng chống tác hại của thuốc lá, văn bản hướng dẫn thực hiện và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá. - Kiểm soát hoạt động kinh doanh thuốc lá và tăng cường thực hiện các biện pháp về thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng chống tác hại của thuốc lá. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Công Thương, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
IV | Mục tiêu 4: Đảm bảo giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người | |
1 | Mục tiêu 4.1: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả các trẻ em gái và trai hoàn thành giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở miễn phí, công bằng, có chất lượng. | |
| - Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Đề án nâng cao chất lượng giáo dục Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. - Triển khai chính sách về học phí cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, tiến đến miễn phí hoàn toàn cho cấp trung học cơ sở theo hướng dẫn của Trung ương. - Xây dựng chính sách hỗ trợ đưa trẻ trong độ tuổi đến trường, đặc biệt là trẻ em khuyết tật, trẻ sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu. Thực hiện giáo dục hoà nhập, giáo dục đặc biệt cho trẻ em khuyết tật. - Tăng cường công tác quản lý chất lượng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở trong bối cảnh đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông (gồm đổi mới hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng các cấp). Giảm chênh lệch về chất lượng giáo dục giữa khu vực thành thị với nông thôn, giảm tỷ lệ bỏ học, trẻ em ngoài nhà trường. - Bảo đảm ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, trong đó ưu tiên cho giáo dục phổ cập, giáo dục ở những vùng biên giới, vùng bị ảnh hưởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu, các đối tượng chính sách xã hội. - Tăng cường hiệu quả công tác thống kê, theo dõi bình đẳng giáo dục, bao gồm tiếp cận, chất lượng và hiệu quả giáo dục. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 4.2: Đến năm 2030, bảo đảm tất cả trẻ em gái và trai được tiếp cận với phát triển, chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non có chất lượng để sẵn sàng bước vào cấp tiểu học. | |
| - Xây dựng Đề án huy động nguồn lực cho phát triển hệ thống giáo dục mầm non của Tỉnh, trong đó, chú trọng mở rộng mạng lưới trường lớp nhất là vùng sâu, vùng xa, khu công nghiệp; tăng cường lực lượng giáo viên được đào tạo, phát huy vai trò của khu vực tư nhân trong cung ứng dịch vụ giáo dục mầm non; huy động các thành phần kinh tế đầu tư hệ thống nhà trẻ, trường, lớp mầm non. - Nâng cao nhận thức cộng đồng, nhất là vùng sâu, vùng xa, hộ nghèo, hộ có trẻ em khuyết tật về sự cần thiết đối với phát triển toàn diện sức khoẻ và trí tuệ của trẻ em giai đoạn trẻ thơ. - Xây dựng chính sách hỗ trợ thích hợp để bảo đảm trẻ em nghèo, trẻ em bị khuyết tật, nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt có điều kiện tiếp cận dịch vụ chăm sóc giai đoạn trẻ thơ và giáo dục mầm non. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 4.3: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng cho tất cả nam và nữ đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học có chất lượng và trong khả năng chi trả. | |
a | - Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn Tỉnh thông qua đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng gắn với thị trường lao động. - Thực hiện hiệu quả các chiến lược đã ban hành liên quan tới giáo dục đại học, bình đẳng giới, bảo đảm nam, nữ thanh niên và người trưởng thành ở địa phương có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học phù hợp. - Tăng cường hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người yếu thế và người dễ bị tổn thương ở địa phương có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục đại học theo nhu cầu. - Đẩy mạnh việc thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học trên địa bàn Tỉnh theo quan điểm dựa trên cơ sở chất lượng, bảo đảm một hệ thống giáo dục đại học có hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục đại học cả nước. - Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục đại học trong Tỉnh trên cơ sở năng lực, chất lượng và khả năng tự chủ tài chính, giảm bớt gánh nặng đầu tư của Nhà nước. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ và UBND cấp huyện |
b | - Thực hiện hiệu quả Luật Giáo dục nghề nghiệp và Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011 - 2020, bảo đảm người dân có nhu cầu đều có thể tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp phù hợp. - Nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thông qua đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng gắn với thị trường lao động; tăng cường hỗ trợ các đối tượng chính sách, người nghèo, người dễ bị tổn thương, người khuyết tật có điều kiện tiếp cận dịch vụ giáo dục nghề nghiệp theo nhu cầu. - Tăng cường thực hiện trách nhiệm xã hội và đóng góp của doanh nghiệp đối với hoạt động giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp, của cộng đồng và xã hội. | Chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 4.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể số lao động có các kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động để có việc làm tốt và làm chủ doanh nghiệp. | |
| - Rà soát quy hoạch, sắp xếp lại mạng lưới giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo một số nghề đạt trình độ các nước phát triển trong khu vực ASEAN; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp. - Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn đào tạo nghề với phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. - Huy động khu vực doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo nghề, đánh giá, cấp chứng chỉ nhằm nâng cao thực tiễn và thực hiện đào tạo nghề theo nhu cầu xã hội, nhu cầu thị trường lao động của doanh nghiệp. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 4.5: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận bình đẳng trong giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề nghiệp cho những người dễ bị tổn thương, bao gồm cả những người khuyết tật, người dân tộc và trẻ em trong những hoàn cảnh dễ bị tổn thương. | |
a | - Thực hiện chính sách phù hợp bảo đảm bình đẳng trong giáo dục đối với những người dễ bị tổn thương trong Tỉnh. - Trong công tác lập kế hoạch và dự toán ngân sách phát triển giáo dục và đào tạo hàng năm, trung hạn của địa phương có lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển bền vững, có biện pháp phù hợp để thúc đẩy tiếp cận và chất lượng giáo dục gồm phát triển toàn diện trẻ thơ, giáo dục phổ thông và sau phổ thông. - Tăng cường, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các vùng khó khăn của Tỉnh bằng các hình thức phù hợp (cử tuyển, lồng ghép đào tạo cán bộ là người ở các vùng khó khăn trong Đề án đào tạo cán bộ, công chức cấp cơ sở, đào tạo cán bộ y tế cho tuyến xã, các dự án đào tạo của Chương trình xóa đói, giảm nghèo, khuyến nông, khuyến lâm...). | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
b | - Xây dựng chính sách phù hợp bảo đảm hỗ trợ những người dễ bị tổn thương có điều kiện tiếp cận dịch vụ đào tạo nghề. - Mở rộng giáo dục nghề cho các đối tượng chính sách, người nghèo, cận nghèo và quan tâm giáo dục nghề phù hợp cho những người khuyết tật. | Chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 4.6: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả thanh niên và phần lớn người trưởng thành, cả nam giới và nữ giới, biết đọc, viết | |
| - Tiếp tục Kế hoạch số 185/KH-UBND ngày 31/12/2013 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013 - 2020” trên địa bàn Tỉnh; xây dựng bộ tiêu chí đánh giá “cộng đồng học tập”, “thành phố học tập”, “công dân học tập” theo định hướng UNESCO. - Thực hiện chính sách hỗ trợ cho người học thuộc đối tượng chính sách, phụ nữ theo địa bàn, đặc biệt là các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo hướng dẫn của Trung ương. - Củng cố, phát triển bền vững các Trung tâm Văn hoá - Học tập cộng đồng, tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm hoạt động cộng đồng; mở rộng địa bàn hoạt động đến các khóm, ấp, cụm dân cư; đa dạng hoá nội dung giáo dục; phấn đấu tăng số lượng Trung tâm hoạt động cộng đồng có hiệu quả. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 4.7: Đến năm 2030, bảo đảm rằng tất cả những người học được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững. | |
| - Tăng cường giáo dục về phát triển bền vững, lối sống bền vững, quyền con người, bình đẳng giới, ngăn chặn và chống bạo lực, công dân toàn cầu, ý thức tôn trọng sự đa dạng văn hóa trong chính sách giáo dục quốc gia và trong nội dung chương trình giảng dạy ở tất cả các cấp học trên địa bàn Tỉnh. - Đối với cơ sở giáo dục trong Tỉnh: Tăng cường các nội dung giáo dục có tính thực tiễn, sử dụng phương pháp dạy học tích cực, học qua trải nghiệm/nghiên cứu, học qua các dự án/tình huống và phương pháp tiếp cận trường học toàn diện; tăng cường năng lực của cơ sở giáo dục trong lồng ghép phát triển bền vững, xuyên suốt hệ thống giáo dục cả chính quy và không chính quy; tăng nguồn cung giáo viên có trình độ cao, thông qua hợp tác quốc tế về đào tạo giáo viên. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và xã hội, Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
8 | Mục tiêu 4.8: Xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới và cung cấp môi trường học tập an toàn, không bạo lực, toàn diện và hiệu quả cho tất cả mọi người. | |
| - Rà soát, hoàn thiện và xây dựng hệ thống các tiêu chí/tiêu chuẩn về cơ sở hạ tầng giáo dục thân thiện với trẻ em, người khuyết tật và bình đẳng giới tương ứng với các tiêu chí của Liên Hợp Quốc trên địa bàn Tỉnh. - Bảo đảm các cơ sở giáo dục xây mới trên địa bàn Tỉnh đáp ứng các tiêu chí thân thiện với trẻ em, bao gồm cả trẻ khuyết tật; đồng thời sửa chữa, nâng cấp các cơ sở giáo dục đang hoạt động để đáp ứng tiêu chí đề ra. - Lồng ghép mục tiêu về cơ sở giáo dục thân thiện với trẻ em vào chiến lược giáo dục. Xây dựng trường học an toàn, lành mạnh, không bạo lực; tăng cường giáo dục kỹ năng sống và tư vấn học đường. Huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các cơ sở giáo dục. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
V | Mục tiêu 5: Bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái | |
1 | Mục tiêu 5.1: Giảm thiểu, tiến tới chấm dứt các hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái trong mọi lĩnh vực và ở mọi nơi. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 17/01/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020, Kế hoạch số 286/KH-UBND ngày 06/11/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2017 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn Tỉnh, Kế hoạch số 58/KH-UBND ngày 08/3/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” trên địa bàn Tỉnh,… - Tăng cường giám sát thực hiện Luật Bình đẳng giới và Chiến lược Bình đẳng giới, nhất là việc lồng ghép bình đẳng giới trong các văn bản quy phạm pháp luật. Đánh giá việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và đề xuất sửa đổi bổ sung phù hợp với tình hình mới. - Rà soát, bổ sung các chính sách chống phân biệt đối xử với phụ nữ và trẻ em gái, trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái ở tất cả các cấp. - Xây dựng chính sách nâng cao năng lực cho nữ lao động, nữ cán bộ, nữ công chức và viên chức. | Chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 5.2: Giảm đáng kể mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái nơi công cộng hoặc nơi riêng tư, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột tình dục và các hình thức bóc lột khác. | |
| - Củng cố hoạt động của Hệ thống Bảo vệ trẻ em dựa vào cộng đồng. - Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức về pháp luật nhằm ngăn chặn và hạn chế bạo lực xảy ra đối với phụ nữ và trẻ em, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác. Xây dựng chiến lược truyền thông về phòng, chống bạo lực; phòng, chống mua bán người tại cộng đồng đến năm 2030. - Tăng cường nhiệm vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương, cơ quan công an xử lý các vụ việc bạo lực gia đình. - Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phụ nữ và trẻ em gái giải quyết khó khăn của bản thân, gia đình và những vấn đề liên quan khác vốn là những khía cạnh tiềm ẩn khả năng bị bạo lực, bao gồm cả việc mua bán, bóc lột, lạm dụng tình dục và các hình thức bóc lột khác. - Vận động xã hội thực hiện phong trào “phòng, chống tội ác xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em gái”. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 5.3: Hạn chế tiến tới xóa bỏ các thủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm và hôn nhân ép buộc | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. - Tăng cường giáo dục, phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ các hủ tục như tảo hôn, kết hôn sớm, cưỡng ép kết hôn, cưỡng ép ly hôn đến năm 2020, tầm nhìn 2030 - Nghiên cứu, triển khai theo hướng dẫn của Trung ương về xây dựng và vận hành mô hình “Người mẹ mẫu mực” dành cho trẻ em gái để xóa bỏ tảo hôn, kết hôn sớm khi chưa đủ khả năng làm mẹ an toàn và bảo đảm tương lai cho con; mô hình “Gia đình tôi yêu” dành cho nam, nữ đã thành niên để xóa bỏ hôn nhân ép buộc có nhiều nguy cơ bạo lực. | Chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Các Sở: Tư pháp, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Công an Tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 5.4: Bảo đảm bình đẳng trong việc nội trợ và chăm sóc gia đình; công nhận việc nội trợ và các chăm sóc không được trả phí; tăng cường các dịch vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và các chính sách bảo trợ xã hội, các dịch vụ hỗ trợ gia đình, chăm sóc trẻ em | |
| Nâng cao nhận thức về bình đẳng chia sẻ trách nhiệm trong từng hộ gia đình. Xây dựng và nhân rộng mô hình cụ thể hóa nguyên tắc “Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình” được quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Bình đẳng giới để tăng cơ hội gắn bó, hỗ trợ nhau, bảo đảm sức khỏe và thời gian cho các thành viên trong gia đình để cùng tồn tại và phát triển hài hòa. | Chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh, các tổ chức chính trị -xã hội, và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 5.5: Đảm bảo sự tham gia đầy đủ, hiệu quả và cơ hội bình đẳng tham gia lãnh đạo của phụ nữ ở tất cả các cấp hoạch định chính sách trong đời sống chính trị, kinh tế và xã hội. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 02/3/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức Tỉnh giai đoạn 2017 - 2020. - Phát triển các hoạt động truyền thông nhằm thay đổi nhận thức, hành vi của các cấp lãnh đạo về bình đẳng giới và vai trò của phụ nữ trong tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội. - Xây dựng, rà soát các quy định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo theo hướng bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới. Không phân biệt độ tuổi giữa nam và nữ trong quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển… theo quy định của bộ, ngành Trung ương. - Đưa tiêu chí về công tác cán bộ nữ trong đánh giá, kiểm điểm hằng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát triển, kết nối mạng lưới cán bộ nữ, giới thiệu cán bộ nữ tiềm năng, tổ chức hướng dẫn kèm cặp cán bộ nữ có kinh nghiệm và cán bộ nữ trẻ. - Xây dựng thí điểm mô hình vườm ươm cán bộ lãnh đạo nữ trẻ. | Chủ trì: Sở Nội vụ Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 5.6: Bảo đảm tiếp cận phổ cập đối với sức khỏe sinh sản và tình dục, quyền sinh sản. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020 của Tỉnh. - Tăng cường công tác giáo dục, thông tin tuyên truyền về sức khỏe sinh sản và tình dục, kế hoạch hóa gia đình. Nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức cho phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ trong độ tuổi 15-49 tuổi tự quyết định trong quan hệ tình dục, sử dụng các biện pháp tránh thai và chăm sóc sức khỏe sinh sản. - Mở rộng và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục và kế hoạch hóa gia đình; tư vấn, giáo dục giới tính trong và ngoài nhà trường cho nam/nữ vị thành niên và thanh niên. - Nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản. | Chủ trì: Sở Y tế Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp; Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 5.7: Bảo đảm tất cả phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số có quyền bình đẳng với các nguồn lực kinh tế, được tiếp cận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các tài sản khác, các dịch vụ tài chính, quyền thừa kế và tài nguyên thiên nhiên, phù hợp với pháp luật quốc gia. | |
a | - Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh các văn bản, chính sách hiện hành theo hướng bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận các nguồn lực kinh tế. - Tăng cường thực thi chính sách, theo dõi thực hiện chính sách trên thực tế. Đề cao vai trò của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong quá trình giám sát thực thi luật pháp chính sách. | Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh và các đơn vị có liên quan |
b | - Nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị, đề xuất các chính sách, pháp luật liên quan đến hỗ trợ phụ nữ phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp các loại hình kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ liên kết...) của phụ nữ. - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 08/3/2018 của UBND Tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025”, Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” trên địa bàn Tỉnh. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị có liên quan |
c | - Xây dựng các chương trình đào tạo, cấy nghề, chuyển giao công nghệ, khởi nghiệp, phương thức làm kinh tế cho phụ nữ. Đào tạo nghề trình độ cao, đặc biệt 8 lĩnh vực - ngành nghề có khả năng dịch chuyển lao động trong khu vực ASEAN. - Đào tạo về đổi mới, sáng tạo; kỹ năng khởi nghiệp, khởi sự và quản lý kinh doanh cho phụ nữ; tổ chức các diễn đàn, hội thảo về các cam kết quốc tế. | Chủ trì: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND huyện, thị, thành phố |
8 | Mục tiêu 5.8: Nâng cao việc sử dụng các công nghệ tạo thuận lợi, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông để thúc đẩy việc trao quyền cho phụ nữ. Tạo điều kiện cho phụ nữ được tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông | |
| - Nâng cao năng lực cho phụ nữ trong tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông. - Từng bước đưa công nghệ thông tin và truyền thông vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị. - Xây chương trình đào tạo phù hợp với phụ nữ nông thôn, phụ nữ dân tộc thiểu số. - Thúc đẩy các sáng kiến nhằm phát huy tính sáng tạo của các nữ sinh; phổ cập sử dụng tin học tại các trường phổ thông. | Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND huyện, thị, thành phố |
VI | Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người | |
1 | Mục tiêu 6.1: Đến năm 2030, bảo đảm khả năng tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và sinh hoạt an toàn, trong khả năng chi trả cho tất cả mọi người. | |
a | - Tổ chức thực hiện tốt các quy định về đơn giá, định mức kinh tế - kỹ thuật trong quá trình sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp; quy định về điều kiện năng lực trong đầu tư và quản lý vận hành công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp; các quy định về các định mức kinh tế - kỹ thuật để xây dựng định mức chi phí quản lý, vận hành các công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp. - Nghiên cứu, chuyển giao công nghệ xử lý nước sạch. - Khảo sát, rà soát, lập danh mục các nguồn cung cấp nước quan trọng để có kế hoạch bảo vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả. - Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ và sử dụng hợp lý nước sạch, thay đổi thói quen sử dụng nước sông của người dân. - Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch đô thị và khu, tuyến công nghiệp. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi cho đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch đô thị và khu công nghiệp. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND huyện, thị, thành phố |
b | - Rà soát, đề xuất các chính sách về cấp nước nông thôn, bảo đảm người dân được tiếp cận đầy đủ và công bằng với nước uống và và nước sinh hoạt an toàn. - Tổ chức thực hiện tốt các quy định về định mức tiêu chuẩn kỹ thuật, đơn giá nước sinh hoạt, trong đó, chú trọng hỗ trợ đối tượng người nghèo. - Tổ chức nghiên cứu, tiếp cận chuyển giao khoa học công nghệ về nước sạch. - Thực hiện tốt tiêu chí nông thôn mới về nước sinh hoạt và môi trường. - Kêu gọi đầu tư vào các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch nông thôn. - Tăng cường quản lý, đầu tư mở rộng, vận hành hiệu quả các trạm cấp nước sạch nông thôn, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, quản lý, phát triển nguồn cấp nước và cung ứng dịch vụ nước sạch nông thôn. Cải thiện chính sách và môi trường thuận lợi thu hút đầu tư vào sản xuất và cung cấp nước sạch nông thôn, chú trọng cơ chế về tài chính, cơ cấu giá thành hợp lý. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
c | Tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành các chính sách giá đối với nước sạch phù hợp đối với tài nguyên nước, đảm bảo khả năng chi trả cho tất cả mọi người. | Chủ trì: Sở Tài chính Phối hợp: Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Cục thuế Tỉnh và UBND cấp huyện |
d | Thực hiện tốt các quy định về đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên nước | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 6.2: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận công bằng các công trình và điều kiện vệ sinh phù hợp cho tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu của phụ nữ, trẻ em gái, người khuyết tật và đối tượng dễ bị tổn thương; chấm dứt đi vệ sinh ngoài trời; 100% số hộ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh. | |
| - Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống cấp nước. - Thực hiện xã hội hóa đầu tư vào dịch vụ vệ sinh công cộng, có cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư cho các công trình nước sạch và vệ sinh và vệ sinh công cộng. - Thúc đẩy cải thiện các điều kiện vệ sinh công cộng hỗ trợ người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái. - Hỗ trợ và tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cộng đồng địa phương nhằm cải thiện quản lý vệ sinh. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 6.3: Đến năm 2030, cải thiện chất lượng nước, kiểm soát được các nguồn gây ô nhiễm; chấm dứt việc sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước và làm suy giảm đa dạng sinh học; 100% nước thải nguy hại được xử lý; giảm một nửa tỷ lệ nước thải đô thị chưa qua xử lý; tăng cường tái sử dụng nước an toàn. | |
a | - Hoàn chỉnh, triển khai thực hiện Định hướng phát triển thoát nước, xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện và các làng nghề tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. - Đưa chỉ tiêu diện tích đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung vào các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chỉnh trang, phát triển các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp. - Lập quy hoạch, từng bước xây dựng, vận hành hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên. Gắn quy hoạch chỉnh trang đô thị, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống tiêu thoát nước thải, nước mưa, xây dựng các hệ thống xử lý nước thải tập trung với kế hoạch, chương trình, dự án cải tạo, phục hồi các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư. - Thực hiện lộ trình, quy định về giá dịch vụ thoát nước phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, tiến tới bù đắp chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước phù hợp và hoàn thiện hệ thống thoát nước. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Tích cực kiểm tra, giám sát, ngăn chặn các nguồn gây ô nhiễm môi trường, áp dụng chế tài mạnh để xử lý các trường hợp vi phạm. - Áp dụng chế độ quan trắc tự động, liên tục và giám sát chặt chẽ nước thải từ các khu, tuyến, cụm công nghiệp, bệnh viện. - Xã hội hóa đầu tư thực hiện các chương trình, dự án cải tạo, phục hồi hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư. - Quản lý chặt chẽ việc khai thác nước, bảo đảm sử dụng hợp lý, tiết kiệm. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, BQL Khu Kinh tế Tỉnh, Công an Tỉnh và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 6.4: Đến năm 2030, tăng đáng kể hiệu quả sử dụng nước trong tất cả các lĩnh vực, đảm bảo nguồn cung nước sạch bền vững nhằm giải quyết tình trạng khan hiếm nước, giảm đáng kể số người chịu cảnh khan hiếm nước. Bảo đảm việc khai thác nước không vượt quá ngưỡng giới hạn khai thác đối với các sông, không vượt quá trữ lượng có thể khai thác đối với các tầng chứa nước. | |
| - Bảo đảm cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, các hoạt động sản xuất và hoạt động xã hội khác. - Thực hiện nhiệm vụ điều tra cơ bản tài nguyên nước, lập kế hoạch bảo vệ, khai thác các nguồn nước mặt, nước ngầm hiện có tại mỗi địa phương để có đánh giá cụ thể về tài nguyên, trữ lượng nước trên địa bàn Tỉnh, trong đó, tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch lộ trình hạn chế cấp phép khai thác nước dưới đất trong các khu, cụm công nghiệp, khu vực ven sông Tiền, sông Hậu trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2020 đến 2030. - Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh, bảo đảm chất lượng nguồn nước đáp ứng nhu cầu cấp nước khác nhau. - Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nước mặt, khoan thăm dò nước dưới đất và các hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước. Tăng cường bảo vệ nguồn nước dự trữ. - Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ tối đa sự hỗ trợ, chú trọng hợp tác trên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo và nghiên cứu về tài nguyên nước; hợp tác với các tỉnh có chung nguồn nước nhằm bảo vệ, khai thác sử dụng công bằng hợp lý, điều tiết dòng chảy, ngăn ngừa các tác hại đối với các nguồn nước liên tỉnh. - Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn nước. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư; Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 6.5: Đến năm 2030, thực hiện quản lý tổng hợp tài nguyên nước theo lưu vực sông, bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước. | |
| - Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước và hệ sinh thái thủy sinh phù hợp từng giai đoạn. Nâng cao vai trò của cộng đồng trong bảo vệ nguồn nước và hệ sinh thái thuỷ sinh. - Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống ô nhiễm nguồn nước, chú trọng kiểm soát ô nhiễm lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên giới, bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái thủy sinh, vùng đất ngập nước. - Thực hiện nghiêm quy định về đánh giá tác động môi trường; xây dựng năng lực ứng phó nhanh, hiệu quả với ô nhiễm dầu, sự cố môi trường trên sông; kiểm tra, giám sát chặt chẽ các yêu cầu về điều kiện, năng lực phòng ngừa, ứng phó sự cố của tàu, thuyền vận chuyển dầu, hóa chất hoạt động trên sông. - Phối hợp chặt chẽ các ngành, các cấp trong quản lý tài nguyên nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh, trong đó, quan tâm đến vấn đề liên kết về bảo vệ, quản lý, khai thác tài nguyên nước của Tiểu vùng Đồng Tháp Mười. - Tuân thủ và áp dụng đồng bộ, thống nhất Luật Tài nguyên nước và các văn bản dưới Luật. - Quy hoạch và tăng cường bảo vệ rừng phòng hộ. - Tăng cường học tập, trao đổi nguồn lực, kinh nghiệm với quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học liên quan đến nước. Tích cực hợp tác với tất cả các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nước về lĩnh vực tài nguyên nước. - Tăng cường nguồn lực tài chính cho bảo vệ và phục hồi các hệ sinh thái liên quan đến nước. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Công Thương, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
VII | Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người | |
1 | Mục tiêu 7.1: Đến năm 2020, cơ bản 100% hộ gia đình được tiếp cận với điện; đến năm 2025 đạt 100%; đến năm 2030 đảm bảo tiếp cận toàn dân đối với các dịch vụ năng lượng trong khả năng chi trả, đáng tin cậy và hiện đại | |
| - Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2025 có xét đến 2035, trong đó tập trung theo hướng phát triển năng lượng điện bền vững. - Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo lộ trình của Trung ương đề ra. - Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ của Trung ương về sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho người nghèo trong tiếp cận và sử dụng năng lượng cho sản xuất và sinh hoạt. - Tuyên truyền, hướng dẫn phát triển việc ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn Tỉnh. - Huy động các tổ chức xã hội, đặc biệt tổ chức khoa học - công nghệ tham gia các sáng kiến, tổ chức và giám sát thực hiện các nội dung nói trên. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 7.2: Đến năm 2030, tăng tỷ lệ năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ năng lượng sơ cấp của tỉnh, cụ thể đạt 1,5% vào năm 2020 và đạt 2,5% vào năm 2030 | |
| - Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về sử dụng năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. - Tăng cường giới thiệu, kêu gọi đầu tư cho phát triển nguồn năng lượng tái tạo. - Triển khai các chính sách ưu đãi về tín dụng đầu tư theo các quy định pháp luật hiện hành về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các dự án phát triển và sử dụng nguồn năng lượng tái tạo. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 7.3: Đến năm 2030, tăng gấp đôi tốc độ cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng; giảm tiêu thu điện 10% so với kịch bản cơ sở | |
| - Triển khai thực hiện các quy định về định mức sử dụng năng lượng cho từng nhóm ngành; thực hiện kiểm toán năng lượng đối với mọi đối tượng sử dụng năng lượng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về định mức sử dụng năng lượng, kiểm toán năng lượng. - Tăng cường phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của các cơ quan, đơn vị, ngành, lĩnh vực. - Triển khai các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận nguồn lực đầu tư dự án sử dụng hiệu quả năng lượng và thực hiện các dự án sản xuất sạch hơn. - Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng trong sản xuất và sinh hoạt; phổ biến thông tin ứng dụng các tiến bộ khoa học trong sử dụng điện, giảm thiểu tối đa điện năng tiêu thụ. Phối hợp kiểm tra giám sát, thúc đẩy việc thực hiện lộ trình loại bỏ thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng cho từng giai đoạn theo quy định. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng nhà nước chi nhánh Đồng Tháp, Đài Phát thành và Truyền hình Đồng Tháp, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện. |
4 | Mục tiêu 7.4: Đến năm 2030, mở rộng cơ sở hạ tầng và nâng cấp công nghệ để cung cấp công nghệ để cung cấp dịch vụ năng lượng hiện đại và bền vững cho tất cả mọi người, đặc biệt cho các vùng sâu, vùng xa. | |
| - Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư, cải tạo, nâng cấp các trạm biến áp và hệ thống lưới điện của Tỉnh; từng bước ngầm hóa lưới điện các khu vực trung tâm, khu vực quan trọng; áp dụng công nghệ mới giảm các chỉ số về sự cố điện, tăng độ tin cậy cung cấp điện. - Thực hiện hiệu quả Chương trình cấp điện nông thôn giai đoạn 2013 - 2020. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đồng Tháp và UBND cấp huyện |
VIII | Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người | |
1 | Mục tiêu 8.1: Duy trì tăng trưởng GRDP bình quân đầu người và tăng trưởng GRDP bình quân, cụ thể: (1) Tăng trưởng GRDP bình quân (giá so sánh năm 2010): Giai đoạn 2016 - 2020 đạt từ 6,9% đến 7,1%/năm; Giai đoạn 2021 - 2025 đạt từ 7,0% đến 7,2%/năm; Giai đoạn 2026 - 2030 đạt từ 7,0% đến 7,3%/năm. (2) GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành): Đến năm 2020 đạt từ 50,8 đến 52,5 triệu đồng/người/năm; Đến năm 2025 đạt từ 82,6 đến 85,8 triệu đồng/người/năm; Đến năm 2030 đạt từ 132,8 đến 139,3 triệu đồng/người/năm. | |
| - Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế; tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 234/KH-UBND ngày 15/9/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh, trong đó, thực hiện tốt Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 09/3/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị Quyết số 100/NQ-CP ngày 18/11/2016 và Nghị Quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ, Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 19/01/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khoá X; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đô thị; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 8.2: Tăng năng suất lao động thông qua đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cấp và đổi mới công nghệ, tập trung vào các ngành tạo giá trị tăng cao và sử dụng nhiều lao động. | |
a | - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 03/4/2014 của UBND Tỉnh về thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 trên địa bàn Tỉnh. Phát triển kinh tế tri thức; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. - Phát triển kinh tế tri thức; gắn phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế xanh. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
b | - Đầu tư, nghiên cứu, triển khai các hoạt động khoa học công nghệ; nâng cấp và chuyển giao công nghệ; hướng trọng tâm hoạt động khoa học công nghệ vào phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sớm giảm mức tiêu hao đầu vào nhưng vẫn giữ được mức tăng trưởng, tiến tới tăng trưởng cao hơn. Khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn Tỉnh theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND Tỉnh. - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 09/12/2016 của UBND Tỉnh về Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2020, trong đó, tập trung khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đổi mới, ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; nâng cao năng lực quản trị, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. | Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương và các đơn vị có liên quan |
c | Triển khai thực hiện Quyết định số 22/QĐ-UBND-HC ngày 08/01/2018 của UBND Tỉnh về ban hành quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020, trong đó, tập trung đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực có năng suất lao động thấp sang khu vực có năng suất lao động cao, tập trung chuyển dịch cơ cấu lao động khu vực nông thôn (nơi đang tập trung tới gần 83% lực lượng lao động) gắn với đào tạo, dạy nghề, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng lao động công nghiệp. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và xã hội Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
d | Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn gắn với cơ giới hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; phát triển kinh tế trang trại, sản xuất hàng hóa lớn; củng cố, phát triển ngành nghề dịch vụ, thủ công truyền thống. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, Công Thương, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 8.3: Tăng cường các chính sách hỗ trợ các hoạt động sản xuất có năng suất cao, tạo việc làm tốt và bền vững, hỗ trợ làm chủ doanh nghiệp, phát minh và sáng tạo; chính thức hóa và tăng trưởng các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, gồm cả thông qua việc tiếp cận với các dịch vụ tài chính. | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 337/KH-UBND ngày 29/12/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khoá XII về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn Tỉnh trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 08/3/2017 về thực hiện Nghị quyết số 04-NQ-TU ngày 15/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa X về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020. - Triển khai chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn Tỉnh, trong đó, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các chính sách ưu đãi về đất đai; hỗ trợ phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh cho các doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; trợ giúp về thuế; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thúc đẩy hoạt động đổi mới, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến... - Tiếp tục hực hiện Kế hoạch số 97/KH-UBND ngày 18/7/2013 của UBND Tỉnh về đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân đến năm 2020. Trong đó, tập trung đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng thời kỳ hội nhập quốc tế về khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp gắn với mô hình quản trị doanh nghiệp mới. - Triển khai các hoạt động tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; hỗ trợ, khuyến khích các hộ kinh doanh, cơ sở kinh tế về việc chuyển đổi hoặc thành lập doanh nghiệp, đầu tư, sản xuất kinh doanh, liên doanh, liên kết. - Cải thiện, nâng chất môi trường đầu tư kinh doanh; kiến tạo môi trường khởi nghiệp thực chất hướng đến xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo để mọi người dân tự tin, lập nghiệp, xây dựng Đồng Tháp thành địa phương khởi nghiệp theo Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 06/12/2016 của UBND Tỉnh về khởi nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, Liên đoàn Lao động Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 8.4: Đến năm 2030, tăng dần hiệu quả sử dụng nguồn lực trong sản xuất và tiêu thụ, giảm tác động của tăng trưởng kinh tế lên môi trường phù hợp với Khung Chương trình 10 năm về Sản xuất và Tiêu dùng bền vững của Việt Nam. | |
| - Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp phát triển năng suất lao động theo kế hoạch của Tỉnh. - Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong công nghiệp - Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng sản xuất sạch tại các cơ sở sản xuất công nghiệp. - Xây dựng các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm. - Đẩy mạnh công tác hỗ trợ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn Tỉnh. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở, ban, ngành Tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 8.5: Đến năm 2030, tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả nam và nữ, bao gồm cả thanh niên, người khuyết tật và thù lao ngang bằng đối với các loại công việc như nhau. | |
| - Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Việc làm 2013. Xây dựng và tổ chức thực hiện dự án phát triển thị trường lao động, việc làm theo Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp-việc làm và an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược việc làm Việt Nam giai đoạn 2021-2030. - Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về thị trường lao động và việc làm tại mỗi địa phương trên địa bàn Tỉnh. - Huy động nguồn lực hỗ trợ việc làm; tăng cường công tác hỗ trợ đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động, dịch vụ việc làm, nhất là việc làm ở nông thôn. - Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 8.6: Đến năm 2030, giảm đáng kể tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo. | |
| - Tiếp tục thực hiện Chiến lược phát triển dạy nghề giai đoạn 2011 - 2020; mở rộng các hình thức tư vấn, nâng cao năng lực hiệu quả hoạt động các trung tâm dịch vụ việc làm. - Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là doanh nghiệp ở nông thôn nhằm tạo việc làm, nhất là việc làm cho thanh niên. - Xây dựng các mối quan hệ chặt chẽ giữa dạy nghề với thị trường lao động để các hoạt động của hệ thống dạy nghề đáp ứng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu của người sử dụng lao động. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 8.7: Thực hiện kịp thời và hiệu quả các biện pháp để xóa bỏ lao động ép buộc, chấm dứt nạn buôn người và nô lệ hiện đại; ngăn chặn và xóa bỏ lao động trẻ em dưới mọi hình thức. | |
| - Tổ chức triển khai hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lao động, việc làm, trẻ em nhằm ngăn chặn và xử lý hiệu quả các hành vi sử dụng lao động ép buộc và lao động trẻ em dưới mọi hình thức. - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục về luật pháp, chính sách liên quan tới lao động trẻ em, nạn buôn người, lao động ép buộc; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong công tác tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức xã hội. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban ngành Tỉnh; các đơn vị có liên quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
8 | Mục tiêu 8.8: Bảo vệ quyền lao động; đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho tất cả người lao động, đặc biệt là lao động nữ di cư và lao động làm trong khu vực phi chính thức. | |
| - Tổ chức triển khai Luật an toàn, vệ sinh lao động; tăng cường hiệu lực pháp luật và giám sát thực thi pháp luật về an toàn lao động; tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng và tổ chức thực hiện dự án tăng cường an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Thực hiện hệ thống báo cáo thống kê các vụ việc và số người thương vong do tai nạn lao động; tăng cường công tác giáo dục tuyên truyền tại doanh nghiệp và nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp, người sử dụng lao động về bảo đảm an toàn cho người lao động. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban ngành Tỉnh; các đơn vị có liên quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
9 | Mục tiêu 8.9: Đến năm 2030, phát triển du lịch bền vững, tạo việc làm, tạo sản phẩm và dịch vụ du lịch có khả năng cạnh tranh trong khu vực và cả nước; thúc đẩy quảng bá văn hóa và sản phẩm du lịch của địa phương. | |
| - Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển du lịch Tỉnh đến năm 2020; Kết luận số 24-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về thực hiện Đề án phát triển du lịch Tỉnh đến năm 2020. - Xây dựng, thực hiện và giám sát thực hiện đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch phát triển du lịch bền vững của Tỉnh. - Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân và cộng đồng đối với việc giám sát đánh giá thực hiện quy hoạch phát triển du lịch bền vững. - Đầu tư phát triển sản phẩm du lịch dựa trên thế mạnh nổi trội và hấp dẫn về tài nguyên du lịch, hoàn chỉnh sản phẩm du lịch đặc trưng từng khu, điểm du lịch trọng điểm theo Đề án phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020, trong đó, tập trung phát triển 03 loại hình du lịch đặc trưng như: du lịch sinh thái -tham quan - nghỉ dưỡng; du lịch sông nước - ngắm cảnh - canh nông - trải nghiệm; du lịch tham quan di tích văn hóa - lịch sử - tâm linh thiền học, phát triển loại hình du lịch sinh thái nông nghiệp sạch và công nghệ cao. - Phối hợp thực hiện chương trình liên kết phát triển du lịch các tỉnh cụm phía Đông ĐBSCL, liên kết phát triển du lịch Tiểu vùng Đồng Tháp Mười (ĐTM), liên kết phát triển du lịch giữa thành phố Hồ Chí Minh với ba tỉnh Tiểu vùng ĐTM giai đoạn 2017 - 2020 hình thành sản phẩm du lịch đặc trưng theo các vùng du lịch. Trong đó, liên kết tạo sự kiện chung giữa ba tỉnh Tiểu vùng ĐTM, hoàn chỉnh và đưa vào khai thác tour “Ba địa phương một điểm đến” nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quảng bá điểm đến, gia tăng tính hấp dẫn, thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. - Chủ động liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành, doanh nghiệp du lịch, hãng lữ hành trong và ngoài nước nhằm nâng cao vị thế và gắn du lịch Đồng Tháp vào chuỗi sản phẩm du lịch đặc thù vùng ĐBSCL. Đẩy mạnh ứng dụng e-marketing trong các hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch trong nước và quốc tế; tăng cường tổ chức nhiều sự kiện, hoạt động trên các website, mạng xã hội; tiếp tục hoàn thiện ứng dụng Thổ địa Đồng Tháp, nghiên cứu những ứng dụng du lịch dành cho thiết bị di động… - Lồng ghép tuyên truyền quảng bá du lịch gắn với các sự kiện văn hoá, thể thao, hội nghị, hội thảo, các hội chợ triển lãm để tạo dựng hình ảnh địa phương và định vị hình ảnh du lịch “Đồng Tháp - Thuần khiết như hồn Sen”. Xây dựng và phát triển hệ thống nhận diện thương hiệu Du lịch Đồng Tháp, gồm thương hiệu sản phẩm du lịch, thương hiệu điểm đến và thương hiệu doanh nghiệp du lịch. Xây dựng và phát triển thương hiệu du lịch Xanh Đồng Tháp gắn với vùng ĐBSCL tạo ra sự nhận diện và phát huy lợi thế đặc thù có tính cạnh tranh cao. - Tăng cường hoạt động và phát huy vai trò của Ban chỉ đạo phát triển du lịch, Ban Đề án Phát triển du lịch trong thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch. - Tăng cường sự phối hợp với các ngành, các cấp và địa phương trong xúc tiến, quảng bá du lịch, quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương; vận động, khuyến khích doanh nghiệp và cộng đồng cùng tham gia vào hoạt động du lịch; nâng cao nhận thức của cộng đồng về vai trò của du lịch đối với giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. | Chủ trì: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Các sở, ban ngành Tỉnh; các đơn vị có liên quan, tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
10 | Mục tiêu 8.10: Tăng cường năng lực các thể chế tài chính trong nước nhằm khuyến khích và mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính, ngân hàng và bảo hiểm cho mọi người. | |
| - Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện chính sách tiền tệ, đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, trong đó, tăng cường thanh tra, kiểm tra về cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của ngân hàng, tổ chức tín dụng theo quy định nhất là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Thực hiện Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”; phương án tái cơ cấu và xử lý nợ xấu theo lộ trình đã xây dựng, kịp thời hỗ trợ, xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. - Nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng, thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với an toàn hoạt động, hạn chế nợ xấu phát sinh. - Khuyến khích mở rộng mạng lưới giao dịch với hình thức đa dạng, phát triển các dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ của các người dân vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. - Nâng cao chất lượng tín dụng và dịch vụ, triển khai kịp thời các sản phẩm dịch vụ mới, mô hình hiện đại nhiều tiện ích, phù hợp với đặc điểm tình hình tại địa phương. | Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp Phối hợp: Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Công an Tỉnh, Toà án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự và UBND cấp huyện |
IX | Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới | |
1 | Mục tiêu 9.1: Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, chất lượng, đáng tin cậy, có khả năng chống chịu và bền vững để hỗ trợ phát triển kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân với mục tiêu tiếp cận công bằng và trong khả năng chi trả cho tấ t cả mọi người. | |
| - Tiếp tục thực hiện các quy hoạch: Quy hoạch giao thông vận tải Tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, Quy hoạch đường gom và các điểm đấu nối đường giao thông công cộng vào các tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn Tỉnh đến năm 2020, Kết luận số 28-KL/TU về định hướng xây dựng các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; triển khai thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày 16/8/2018 của UBND Tỉnh về phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025; Quy hoạch phát triển vận tải Tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035… - Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh. Nâng cao năng lực vận tải bảo đảm giao thông được thông suốt, an toàn. | Chủ trì: Sở Giao thông vận tải Phối hợp: Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 9.2: Đến năm 2030, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững; nâng cấp kết cấu hạ tầng và các ngành công nghiệp hỗ trợ hướng tới sự bền vững, tăng hiệu quả sử dụng nguồn lực và áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất sạch và thân thiện với môi trường; tăng đáng kể tỷ lệ việc làm và tổng sản phẩm trên địa bàn của ngành công nghiệp. | |
| - Hỗ trợ tái cấu trúc doanh nghiệp, củng cố năng lực hoạt động, liên kết sản xuất; Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ; áp dụng các hệ thống quản lý, cải tiến năng suất, chất lượng. - Củng cố, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các sản phẩm chủ lực (gạo, chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản, thức ăn chăn nuôi, dược…). - Phát triển các sản phẩm có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao (dầu cá, colagen…). - Ban hành quy chế quản lý cụm công nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp. - Phối hợp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Ban Quản lý khu kinh tế Tỉnh và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 9.3: Tăng khả năng tiếp cận của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối với các dịch vụ ngân hàng, bao gồm cả dịch vụ tín dụng trong khả năng chi trả; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp vào thị trường và chuỗi giá trị. | |
a | - Tiếp tục rà soát, thực hiện cải tiến, đổi mới quy trình, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, bảo đảm an toàn vốn vay, phù hợp với quy định của pháp luật; quan tâm đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền trong triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác tín dụng, tạo mọi điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng. - Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương về các chương trình tín dụng, quy định liên quan đến hoạt động tiền tệ, ngân hàng theo từng thời điểm, trong đó, tập trung nguồn vốn để cho vay các chương trình phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, các đề án trọng điểm của Tỉnh, một số chương trình trọng tâm dành cho doanh nghiệp như: chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, tín dụng xanh… - Đẩy mạnh chính sách tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp. Xây dựng cơ chế chính sách kết hợp chặt chẽ giữa các chương trình cho vay và bảo hiểm theo chuỗi giá trị nông nghiệp; tiếp tục thực hiện ưu đãi ở mức cao về tài chính cho các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là đối với các dự án áp dụng công nghệ cao, công nghệ chế biến sau thu hoạch, dự án đầu tư vào các vùng đặc biệt khó khăn. | Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp Phối hợp: Ban dân vận Tỉnh uỷ, Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Hỗ trợ tiếp cận thị trường cho các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị. - Xây dựng các chính sách hỗ trợ về xúc tiến quảng bá hàng nông sản thực phẩm tươi sống, chế biến của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất. - Đẩy mạnh hoạt động của Tổ thông tin và Phân tích thị trường nông sản Tỉnh, cung cấp thông tin đến các doanh nghiệp có liên quan. - Tham gia hỗ trợ nhằm đẩy mạnh năng lực hoạt động của các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng trong chuỗi giá trị. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Tỉnh |
4 | Mục tiêu 9.4: Tăng cường nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực công nghệ của các ngành công nghiệp; khuyến khích sáng chế phát minh; đến năm 2030 tăng đáng kể tỷ lệ người làm việc trong lĩnh vực nghiên cứu và triển khai; tăng đầu tư cho nghiên cứu và triển khai. | |
| - Triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển khoa học và công nghệ, khuyến khích mạnh mẽ hoạt động nghiên cứu khoa học; đổi mới công nghệ của doanh nghiệp; thúc đẩy hoạt động cung - cầu công nghệ. - Tăng cường đầu tư tiềm lực cho khoa học và công nghệ; áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tiên tiến; đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu phát triển (R&D) để có thể tự nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một số sản phẩm công nghệ cao. - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ, có đủ năng lực nghiên cứu, tiếp nhận, chuyển giao và đề xuất các giải pháp phát triển khoa học, công nghệ. | Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Xây dựng và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 9.5: Đến năm 2030, đảm bảo phát triển hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; đảm bảo 100% hộ gia đình có khả năng tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông. | |
| - Tiếp tục thực hiện Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến năm 2025; triển khai kế hoạch cải tạo, chỉnh trang, ngầm hoá mạng cáp ngoại vị viễn thông kết hợp cáp điện lực tại các tuyến đường, khu vực trung tâm các huyện, thị xã, thành phố; đầu tư, nâng cấp hệ thống thông tin tuyên truyền cơ sở áp dụng công nghệ thông minh, hiện đại; triển khai mạng cáp quang, mạng thông tin di động 3G, 4G, 5G đến tận vùng sâu, vùng xa và khu vực biên giới. - Đầu tư phát triển đồng bộ hạ tầng thông tin truyền thông hiện đại, đồng bộ với hạ tầng kỹ thuật các ngành liên quan trên địa bàn Tỉnh. - Hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo về điều kiện tiếp cận hệ thống thông tin truyền thông thông qua Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông, bưu chính công ích. | Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và UBND cấp huyện |
X | Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội | |
1 | Mục tiêu 10.1: Đến năm 2030, dần đạt được và duy trì tốc độ tăng thu nhập của nhóm 40% dân số thu nhập thấp nhất cao hơn tốc độ tăng thu nhập bình quân tỉnh | |
| Xây dựng và thực hiện các chính sách dành riêng cho nhóm 40% dân số nghèo nhất bao gồm tạo việc làm, đào tạo nghề, tiếp cận tín dụng ưu đãi, tăng cường chính sách an sinh xã hội… | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 10.2: Đến năm 2030, đẩy mạnh sự tham gia chính trị, kinh tế và xã hội của tất cả mọi người, không kể tuổi tác, giới tính, khuyết tật, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác. | |
| - Triển khai thực hiện đầy đủ, kip thời các chính sách khuyến khích sự tham gia của tất cả mọi người vào chính trị, kinh tế và xã hội, đảm bảo bình đẳng về tuổi tác, giới tính, sắc tộc, dân tộc, nguồn gốc, tôn giáo, điều kiện kinh tế hoặc điều kiện khác. - Thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. - Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã/phường, phải bàn bạc với dân và phải tạo điều kiện để người dân thực hiện quyền quyết định trực tiếp đối với các vấn đề như: chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng; xây dựng hương ước, quy ước cộng đồng văn hóa, nếp sống văn minh, giữ gìn an ninh trật tự, bài trừ các hủ tục, mê tín dị đoan, tệ nạn xã hội; các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. | Chủ trì: Sở Nội vụ Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 10.3: Đảm bảo cơ hội bình đẳng và giảm bất bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người. | |
| - Thực hiện các chính sách và các quy định như Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới. - Tạo cơ hội bình đẳng trong hưởng lợi ở các lĩnh vực như việc làm, y tế, giáo dục, bảo hiểm, trợ cấp. - Lồng ghép vấn đề “bình đẳng trong hưởng lợi cho tất cả mọi người” vào Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn của Tỉnh. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 10.4: Xây dựng và thực thi các chính sách, đặc biệt là các chính sách tài khóa, tiền lương và an sinh xã hội ngày càng đạt được bình đẳng cao. | |
a | - Thực hiện chính sách về tiền lương và an sinh xã hội theo hướng ngày càng bình đẳng hơn. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội, nhất là đối với người nghèo, người dễ bị tổn thương. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình và có sự tham gia trong thực hiện các chính sách tài khóa nhất là các chính sách đối với người nghèo, đối tượng dễ bị tổn thương. - Triển khai kịp thời, đầy đủ các chính sách, quy định của pháp luật hiện hành về tài khóa theo hướng bảo đảm mọi người được bình đẳng trong tiếp cận các chương trình hỗ trợ từ ngân sách. | Chủ trì: Sở Tài chính Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 10.5: Tạo thuận lợi cho việc di cư và di chuyển của người dân một cách có trật tự, an toàn, thường xuyên và trách nhiệm, bao gồm cả việc thực hiện các chính sách di cư có kế hoạch và được quản lý tốt. | |
| - Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật liên quan tới các quy định về xuất nhập cảnh, cư trú của cá nhân, tổ chức nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn. - Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc chia sẻ thông tin giữa các tổ chức quản lý, kinh doanh lưu trú trên địa bàn Tỉnh. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Ngoại vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp và UBND cấp huyện |
XI | Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng | |
1 | Mục tiêu 11.1: Đến năm 2030, đảm bảo tất cả mọi người dân được tiếp cận với những dịch vụ cơ bản và dịch vụ nhà ở phù hợp, an toàn, trong khả năng chi trả; xây mới, nâng cấp, cải tạo các khu nhà ở không đảm bảo chất lượng. | |
| - Triển khai kịp thời, đầy đủ các cơ chế, chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở, cho thuê; khai thác và huy động tối đa các nguồn lực tài chính cho phát triển nhà ở; hỗ trợ phát triển nhà ở cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội gặp khó khăn về nhà ở. - Tập trung thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở theo quy định do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 11.2: Đến năm 2030, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận với hệ thống giao thông an toàn, trong khả năng chi trả, thuận tiện và bền vững; cải thiện an toàn giao thông, mở rộng giao thông công cộng với chú ý đặc biệt tới nhu cầu của phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật và người cao tuổi | |
| - Thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến 2020 và tầm nhìn đến 2030, Chiến lược phát triển dịch vụ vận tải đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. - Đầu tư phát triển hệ thống giao thông có chú ý đến điều kiện của người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ và trẻ em; thực hiện chính sách miễn giảm giá vé, giá dịch vụ giao thông công cộng đối với người khuyết tật, trẻ em theo quy định. - Tham mưu UBND Tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, phương tiện vận tải và hỗ trợ giá vé vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Tỉnh. - Thúc đẩy đầu tư phát triển hệ thống giao thông, cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn, bến xe, bến đỗ, công trình vệ sinh, phương tiện giao thông để người khuyết tật tiếp cận. - Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật. | Chủ trì: Sở Giao thông vận tải Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Tháp và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 11.3: Đến năm 2030, tăng cường năng lực lập quy hoạch và phát triển đô thị bao trùm và bền vững, có sự tham gia của cộng đồng. | |
| - Tiếp tục thực hiện chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; triển khai thực hiện Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Tỉnh. - Nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý phát triển đô thị bền vững. - Thực hiện quy trình tham gia của cộng đồng vào các đồ án quy hoạch, các dự án phát triển đô thị; công tác quản lý đô thị. - Khuyến khích sử dụng các vật liệu xây dựng mới tiên tiến, thân thiện môi trường; công nghệ mới trong xây dựng nhà ở đảm bảo chất lượng tốt, giá thành hạ. Thực hiện các giải pháp sử dụng tiết kiệm năng lượng trong các công trình nhà ở, công sở, dịch vụ, các giải pháp phát triển đô thị xanh đảm bảo đô thị hóa nhanh, bền vững. - Thực hiện tốt Quy hoạch xây dựng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, bảo đảm tính thống nhất, hiệu quả trong việc phối hợp với thực hiện quy hoạch ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 11.4: Tăng cường bảo vệ và bảo đảm an toàn các di sản văn hóa trên địa bàn Tỉnh | |
| - Tiếp tục rà soát, nghiên cứu đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật và các văn bản dưới Luật lĩnh vực Di sản văn hóa. - Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa của Tỉnh, trong đó, triển khai thực hiện Đề án lập hồ sơ di sản văn hóa thế giới đối với khu di tích quốc gia đặc biệt Gò Tháp. Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản tại cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động bảo tàng, di tích gắn với phát triển du lịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách tham quan tại các khu di tích. - Tăng cường huy động các nguồn lực xã hội hóa vào công tác bảo tồn di sản văn hoá, nhất là trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ và Hò Đồng Tháp. - Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ và bảo đảm an toàn cho các di sản văn hóa. | Chủ trì: Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; Công an Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 11.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể số người bị ảnh hưởng và thiệt hại kinh tế trực tiếp do thiên tai gây ra; chú trọng bảo vệ người nghèo và người dễ bị tổn thương. | |
| - Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai. Huy động các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống thiên tai. - Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng vùng thường xuyên bị sạt lở, hạn hán; di dời dân sinh sống ở khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn; hỗ trợ đời sống và sản xuất đối với đối tượng bị thiệt hại do thiên tai gây ra, ưu tiên nơi thường xuyên chịu tác động của thiên tai, đối tượng dễ bị tổn thương. - Đẩy mạnh tuyên truyền các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào hoạt động phòng, chống thiên tai. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 11.6: Giảm tác động có hại của môi trường tới con người tại các đô thị, tăng cường quản lý chất lượng không khí, chất thải đô thị và các nguồn chất thải khác. | |
| - Điều chỉnh và tổ chức thực hiện Quy hoạch hệ thống các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. - Triển khai thực hiện tốt hệ thống văn bản pháp luật và cơ chế chính sách về quản lý chất thải rắn, quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật về công tác xử lý chất thải. - Tăng cường quản lý, vận hành tốt hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn; xử lý nước thải tập trung tại các đô thị loại IV trở lên đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường, áp dụng chế độ kiểm tra, quan trắc nước thải sau xử lý theo các quy định hiện hành. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 11.7: Đến năm 2030, đảm bảo tiếp cận phổ cập với không gian công cộng xanh, an toàn và thân thiện cho toàn dân, đặc biệt đối với phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật. | |
| Rà soát quy hoạch chung các đô thị từ cách tiếp cận đô thị bền vững (đô thị xanh, sinh thái và kinh tế...) và Quy hoạch không gian đô thị đảm bảo hiệu quả kinh tế - sinh thái. Khuyến khích đầu tư, tăng cường huy động các nguồn lực trong xã hội để phát triển các không gian xanh trong các dự án đô thị, khu dân cư. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Hội Người cao tuổi Tỉnh và UBND cấp huyện |
8 | Mục tiêu 11.8: Hỗ trợ việc kết nối thông suốt về kinh tế, xã hội và môi trường giữa nội, ngoại thành và nông thôn thông qua việc tăng cường công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. | |
| - Lồng ghép yêu cầu “hỗ trợ kết nối tích cực về kinh tế, xã hội và môi trường giữa các khu vực thành thị và nông thôn” vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh. - Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời gắn kết các nội dung của phát triển nông thôn bền vững trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
9 | Mục tiêu 11.9: Đến năm 2030, tăng đáng kể số đô thị và khu dân cư áp dụng quy hoạch và chính sách tích hợp hướng tới sự bao trùm, hiệu quả nguồn lực, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng khả năng chống chịu trước thảm họa. | |
| Thực hiện các chính sách và pháp luật hiện hành về phát triển đô thị, hướng tới sự bao trùm, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường khả năng chống chịu trước thảm họa của các đô thị phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp và UBND cấp huyện |
10 | Mục tiêu 11.10: Phát triển nông thôn bền vững, đảm bảo hài hòa các khía cạnh phát triển kinh tế; đô thị hóa; bao trùm; bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn xét trên các khía cạnh kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và dân chủ | |
| - Tiếp tục thực hiện Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới gắn với đề án Tái cơ cấu Ngành Nông nghiệp, giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 20/01/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới Tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch thực hiện mô hình cộng đồng dân cư quản lý xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đô thị hóa nông thôn một cách hợp lý, nhằm tạo sự phát triển bền vững ở cả nông thôn và đô thị. - Cải thiện đời sống vật chất ở nông thôn theo hướng ngày càng đầy đủ tiện nghi và đời sống văn hóa, tinh thần ngày càng văn minh, tiến bộ; giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và đô thị. Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của các Hội quán, nhân rộng mô hình “Hộ gia đình thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới”. - Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với bảo vệ môi trường. Đa dạng hóa cơ cấu sản xuất kinh doanh nhằm tạo thêm việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập, phân công lại lao động nông thôn, tạo điều kiện cho việc định cư ổn định, giảm bớt sức ép di dân từ nông thôn ra thành thị, thực hiện tốt Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018-2020, định hướng năm 2030. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
XII | Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững | |
1 | Mục tiêu 12.1: Thực hiện Khung chương trình 10 năm về sản xuất và tiêu dùng bền vững theo cam kết quốc tế. | |
| - Triển khai thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. - Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý và chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững. - Tuyên truyền, phổ biến thông tin về thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện lối sống bền vững. - Đẩy mạnh thực hiện Đề án định hướng chiến lược xuất khẩu hàng hóa chủ lực tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Đồng Tháp và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 12.2: Đến năm 2030, đạt được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản. | |
a | - Thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản (cát sông) làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn Tỉnh đến năm 2020..; bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, rừng, năng lượng, khoáng sản… - Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với việc bảo vệ, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo đảm việc sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên đất, nước, cát. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Công an Tỉnh, Cục Hải quan Tỉnh và UBND cấp huyện |
b | - Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. - Ứng dụng, phát triển các dạng năng lượng mới. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 12.3: Đến năm 2030, giảm một nửa chất thải lương thực tính theo đầu người và giảm tổn thất lương thực trong chuỗi sản xuất và cung ứng, bao gồm cả những tổn thất sau thu hoạch. | |
a | - Tiếp tục triển khai thực hiện vùng quy hoạch sản xuất nông, thuỷ sản; phát triển mô hình kinh tế trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp; xây dựng các mô hình ứng dụng cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp. - Tăng cường áp dụng công nghệ sau thu hoạch, phát triển các dự án ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ về giảm tổn thất sau thu hoạch, trong đó, chú trọng giảm tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch; nâng cao hiệu quả sử dụng các phế phẩm, phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp. - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn tạo điều kiện thuận lợi cho các phương tiện máy nông nghiệp hoạt động. Hỗ trợ đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy móc và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sản xuất, giảm tổn thất sau thu hoạch. - Xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng bền vững cho các sản phẩm nông sản. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi tiêu dùng, thực hiện tiêu dùng bền vững, tiến tới xây dựng xã hội ít chất thải, các bon thấp. - Áp dụng một số công cụ kinh tế để điều chỉnh những hành vi tiêu dùng không hợp lý. - Phát triển và phổ biến các mô hình tiêu dùng bền vững, tiêu dùng có trách nhiệm. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 12.4: Đến năm 2020, đạt quản lý tốt vòng đời của các loại hóa chất và chất thải theo các cam kết quốc tế đã ký kết, nhằm giảm ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí và tác động có hại đến sức khỏe con người và môi trường. | |
a | Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu về an toàn hóa chất, kết hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế và UBND huyện, thị, thành phố |
b | - Tăng cường quản lý hoạt động xả thải, đặc biệt đối với việc xả thải hóa chất độc hại ra môi trường nhằm đảm bảo phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Thực hiện tốt các quy định của Trung ương về quản lý hoạt động xả nước thải; kiến nghị sửa đổi, bổ sung những bất cập - Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường; cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực đã bị ô nhiễm; cải thiện môi trường sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế, Công an Tỉnh, Cục Hải quan Tỉnh và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 12.5: Đến năm 2030, giảm đáng kể lượng chất thải phát sinh, tăng cường giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên chất thải thông qua việc phòng ngừa, giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ xử lý chất thải. | |
a | - Xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế, công cụ về phòng ngừa, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải. - Thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, nâng cao năng lực về quản lý tổng hợp chất thải. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động phát sinh chất thải; kiểm tra, thanh tra, giám sát thực thi luật pháp bảo vệ môi trường liên quan tới quản lý chất thải. - Phòng ngừa và giảm thiểu phát sinh chất thải rắn: Thực hiện quản lý tổng hợp chất thải rắn theo cơ chế thị trường, đổi mới cơ chế thu phí đối với thu gom và xử lý chất thải rắn phát sinh; tăng cường giảm thiểu chất thải rắn trong sinh hoạt, sản xuất và dịch vụ. - Kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu phế liệu. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Y tế; Công an Tỉnh, Cục Hải quan Tỉnh và UBND cấp huyện |
b | Tăng cường công tác thu gom và xử lý chất thải rắn, thúc đẩy xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 12.6: Đảm bảo các hoạt động mua sắm công bền vững. | |
| Thực hiện nghiêm các quy định hiện hành về đấu thầu và đầu tư công theo hướng lồng ghép các yêu cầu áp dụng các tiêu chuẩn mua sắm xanh trong quá trình lựa chọn nhà cung cấp, nhà thầu cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Tài chính, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 12.7: Đến năm 2030, bảo đảm người dân ở mọi nơi có thông tin và nhận thức phù hợp về phát triển bền vững và cách sống hài hoà với thiên nhiên. | |
| - Xây dựng và thực hiện các chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. - Phát huy vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông trong việc nâng cao nhận thức của người dân về các chủ trương, chính sách và chiến lược phát triển bền vững của đất nước; phổ biến nội dung, thông tin về phát triển bền vững. - Cập nhật và đưa các nội dung giáo dục về phát triển bền vững vào chương trình giảng dạy của các cấp học, bậc học trong hệ thống giáo dục và đào tạo. | Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông Phối hợp: Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
XIII | Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai | |
1 | Mục tiêu 13.1: Tăng cường khả năng chống chịu và thích nghi với rủi ro liên quan tới biến đổi khí hậu, ứng phó với thiên tai và các thảm họa tự nhiên khác. | |
a | - Tăng cường các hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng công nghệ thích ứng với biến đổi khí hậu. - Đẩy mạnh nghiên cứu, khuyến khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh tế, tiến tới phát triển nền kinh tế các-bon thấp. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật Tỉnh và UBND cấp huyện |
b | Củng cố, xây dựng các công trình phòng chống thiên tai trọng điểm, cấp bách. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 13.2: Lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào các chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển. | |
a | - Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở khoa học, hiệu quả kinh tế và tính đến các yếu tố rủi ro, bất định của biến đổi khí hậu và nước biển dâng. - Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo nâng cao năng lực của các cán bộ hoạch định chính sách về lồng ghép biến đổi khí hậu vào chính sách, kế hoạch phát triển phát triển kinh tế - xã hội. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND cấp huyện |
b | Kịp thời kiến nghị điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn Tỉnh dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu. | Chủ trì: Sở Giao thông vận tải Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện |
c | Thực hiện tốt các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết kế công trình, quy hoạch xây dựng, cơ sở hạ tầng dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu; các quy định về định mức kinh tế kỹ thuật dựa trên các kịch bản biến đổi khí hậu; quy chuẩn xây dựng trong vùng thường xuyên bị thiên tai phù hợp với điều kiến gia tăng thiên tai do biến đổi khí hậu. | Chủ trì: Sở Xây dựng Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 13.3: Giáo dục, nâng cao nhận thức, năng lực và thực hiện hiệu quả các thể chế trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ rủi ro thiên tai. | |
a | - Xây dựng, thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và các thành phần xã hội về biến đổi khí hậu. - Đưa kiến thức cơ bản về ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai vào trong các chương trình, bậc giáo dục, đào tạo các cấp; xây dựng các chương trình đào tạo; phát triển và có chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính. - Nâng cao năng lực trong quản lý và lập kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt chú trọng tới phụ nữ, thanh niên, cộng đồng địa phương và những nhóm hay bị lãng quên. - Huy động các nguồn lực tài chính từ hợp tác quốc tế để tăng cường năng lực trong cảnh báo sớm, ứng phó với biến đổi khí hậu. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Đưa kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào trong chương trình các cấp học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các chuyên ngành liên quan đến thích ứng và biến đổi khí hậu, giảm phát khí thải nhà kính. - Thực hiện sáng kiến trường học an toàn, các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai lấy trẻ em/học sinh làm trung tâm. | Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo Phối hợp: Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và UBND cấp huyện |
c | - Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng có hiệu quả. - Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức trong cộng đồng về giảm nhẹ rủi ro thiên tai, chủ động thực hiện biện pháp phòng, chống thiên tai. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
XIV | Mục tiêu 14: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất | |
1 | Mục tiêu 14.1: Đến năm 2030, đảm bảo sự bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững các hệ sinh thái đất ngập nước quan trọng, các dịch vụ hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái rừng và đất khô hạn theo các quy định quốc tế. | |
| - Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh. - Đẩy mạnh nghiên cứu hệ sinh thái, dịch vụ hệ sinh thái và các chỉ tiêu đánh giá định lượng. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 14.2: Đến năm 2020, giảm cơ bản việc chuyển đội mục đích sử dụng đất rừng sang mục đích khác; đến năm 2030, tăng cường thực hiện quản lý bền vững các loại rừng, ngăn chặn chặt phá rừng, phục hồi rừng đã suy thoái, đẩy mạnh trồng và tái sinh rừng, đưa độ che phủ rừng trên địa bàn Tỉnh là 1,52% | |
| - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 30/7/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020. - Chuyển giao quyền sử dụng diện tích rừng và đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sử dụng theo quy định. - Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật; tổ chức tập huấn, tuyên truyền về công tác quản lý, bảo vệ rừng. - Thường xuyên tổ chức tuần tra, bảo vệ rừng nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi xâm nhập rừng khai thác trái phép tài nguyên rừng. - Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo kế hoạch; chủ động trang bị phương tiện, thiết bị… phục vụ chữa cháy rừng, bảo đảm công tác chữa cháy rừng được triển khai kịp thời. - Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, mỗi người dân về bảo vệ và phát triển rừng. - Kêu gọi quốc tế trong công tác quản lý, bảo vệ rừng. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 14.3: Đến năm 2030, khôi phục đất thoái hóa, bao gồm đất bị ảnh hưởng bởi hiện tượng hạn mặn, lũ lụt và do các nguyên nhân khác. | |
| - Thực hiện công tác quản lý, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật; tập huấn, đào tạo nhằm nâng cao kiến thức cán bộ, người dân trong phát triển bền vững tài nguyên đất, nguồn nước… - Xây dựng các mô hình thí điểm sử dụng công nghệ phục hồi và tăng độ phì của đất bị thoái hóa do ô nhiễm, thiếu nước, canh tác quá mức. - Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ hiện đại, công nghệ truyền thống trong sử dụng bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên đất, nguồn nước. Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác, sử dụng đất bền vững trong nông nghiệp, hạn chế sử dụng hóa chất, phân bón vô cơ trong sản xuất nông nghiệp, chống suy thoái đất. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 14.4: Đến năm 2030, đảm bảo bảo tồn các hệ sinh thái rừng có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế, bao gồm cả tính đa dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái, phục vụ cho phát triển bền vững. | |
| - Củng cố, hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn. Xây dựng và ban hành các băn bản hướng dẫn quản lý đối với các khu bảo tồn được quốc tế công nhận. - Thực hiện các biện pháp ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá rừng, khai thác rừng trái phép nhằm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn. - Thực hiện bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng vùng Đồng Tháp Mười; nguồn gen sinh vật của Vườn Quốc gia Tràm Chim (khu Ramsar Tràm Chim); hệ sinh thái đất ngập nước và những giá trị độc đáo về di tích văn hoá, lịch sử của Khu di tích Xẻo Quýt, Khu di tích Gò Tháp. - Thực hiện Kế hoạch chi trả dịch vụ môi trường rừng. - Kêu gọi, tạo điều kiện đẩy mạnh hợp tác quốc tế nhằm áp dụng, triển khai rộng rãi các cơ chế tài chính mới nhằm tăng cường nguồn lực cho đa dạng sinh học. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 14.5: Đến năm 2030 thực hiện những hành động cấp thiết để ngăn chặn và tiến đến chấm dứt sự suy thoái nơi cư trú tự nhiên các hệ sinh thái, bảo vệ và ngăn chặn nguy cơ tuyệt chủng của các loài động vật, thực vật nguy cấp. | |
| - Ngăn chặn sự suy giảm các loài hoang dã bị đe dọa, đặc biệt loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và nhiệm vụ của Đề án Bảo vệ các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. - Tăng cường hợp tác chống lại tình trạng buôn bán động thực vật hoang dã bị khai thác trái phép. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ; Công an Tỉnh, Cục Hải quan Tỉnh và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 14.6: Đảm bảo chia sẻ công bằng và bình đẳng lợi ích từ việc sử dụng các các nguồn gen và tăng cường tiếp cận hợp lý các nguồn gen theo cam kết quốc tế | |
| - Điều tra, lập danh mục, bảo vệ và phát triển nguồn gen. - Thu thập, tư liệu hóa; lập chỉ dẫn địa lý và và thực hiện các biện pháp bảo tồn tri thức truyền thống về nguồn gen. - Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường năng lực về quản lý tiếp cận nguồn gen và chia sẻ công bằng, hợp lý lợi ích phát sinh từ việc sử dụng nguồn gen. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 14.7: Ngăn chặn và xử lý các hành động khai thác, buôn bán và tiêu thụ trái phép các loài động, thực vật hoang dã có nguy cơ tuyệt chủng và các sản phẩm của chúng | |
| - Thúc đẩy sự tham gia rộng rãi của cộng đồng và các phương tiện thông tin đại chúng trong phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán và tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã. - Thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành giữa các lực lượng cảnh sát môi trường, quản lý thị trường, trong việc phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi khai thác, buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ trái phép động, thực vật hoang dã. - Thường xuyên tổ chức các lớp tuyên truyền về bảo vệ động, thực vật hoang dã; tuyên truyền rộng rãi đến người dân về việc không tiêu thụ, sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã. | Chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
8 | Mục tiêu 14.8: Đến năm 2020, có biện pháp hiệu quả để ngăn ngừa, kiểm soát và phòng trừ các loài sinh vậy ngoại lai xâm hại đối với các hệ sinh thái đất và nước; tăng cường quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen. | |
| - Tiếp tục triển khai Đề án ngăn ngừa và kiểm soát loài ngoại lai xâm hại đến năm 2020. - Tăng cường hợp tác, trao đổi và học tập kinh nghiệm nâng cao năng lực kỹ thuật, chuyên môn của các cơ quan, đơn vị các cấp về quản lý an toàn sinh học đối với sinh vật biến đổi gen. - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, nguồn lực thực hiện các biện pháp kiểm tra, kiểm soát rủi ro của sinh vật biến đổi gen đối với môi trường và đa dạng sinh học. | Chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ và UBND cấp huyện |
XV | Mục tiêu 15: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; thực hiện các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp | |
1 | Mục tiêu 15.1: Giảm đáng kể tất cả các hình thức bạo lực và tỷ Iệ tử vong liên quan đến bạo lực ở mọi nơi. | |
| - Chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống bạo lực. - Tiếp tục triển khai Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020. - Tăng cường sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường - gia đình - xã hội trong việc phòng chống bạo lực học đường; có hình thức xử phạt nghiêm minh, kịp thời, nhằm ngăn chặn, chấm dứt tình trạng bạo lực học đường. - Tăng cường sự tham gia của các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục để phòng ngừa các hình thức bạo lực. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 15.2: Phòng ngừa và giảm đáng kể tình trạng xâm hại, bóc lột, mua bán và tất cả các hình thức bạo lực và tra tấn trẻ em và người chưa thành niên. | |
a | - Tiếp tục triển khai các quy định pháp luật, chính sách về trẻ em; tăng cường kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em. - Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em; tăng cường vai trò, trách nhiệm của gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội trong công tác bảo vệ trẻ em. | Chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Phối hợp: Các Sở: Tư pháp, Văn hoac, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền, Toà án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
|
| |
b | - Góp ý xây dựng, đề xuất sửa đội, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến công tác phòng, chống mua bán người. - Tiếp tục triển khai Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020. - Nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật, xử lý nghiêm minh, đưa ra truy tố và xét xử công khai các hành hành vi xâm hại, mua bán trẻ em và các vụ án mua bán người. - Tăng cường các hoạt động truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức của xã hội về phòng, chống mua bán người. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ngoại vụ, Thông tin và Truyền thông; Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 15.3: Thúc đẩy pháp quyền, đảm bảo tiếp cận công lý bình đẳng cho tất cả mọi người. | |
| - Bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Tiếp tục triển khai Kế hoạch số ngày 03/7/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, nhất là việc hướng dẫn, đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn tiến hành đánh giá, chấm điểm, niêm yết và gửi hồ sơ đề nghị công nhận xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo đúng thời gian quy định. - Quán triệt cán bộ, công chức cấp xã thực hiện tốt đạo đức công vụ, văn hoá công sở và chấp hành nghiêm quy định pháp luật trong quá trình thi hành công vụ; thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm phòng ngừa, hạn chế trường hợp cán bộ, công chức vi phạm pháp luật và bị kỷ luật. - Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện tiêu chí thành phần 18.5 (tiêu chí xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật - Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới) đối với các xã, phường, thị trấn chưa đạt tiêu chuẩn. | Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 15.4: Đến năm 2030, giảm đáng kể các dòng vũ khí và tài chính trái phép; tăng cường phục hồi và hoàn trả tài sản bị đánh cắp, đấu tranh với tất cả các loại hình tội phạm có tổ chức. | |
| - Góp ý xây dựng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng, chống tội phạm; phòng, chống vi phạm pháp luật, các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia; tăng cường hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới. - Tăng cường hiện đại hoá, nâng cao năng lực cho các lực lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự và lực lượng trinh sát. - Phát động phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm; cảm hóa giáo dục, cải tạo người phạm tội. - Đẩy nhanh hợp tác quốc tế để xây dựng năng lực ở tất cả các cấp nhằm ngăn chặn bạo lực, chống khủng bố và tội phạm. | Chủ trì: Công an Tỉnh Phối hợp: Các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông; Bộ Chỉ huy Quân sự Tỉnh, Toà án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 15.5: Giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối lộ. |
|
a | - Tăng cường phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng, lãng phí. - Tăng cường công tác giám sát, thực hiện dân chủ, triển khai hiệu quả các cơ chế để Nhân dân giám sát các công việc có liên quan đến ngân sách, tài sản của Nhà nước. - Đến năm 2020: Kiện toàn tổ chức bộ máy, chuẩn hóa nghiệp vụ, nâng cao chất lượng, hiệu quả phát hiện xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản sau tham nhũng. - Đến năm 2030: thực hiện theo hướng dẫn của trung ương hướng đến xây dựng hệ thống thanh tra tập trung thống nhất và tăng thẩm quyền thanh tra để phát huy vai trò và tạo sự chủ động cho thanh tra trong quản lý nhà nước, phòng chống tham nhũng. | Chủ trì: Thanh tra Tỉnh Phối hợp: Công an Tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
b | - Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp; Kế hoạch số 216/KH-UBND ngày 24/9/2018 của UBND Tỉnh về thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP ngày 16/8/2018 của Chính phủ và Chương trình hành động số 70-CTr/TU ngày 25/7/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh. | Chủ trì: Sở Nội vụ Phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Thanh tra Tỉnh và UBND cấp huyện |
| - Nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ công chức; công khai, minh bạch tài sản của cán bộ, công chức. Triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. - Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 20/6/2016 của UBND Tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 10-KH/TU ngày 04/5/2016 của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 16/5/2017 của UBND Tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 46-KH/TU ngày 04/4/2017 của Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 26/02/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. - Sớm phòng ngừa, phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng và quy rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chức năng trong việc chống tham nhũng và hối lộ. | Chủ trì: Thanh tra Tỉnh Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện |
6 | Mục tiêu 15.6: Bảo đảm quá trình ra quyết định mang tính phản hồi, bao trùm, có sự tham gia của người dân và mang tính đại diện ở tất cả các cấp. | |
| - Thực hiện hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Hàng năm thành lập đoàn kiểm tra công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Tỉnh. - Thường xuyên tổ chức tập huấn công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật. - Thực hiện nghiêm công tác tự kiểm tra công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm giúp HĐND, UBND các cấp kịp thời phát hiện, khắc phục văn bản ban hành sai quy định | Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: HĐND Tỉnh, các đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện |
7 | Mục tiêu 15.7: Đến năm 2030, cấp nhận dạng pháp lý cho tất cả mọi người, gồm cả đăng ký khai sinh | |
| - Triển khai thực hiện Luật Căn cước công dân và Luật Hộ tịch, chú trọng dân nhập cư. - Hoàn thiện cơ sở dữ liệu hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp bảo đảm hoạt động đăng ký và quản lý hộ tịch, phục vụ việc tra cứu xác minh và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Chủ trì: Sở Tư pháp Phối hợp: Công an Tỉnh, UBND cấp huyện |
XVI | Mục tiêu 16: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững | |
1 | Mục tiêu 16.1: Xúc tiến hệ thống thương mại đa phương, cởi mở, không phân biệt đối xử, công bằng và dựa trên luật pháp quốc tế trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới. | |
| - Phổ biến, tuyên truyền các Văn bản quy phạm pháp luật về hội nhập quốc tế: Các Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương, đa phương Việt Nam ký kết, đàm phán và có hiệu lực; kiến thức về rào cản kỹ thuật thương mại… - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, mở các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ công chức, viên chức các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp trong Tỉnh. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
2 | Mục tiêu 16.2: Nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng trong xuất khẩu, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng xuất khẩu: giai đoạn 2017- 2020 đạt 6,07 %/năm và đến năm 2030 đạt 6,60 %/năm (Không tính tạm nhập tái xuất). | |
| - Đẩy mạnh thực hiện Đề án định hướng chiến lược xuất khẩu hàng hóa chủ lực tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó tập trung xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Tỉnh như gạo, thủy sản, các sản phẩm chế biến từ nông sản... theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng; chú trọng vào chế biến sâu, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến. - Tăng cường tiếp cận thông tin và triển khai các chính sách khuyến khích nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đa dạng hóa sản phẩm và thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng thị phần hàng hóa tại thị trường truyền thống; mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm năng. - Tận dụng các cơ hội mở cửa thị trường của nước ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh sang các thị trường Việt Nam đã ký Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Tăng cường, đổi mới công tác xúc tiến thương mại, nâng cao vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp, ngành nghề trong việc tiếp cận thông tin về thị trường xuất khẩu. - Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, mở các lớp tập huấn, nâng cao nhận thức và năng lực hội nhập quốc tế cho cán bộ công chức, viên chức các cấp, các ngành, địa phương, doanh nghiệp trong Tỉnh. | Chủ trì: Sở Công Thương Phối hợp: Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư và UBND cấp huyện |
3 | Mục tiêu 16.3: Tăng cường sự gắn kết về chính sách cho phát triển bền vững. | |
| - Lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 vào Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm. - Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá sự gắn kết về chính sách phát triển bền vững với các ngành, lĩnh vực và địa phương. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
4 | Mục tiêu 16.4: Tăng cường quan hệ hợp tác nhằm huy động và chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, công nghệ và tài chính để hỗ trợ đạt được các mục tiêu phát triển bền vững. | |
| - Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về tiếp cận khoa học, công nghệ và đổi mới. - Huy động hỗ trợ để tăng cường năng lực trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của Tỉnh. - Hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đầu tư hoàn hiện hạ tầng giao thông, trường học, trang thiết bị y tế. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông vận tải, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện |
5 | Mục tiêu 16.5: Khuyến khích và xúc tiến quan hệ đối tác công, công - tư một cách hiệu quả, dựa trên kinh nghiệm và chiến lược nguồn lực của quan hệ đối tác. | |
| Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), đảm bảo tính công khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với từng dự án. | Chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư Phối hợp: Các sở, ban, ngành Tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Đồng Tháp; các tổ chức chính trị - xã hội và UBND cấp huyện |
- 1Kế hoạch 1695/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2Quyết định 3804/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4Quyết định 3606/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Đắk Lắk
- 5Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Bộ Luật lao động 2012
- 3Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 4Luật tài nguyên nước 2012
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, y tế giai đoạn 2012 – 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 6Hiến pháp 2013
- 7Luật việc làm 2013
- 8Quyết định 994/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Hộ tịch 2014
- 10Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 11Luật Căn cước công dân 2014
- 12Luật ngân sách nhà nước 2015
- 13Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Kế hoạch 146/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
- 16Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 17Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 18Quyết định 619/QĐ-TTg năm 2017 Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 622/QĐ-TTg năm 2017 Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW Hội nghị Trung ương 5 khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 21Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 22Nghị quyết 57/2016/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 23Nghị quyết 157/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho hộ nghèo đa chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản khác; hộ cận nghèo; học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 24Nghị quyết 155/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ chi phí khám sức khỏe, chi phí điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại các cơ sở điều trị nghiện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 25Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 939/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 26Quyết định 22/QĐ-UBND-HC năm 2018 quy định về việc quản lý và tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 27Kế hoạch 184/KH-UBND năm 2018 về phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020 và định hướng đến năm 2025
- 28Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018-2020
- 29Kế hoạch 1695/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 30Quyết định 3804/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 31Kế hoạch 317/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 32Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2016 về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016-2020
- 33Kế hoạch 185/KH-UBND năm 2013 về thực hiện Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2013-2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 34Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2017-2020
- 35Kế hoạch 286/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2017-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 36Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2013 về đào tạo và phát triển đội ngũ doanh nhân từ nay đến năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 37Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 107/NQ-CP và Chương trình hành động 70-CTr/TU do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 38Quyết định 3606/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững tỉnh Đắk Lắk
- 39Kế hoạch 202/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 289/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/12/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Châu Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra