- 1Nghị quyết 64/2020/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 3Kế hoạch 4587/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3009/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 về xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2871/KH-UBND | Kon Tum, ngày 31 tháng 8 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
Thực hiện Công văn số 3009/LĐTBXH-VPQGGN ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng Kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình); trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh năm 2022 và tình hình thực tế của địa phương1, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình năm 2023, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo;
- Hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia (về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch sinh hoạt và vệ sinh, thông tin), thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh năm 2023 là 4%.
- Nhóm huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ2: giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân từ 6 - 8%/năm.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nghèo, tạo việc làm gắn với thu nhập, cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng toàn tỉnh thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) xuống còn 18,1%; thể thấp còi (chiều cao/tuổi) xuống còn 30,2% vào năm 2023.
- Bằng nhiều hình thức tuyên truyền phù hợp về các chương trình, chính sách, mô hình về giảm nghèo đến người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp được đào tạo, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Kết quả chủ yếu
- Các công trình cơ sở hạ tầng ở các huyện nghèo phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi;
- Các mô hình giảm nghèo được xây dựng và nhân rộng, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
- Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững cho huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Người dân và cộng đồng được nâng cao nhận thức, trách nhiệm về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
- Các hoạt động giám sát, kiểm tra, đánh giá được tổ chức định kỳ theo quy định nhằm phát hiện những khó khăn, vướng mắc để có giải pháp giải quyết kịp thời.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Chương trình năm 2023: Khoảng 336.197 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 161.197 triệu đồng; vốn sự nghiệp 174.332 triệu đồng. Cụ thể:
a) Nguồn ngân sách Trung ương: 308.203 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 149.721 triệu đồng; vốn sự nghiệp 158.482 triệu đồng.
b) Nguồn ngân sách địa phương3: 27.994 triệu đồng; trong đó vốn đầu tư phát triển là 12.144 triệu đồng; vốn sự nghiệp 15.850 triệu đồng.
2. Nhu cầu đối với nội dung hoạt động cho từng dự án
a) Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo
- Mục tiêu: Xây dựng cơ sở hạ tầng liên kết vùng, thiết yếu, phục vụ dân sinh, sản xuất, lưu thông hàng hóa trên địa bàn các huyện nghèo; hỗ trợ các địa bàn nghèo phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ hưởng: Các huyện nghèo theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ (không bao gồm xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).
- Nội dung hoạt động:
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa.
Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra
Các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công trình có nhiều người hưởng lợi là hộ nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ.
Các công trình phục vụ dân sinh được duy tu và bảo dưỡng trên địa bàn huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 139.690 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 133.583 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 6.107 triệu đồng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 126.991 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 121.439 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 5.552 triệu đồng);
- Ngân sách địa phương: 12.699 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 12.144 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 555 triệu đồng).
b) Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đối tượng thụ hưởng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo;
Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án giảm nghèo triển khai trên địa bàn huyện nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện;
Tạo điều kiện để người yếu thế, dễ bị tổn thương, có hoàn cảnh khó khăn được tham gia thực hiện mô hình, dự án giảm nghèo.
- Nội dung hoạt động:
Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh;
Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Kết quả đầu ra
Nhân rộng các mô hình giảm nghèo, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cho người nghèo, người khuyết tật có hiệu quả phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
Hỗ trợ phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập ổn định cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo, khó khăn. Ưu tiên hỗ trợ các mô hình, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất do phụ nữ, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số quản lý; ưu tiên hỗ trợ mô hình thuộc lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp, phát triển du lịch bản địa.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 50.114 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 45.558 triệu đồng; ngân sách địa phương: 4.556 triệu đồng.
c) Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
(1) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ người nghèo; người dân sinh sống ở vùng nghèo, vùng khó khăn nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm nghiệp nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập. Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tăng cường kết nối giữa người sản xuất và các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị, ưu tiên phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất để nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Nội dung hoạt động:
Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư, công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định;
Phát triển hệ thống lương thực, thực phẩm đảm bảo đủ dinh dưỡng;
Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuỗi giá trị hiệu quả.
- Kết quả đầu ra
Hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng; nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
Nâng cao năng lực quản lý sản xuất, kinh tế của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các nội dung hỗ trợ khác phù hợp với tính chất của hoạt động sinh kế định hướng thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia cam kết bao tiêu sản phẩm.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 21.051 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 19.137 triệu đồng; ngân sách địa phương: 1.914 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo); trẻ em sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
Phụ nữ mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn huyện nghèo.
- Nội dung hoạt động:
Hoạt động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em 0-16 tuổi: Cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi. Cung cấp viên sắt, đa vi chất cho phụ nữ có thai; Bổ sung Vitamin A cho trẻ em từ 6 đến 60 tháng tuổi, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ trong vòng 1 tháng sau sinh. Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng; Phát hiện, điều trị và quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng. Tẩy giun định kỳ cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp, thực hành dinh dưỡng tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, thôn, làng. Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh bán trú/nội trú; Nói chuyện chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học. Hướng dẫn, tổ chức khảo sát, theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 16 tuổi hàng năm và định kỳ theo kế hoạch. Cung cấp trang thiết bị đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, thực phẩm bổ sung, tài liệu để triển khai các hoạt động can thiệp tại cộng đồng. Nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em.
Hoạt động về truyền thông dinh dưỡng: Nhân bản, phát sóng, phát hành nội dung truyền thông bằng nhiều hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm truyền thông đại chúng, loa đài, báo giấy, tờ rơi, … Tập huấn về kỹ năng truyền thông cho đội ngũ cán bộ y tế và liên ngành làm công tác chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ trẻ em cấp huyện/xã/thôn/bản theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến phù hợp với thực tế địa phương và tính chất nội dung đào tạo. Tổ chức các buổi truyền thông tại thôn/bản/xã trong Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển, Ngày Vi chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng theo điều kiện và kế hoạch của địa phương, và dựa trên các công văn hướng dẫn của Bộ Y tế hằng năm.
Hoạt động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện.
- Kết quả đầu ra
Hạ xuống mức thấp các thể thiếu dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em vùng khó khăn, hộ nghèo và cận nghèo.
Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ vùng khó khăn, hộ nghèo và hộ cận nghèo.
Bảo đảm an ninh thực phẩm và ứng phó về dinh dưỡng với tình huống khẩn cấp cho trẻ em tại vùng khó khăn.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 9.752 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 8.865 triệu đồng; Ngân sách địa phương: 887 triệu đồng.
d) Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
(1) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh có huyện nghèo, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng thụ hưởng:
Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp;
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan;
Các sở, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
- Nội dung hoạt động:
Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện đào tạo cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại vùng nghèo, vùng khó khăn.
Xây dựng các chuẩn, phát triển chương trình, học liệu; phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý phù hợp với đối tượng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở vùng nghèo, vùng khó khăn.
Điều tra, khảo sát, thống kê, dự báo nhu cầu học nghề; truyền thông, hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp và tạo việc làm vùng nghèo, vùng khó khăn.
Phát triển mô hình gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn.
Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Kết quả đầu ra
Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp được nâng cao kỹ năng nghề nghiệp.
Tạo sinh kế, tạo việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 58.650 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 25.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 33.605 triệu đồng), trong đó:
Ngân sách trung ương: 55.550 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 25.000 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 30.550 triệu đồng);
Ngân sách địa phương: 3.055 triệu đồng (Vốn sự nghiệp: 3.055 triệu đồng).
(2) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
- Mục tiêu: Đẩy mạnh hoạt động đưa người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; hỗ trợ hoạt động đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững, nhất là người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
Người lao động cư trú trên địa bàn các huyện nghèo có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài (không bao gồm các địa bàn được hưởng cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài quy định tại Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030); ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Cơ sở đào tạo, doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; các tổ chức, cá nhân tư vấn cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Người lao động tham gia các khóa đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ để đi làm việc ở nước ngoài theo các Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận.
- Nội dung hoạt động:
Người lao động sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: tiền đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ; hỗ trợ tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở trong thời gian tham gia đào tạo (bao gồm cả thời gian tham gia giáo dục định hướng), trang cấp đồ dùng cá nhân thiết yếu; chi phí khám sức khỏe, hộ chiếu, thị thực và lý lịch tư pháp; giới thiệu, tư vấn cho người lao động và thân nhân người lao động;
Một phần chi phí đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước tiếp nhận, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người dân tộc thiểu số, người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Kết quả đầu ra: Người lao động thuộc các hộ nghèo, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được hỗ trợ các nội dung theo quy định để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, góp phần thoát nghèo bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 2.525 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 2.295 triệu đồng; ngân sách địa phương: 230 triệu đồng.
(3) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo.
- Đối tượng thụ hưởng:
Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo;
Người lao động sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
Các trung tâm dịch vụ việc làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh và cơ quan, tổ chức có liên quan;
Cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Nội dung hoạt động:
Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu;
Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc;
Hỗ trợ giao dịch việc làm;
Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác;
Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Kết quả đầu ra
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người lao động được vận hành.
Cung cấp kịp thời thông tin về chính sách lao động, việc làm và cơ hội việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng của người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
Tạo việc làm cho người lao động thuộc huyện nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để thoát nghèo bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 10.695 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.282 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 7.413 triệu đồng), trong đó:
Ngân sách trung ương: 10.021 triệu đồng (vốn đầu tư phát triển: 3.282 triệu đồng, vốn sự nghiệp: 6.739 triệu đồng);
Ngân sách địa phương: 674 triệu đồng (Vốn sự nghiệp: 674 triệu đồng).
e) Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo:
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; đảm bảo hộ nghèo, cận nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia giai đoạn 2021 - 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
Đối tượng thụ hưởng dự án không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
- Nội dung hoạt động: Xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Kết quả đầu ra
Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc các huyện nghèo chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở được hỗ trợ về nhà ở.
Giảm tỷ lệ thiếu hụt về nhà ở tại các huyện nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 25.550 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 23.227 triệu đồng; ngân sách địa phương: 2.323 triệu đồng.
g) Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
(1) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu:
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông, tiếp cận thông tin, giảm nghèo về thông tin;
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương;
Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho xã hội, nhất là cung cấp thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông tin cho người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững;
Tăng cường tiếp cận thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có điểm cung cấp thông tin công cộng phục vụ người dân sử dụng dịch vụ thông tin thiết yếu, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các khu vực này.
- Đối tượng thụ hưởng:
Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo;
Các huyện nghèo; khu vực biên giới (huyện biên giới, xã biên giới).
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông;
Tiếp tục vận hành cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới và cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền ở các xã biên giới;
Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của nhân dân ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn), đồn biên phòng để cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ số, đẩy mạnh trang bị cơ sở vật chất, nền tảng cung cấp nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội;
Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu cho xã hội, ưu tiên đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Kết quả đầu ra
Cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền các ngành, các cấp; phóng viên, biên tập viên báo chí; cán bộ thông tin, tuyên truyền ở cơ sở; cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền của các tổ chức chính trị- xã hội được tham gia các lớp tập huấn, nâng cao năng lực về kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ thông tin, tuyên truyền.
Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở cho hoạt động của Đài truyền thanh xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để mở rộng hoạt động của đài truyền thanh xã để đáp ứng nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền: Mở rộng hệ thống cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông đối với các thôn, bản trong xã để đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin thiết yếu đến các hộ dân trong xã; Thay thế cụm loa có dây, không dây FM bị hỏng, không còn sử dụng được sang cụm loa ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông.
Cung cấp các dịch vụ thông tin công cộng phục vụ nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn tiếp nhận các xuất bản phẩm, báo chí in từ Dự án và các chương trình, đề án khác để phục vụ nhân dân trên địa bàn; Phục vụ (miễn phí) người dân đọc sách, báo, tạp chí (bao gồm xuất bản phẩm điện tử và báo điện tử); Cung cấp dịch vụ phục vụ truy nhập internet băng rộng để người dân khai thác các thông tin thiết yếu, đọc các xuất bản phẩm điện tử, báo điện tử, sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
Tiếp tục quản lý vận hành cụm thông tin điện tử cửa khẩu quốc tế Bờ Y, huyện Ngọc Hồi: Cung cấp sản phẩm thông tin, tuyên truyền dùng chung toàn quốc và đặc thù của tỉnh để phổ biến, tuyên truyền trên hệ thống cụm thông tin điện tử bằng tiếng Việt; tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài (nếu có). Ngoài ra công tác bảo quản, bảo vệ an toàn hệ thống thiết bị, sửa chữa thường xuyên, duy trì hoạt động, phát các sản phẩm thông tin trên cụm thông tin điện tử.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 5.500 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 5.000 triệu đồng; ngân sách địa phương: 500 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng; nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng trợ giúp pháp lý, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng thụ hưởng: Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, chuyên mục, phóng sự, tài liệu truyền thông về giảm nghèo bền vững;
Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo;
Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững;
Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực giảm nghèo;
Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới;
Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách, nói chuyện chuyên đề về giảm nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở;
Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả, chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo;
Tăng cường viết bài về giảm nghèo trên trang thông tin điện tử.
- Kết quả đầu ra
Người nghèo, người dân tại các địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan được nâng cao nhận thức về công tác giảm nghèo, các chính sách có liên quan đến giảm nghèo.
Các hoạt động truyền thông được tổ chức với nhiều hình thức phù hợp: trên các phương tiện thông tin đại chúng; trang thông tin điện tử của các đơn vị, địa phương; tờ rơi, tờ gấp, pano; đối thoại chính sách; nói chuyện chuyên đề; trợ giúp pháp lý…
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 2.567 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 2.334 triệu đồng; ngân sách địa phương: 233 triệu đồng.
h) Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
(1) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa, hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo đói; bảo đảm thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả, bền vững.
- Đối tượng thụ hưởng:
Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, tổ dân phố, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cán bộ chi hội đoàn thể, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín), chú trọng nâng cao năng lực cho cán bộ nữ;
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn;
Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Kết quả đầu ra
Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác giảm nghèo các cấp được nâng cao năng lực, áp dụng vào thực tế triển khai nhiệm vụ.
Các chính sách, chương trình về giảm nghèo được thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu, hiệu quả, bền vững.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 6.629 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 6.026 triệu đồng; ngân sách địa phương: 603 triệu đồng.
(2) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu:
Triển khai quy trình, hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình;
Tổ chức giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng:
Cơ quan chủ trì Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá;
Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung hoạt động:
Triển khai, thực hiện khung kết quả của Chương trình, gồm: Hệ thống các mục tiêu, chỉ tiêu đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo tiếp cận đa chiều; triển khai quy trình, chi tiết hệ thống giám sát và đánh giá, hệ thống các biểu mẫu báo cáo, cơ chế thu thập thông tin; nội dung, cơ chế báo cáo; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất;
Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; tổ chức điều tra, đánh giá đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ ở các cấp;
Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Kết quả đầu ra: Bảo đảm tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách, Chương trình, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật pháp, hiệu quả. Kịp thời kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.
- Nhu cầu vốn thực hiện: Khoảng 3.519 triệu đồng (vốn sự nghiệp), trong đó: Ngân sách trung ương: 3.199 triệu đồng; ngân sách địa phương: 320 triệu đồng.
1. Đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân đối với các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giảm nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều bằng các hình thức đa dạng, phù hợp với từng đối tượng nhằm tạo sự đồng thuận của người dân; khơi dậy ý chí, khát vọng vươn lên thoát nghèo bền vững.
2. Thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương4, của tỉnh5 để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra tại Kế hoạch, trong đó phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 giảm bình quân 4%/năm.
3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các huyện nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số cao.
4. Tích cực, chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực Nhà nước, xã hội và Nhân dân để đầu tư thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo bền vững phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Trong đó, chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ nhu cầu thiếu yếu cho người dân; hỗ trợ triển khai các mô hình sản xuất hiệu quả, gắn với Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm, thành lập các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới trên cơ sở liên kết theo chuỗi giá trị với cơ sở chế biến để đảm bảo ổn định nguồn tiêu thụ hàng hóa nông sản.
5. Phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong phối hợp, triển khai thực hiện công tác giảm nghèo.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương: tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo quy định. Tổng hợp, đề xuất kế hoạch, dự kiến phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung. Đồng thời, hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6, Dự án 7.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 20226 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định số 671/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 20227 của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025.
- Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững vào kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương cho Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định; huy động các nguồn tài trợ để thực hiện Kế hoạch theo quy định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững được Bộ Tài chính giao hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phân bổ nguồn vốn Trung ương thực hiện Chương trình và nguồn vốn địa phương đối ứng theo phân cấp quản lý ngân sách theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
5. Sở Y tế: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
6. Sở Xây dựng: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Dự án 5; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
7. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp báo cáo chung.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch này và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2023; chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã, thôn có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao; bố trí một phần ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện, hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả.
- Phân công trách nhiệm của các đơn vị, địa phương trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở;
- Triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2022, báo cáo kết quả rà soát kịp thời theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện đối với cấp xã.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 và báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
- Phối hợp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân chủ động, sáng tạo, tự lực, tự cường, có ý chí, khát vọng vươn lên thoát nghèo bền vững. Gắn việc triển khai thực hiện Cuộc vận động “Làm thay đổi nếp nghĩ, cách làm của đồng bào dân tộc thiểu số, làm cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo bền vững”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" với Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Vận động các tổ chức, cá nhân tham gia hỗ trợ các nguồn lực giúp người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững theo kế hoạch giảm nghèo của địa phương.
- Tổ chức thực hiện công tác phản biện, giám sát trong việc xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các đơn vị địa phương chủ động triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
___________________
1 Chi tiết kết quả thực hiện 07 tháng và ước thực hiện cả năm 2022 và bối cảnh xây dựng Kế hoạch theo Phụ lục kèm theo.
2 Về phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
3 Theo Khoản 1, Điều 12, Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum: ngân sách địa phương bố trí bằng 10% ngân sách trung ương.
4 Quyết định số 652/QĐ-TTg: ”V/v giao kế hoạch vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 3 chương trình mục tiêu quốc gia” ; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
5 Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28-10-2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW, ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”; Kế hoạch số 09-KH/TU ngày 22-02-2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về thực hiện Kết luận số 92-KL/TW, ngày 05-11-2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020. Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về lãnh đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
6 Về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
7 Về quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2022 VÀ BỐI CẢNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số 2871/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO 07 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN CẢ NĂM 2022
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Khóa XVI ban hành Nghị quyết về lãnh đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Kon Tum1; Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23-6-2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 20302.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết về: Phân bổ kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 20213; Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum4; mục tiêu, nhiệm vụ và phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương; mức vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum5; mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum6.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp tỉnh7 và ban hành các văn bản chỉ đạo giao chỉ tiêu giảm nghèo năm 20228; triển khai Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”9; Quyết định phân bổ kinh phí thường xuyên thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 202110; Quyết định về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và dự toán ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh11; Quyết định về việc giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương, mức vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách địa phương đối ứng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum12; thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh13; Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 202514; Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 202515. Đồng thời, chỉ đạo các đơn vị xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định cơ chế lồng ghép vốn từ 3 chương trình mục tiêu quốc gia để thực hiện trên địa bàn tỉnh.
4. Cấp huyện, thành phố: Có 10/10 huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022 và thành lập Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Về giảm hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo
a) Kết quả giảm hộ nghèo, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 202016
- Toàn tỉnh:
Hộ nghèo: 9.072 hộ, chiếm tỷ lệ 6,32% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 8.635 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,42% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Hộ cận nghèo: 7.876 hộ, chiếm tỷ lệ 5,49% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 7.077 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 9,36% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn tỉnh.
Như vậy, trong năm 2021, số hộ thoát nghèo là 5.838 hộ, tương ứng giảm 4,11% đạt 102,75% so với Nghị quyết số 64/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND tỉnh17; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 02-12-2020 của BCH Đảng bộ Tỉnh Kon Tum18.
- Huyện nghèo:
Huyện Tu Mơ Rông: Hộ nghèo: 1.591 hộ, chiếm tỷ lệ 23,38% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 1.591 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 24,66% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện. Hộ cận nghèo: 356 hộ, chiếm tỷ lệ 5,23% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 356 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 5,52% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện là 597 hộ, tương ứng giảm 8,92% đạt 111,50% so với kế hoạch đề ra.
Huyện Kon Plông: Hộ nghèo: 769 hộ, chiếm tỷ lệ 10,18% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 769 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 11,84% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện. Hộ cận nghèo: 407 hộ, chiếm tỷ lệ 5,39% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 407 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 6,27% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện là 382 hộ, tương ứng giảm 4,98% không đạt tỷ lệ giảm nghèo so với kế hoạch đề ra.
Huyện Ia H’drai: Hộ nghèo: 576 hộ, chiếm tỷ lệ 18,22% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 449 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 23,10% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện. Hộ cận nghèo: 675 hộ, chiếm tỷ lệ 21,35% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 523 hộ cận nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 26,90% so với tổng số hộ dân tộc thiểu số toàn huyện.
Trong năm 2021, số hộ thoát nghèo trên địa bàn huyện là 742 hộ, tương ứng giảm 25,16% đạt 314,50% so với kế hoạch đề ra.
b) Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo đến cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 (chuẩn mới):
- Toàn tỉnh:
Hộ nghèo: 21.989 hộ, chiếm tỷ lệ 15,32% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh, trong đó có 20.817 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 94,67% so với tổng số hộ nghèo.
Hộ cận nghèo: 9.091 hộ, chiếm tỷ lệ 6,33% so với tổng số hộ dân toàn tỉnh.
- Huyện nghèo:
Huyện Tu Mơ Rông: Hộ nghèo: 3.546 hộ, chiếm tỷ lệ 52,11% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 3.545 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 99,96% so với tổng số hộ nghèo. Hộ cận nghèo: 550 hộ, chiếm tỷ lệ 8,08% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
Huyện Kon Plông: Hộ nghèo: 3.353 hộ, chiếm tỷ lệ 44,40% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 3.353 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 100% so với tổng số hộ nghèo. Hộ cận nghèo: 875 hộ, chiếm tỷ lệ 11,59% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
Huyện Ia H’drai: Hộ nghèo: 1.288 hộ, chiếm tỷ lệ 40,73% so với tổng số hộ dân toàn huyện, trong đó có 976 hộ nghèo dân tộc thiểu số, chiếm tỷ lệ 75,78% so với tổng số hộ nghèo. Hộ cận nghèo: 627 hộ, chiếm tỷ lệ 19,83% so với tổng số hộ dân toàn huyện.
c) Ước thực hiện năm 2022 giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giai đoạn 2022 - 2025:
- Toàn tỉnh: Phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm ít nhất 4%.
- Các huyện nghèo: Tỷ lệ giảm nghèo từ 6 - 8%.
a) Giám sát hỗ trợ hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
Triển khai giám sát hỗ trợ hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; lồng ghép giám sát hoạt động bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai, hoạt động bổ sung vitamin A kết hợp với cân trẻ, tiêu chí nông thôn mới (15.3) và chuẩn quốc gia y tế xã (15.2) tại 20 Trạm Y tế xã/phường thuộc huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Sa Thầy và Kon Rẫy và thành phố Kon Tum. Phối hợp với Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên giám sát tại Trung tâm Y tế thành phố Kon Tum, huyện Sa Thầy.
b) Theo dõi tăng trưởng trẻ em: Duy trì thường xuyên, đều đặn công tác theo dõi cân nặng và chiều cao, đánh giá tình trạng dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng của em dưới 2 tuổi và trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng; tỷ lệ trẻ em dưới 2 tuổi được cân, đo ít nhất 3 tháng/lần đạt 94,9% tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi được theo dõi tình trạng dinh dưỡng hàng tháng đạt 94,1%.
c) Triển khai hoạt động bổ sung đa vi chất dinh dưỡng: Bổ sung đa vi chất cho phụ nữ mang thai trên địa bàn 6 huyện: Tu Mơ Rông, Kon Plông, Ia H’Drai (nguồn Viện Dinh dưỡng hỗ trợ cho các huyện nghèo) và Đăk Glei, Kon Rẫy, Sa Thầy (nguồn UNICEF hỗ trợ), tỷ lệ bao phủ đạt trên 95%.
d) Công tác truyền thông giáo dục dinh dưỡng: Triển khai hoạt động hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời” và dinh dưỡng hợp lý trong dịch COVID-19 tại 18 xã khó khăn, xã có tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cao thuộc huyện Ngọc Hồi, Tu Mơ Rông, Đăk Tô và Đăk Hà. Lồng ghép trong các đợt cân trẻ, uống bổ sung vitamin A, khám thai và tiêm chủng để tư vấn, tuyên truyền về chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, chăm sóc trẻ em, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung hợp lý cho trẻ. Truyền thông gián tiếp bằng các phóng sự, đăng bài trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế, truyền thông xe loa, băng rôn,...
đ) Bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun và cân trẻ: Triển khai hoạt động uống bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun và cân trẻ đợt 1 năm 202219.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ GIẢM NGHÈO
1. Đã cấp 55.861 thẻ BHYT cho hộ nghèo, cận nghèo20; hỗ trợ kinh phí tiền điện cho 24.809 hộ nghèo, hộ chính sách xã hội21 với kinh phí thực hiện là 5.619 triệu đồng.
2. Trong 6 tháng đầu năm Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh đã hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho 11.329 lượt bệnh nhân (gồm: Hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại) với tổng chi phí hỗ trợ: 4.420 triệu đồng.
3. Về đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo: Kế hoạch năm 2022 đào tạo 1.408 người; ước thực hiện 07 tháng đầu năm là 767 người, đạt 125% so với cùng kì năm 2021; ước thực hiện cả năm 2022 là 1.408 người, đạt 100%.
4. Về việc làm: kế hoạch năm 2022, có 660 lao động được hỗ trợ tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; kết nối việc làm; ước thực hiện cả năm 2022, đạt 100% Kế hoạch.
IV. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH:
Tổng kinh phí thực hiện Chương trình được Trung ương giao năm 2022 là 265.917 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 213.436 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 52.481 triệu đồng. Thực hiện phân bổ cụ thể như sau22:
1. Dự án 1, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo: 196.583 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 191.019 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 5.564 triệu đồng.
2. Dự án 2, đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: 15.456 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
3. Dự án 3, hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng (tiểu dự án 1, hỗ trợ phát triển sản xuất): 6.686 triệu đồng.
4. Dự án 4, phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 41.518 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư phát triển là 22.417 triệu đồng, vốn sự nghiệp là 19.101 triệu đồng.
5. Dự án 6, truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 874 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
6. Dự án 7, nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 4.800 triệu đồng (vốn sự nghiệp).
Hiện nay, các đơn vị, địa phương đang triển khai thực hiện theo quy định.
1. Kết quả đạt được
- Các cấp, các ngành đã tổ chức quán triệt và tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Công tác tuyên truyền về giảm nghèo bền vững được quan tâm, đổi mới với nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh đã tạo điều kiện, cơ hội cho người dân được tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống...
- Kịp thời ban hành các văn bản theo chỉ đạo của Trung ương về quản lý, triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo tiến độ về phân bổ, giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2021 - 2025 và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 nguồn ngân sách Trung ương cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Chương trình.
- Các hoạt động về dinh dưỡng triển khai thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ theo kế hoạch năm. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi hàng năm của các huyện nghèo đều giảm so với năm trước.
2. Hạn chế, nguyên nhân
- Thời tiết, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid- 19 đã ảnh hưởng đến đời sống, hoạt động sản xuất của một bộ phận người dân và gây khó khăn cho các cơ quan, địa phương triển khai các chương trình, chính sách về giảm nghèo.
- Một số văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương chưa ban hành kịp thời; bên cạnh đó, trung ương giao kế hoạch vốn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021 - 2025 và năm 2022 chậm so với thời hạn lập dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm gây nhiều khó khăn cho các địa phương trong cân đối xác định nguồn lực đối ứng từ ngân sách địa phương, huy động nguồn lực hợp pháp để thực hiện Chương trình.
- Tại một số xã trên địa bàn tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng vẫn còn rất cao đặc biệt là thể thấp còi; đây là một thách thức lớn đối với hoạt động dinh dưỡng.
- Kết quả điều tra 30 cụm để xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em của tỉnh hàng năm do Viện Dinh dưỡng công bố thường rất muộn và chỉ đánh giá (công bố) đến cấp tỉnh vì vậy việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, phương hướng, nhiệm vụ hàng năm và giai đoạn gặp khó khăn do không có số liệu của các năm liền kề gần nhất; mặt khác kết quả của cấp tỉnh và cấp huyện, xã không đồng nhất (cấp tỉnh sử dụng số liệu của Viện Dinh dưỡng công bố; cấp huyện và xã sử dụng số liệu do địa phương tự đánh giá) gây khó khăn trong việc sử dụng số liệu để phân tích, đánh giá, xây dựng kế hoạch của ngành Y tế và từng địa phương.
- Nguồn sản phẩm dinh dưỡng, đặc biệt là đa vi chất cho trẻ từ 6-23 tháng tuổi giúp trẻ cải thiện chiều cao do các cơ quan, tổ chức (Viện Dinh dưỡng, UNICEF...) hỗ trợ hạn chế so với nhu cầu.
1. Được sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia nói chung và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững nói riêng.
2. Các cấp ủy đảng, chính quyền xác định công tác giảm nghèo bền vững là nội dung quan trọng trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của các ngành, địa phương. Các văn bản về giảm nghèo đã được ban hành tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện.
3. Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp được thành lập, kiện toàn kịp thời, thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành, điều phối, đảm bảo Chương trình được triển khai thực hiện có hiệu quả.
1. Đến nay, một số bộ, ngành Trung ương chưa ban hành hướng dẫn triển khai nội dung có liên quan đến dự án, tiểu dự án thuộc Chương trình (tiểu dự án 1, Dự án 4).
2. Năm 2022 là năm đầu thực hiện Chương trình, các văn bản hướng dẫn mới theo quy định phải ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương: Mức hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo từ nguồn ngân sách nhà nước; một số mức hỗ trợ tại tiểu dự án 1(giảm nghèo về thông tin), dự án 6 thuộc Chương trình23...tuy nhiên các Bộ, ngành chậm hướng dẫn, ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện tại địa phương.
3. Ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, nhất là đại dịch Covid-19; dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm xảy ra tại nhiều nơi đã tác động tiêu cực đến cuộc sống và sinh kế của người dân, nhất là người nghèo, người yếu thế./.
____________________
1 Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 19-5-2022 của Hội nghị lần thứ bảy BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVI
2 Kế hoạch số 31-KH/TU ngày 28 tháng 10 năm 2021
3 Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh
4 Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh .
5 Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh .
6 Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7 Quyết định 858/QĐ-UBND ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
8 Công văn số 586/UBND-VX ngày 03 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
9 Kế hoạch số 4587/KH-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10 Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11 Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
12 Quyết định số 381/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
13 Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14 Quyết định số 1666/QĐ-BCĐ ngày 01 tháng 6 năm 2022 của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
15 Quyết định số 671/QĐ-BCĐ ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Ban chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021 - 2025.
16 Số liệu tại Quyết định số 645/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
17 Về phương hướng nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2021 đề ra là giảm ít nhất 4%/năm;
18 Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng xây dựng đảng và hệ thống chính trị năm 2021.
19 Kết quả hoạt động uống bổ sung vitamin A kết hợp với tẩy giun đợt 1 năm 2022: Tỷ lệ trẻ em từ 6-60 tháng được uống Vitamin A: đạt 98,0%, tỷ lệ bà mẹ sau sinh được uống vitamin A đạt 96,1%, tỷ lệ trẻ 24 - 60 tháng uống thuốc tẩy giun đạt 97,8%, tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi được cân, đo: đạt 97,7%.
20 trong đó hộ nghèo là 47.533 thẻ; hộ cận nghèo là 8.328 thẻ.
21 Trong đó 21.989 hộ nghèo; 2.820 hộ chính sách xã hội.
22 Tại Quyết định số 380/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
23 Theo quy định tại Điều 19 và Điều 21 Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
TT | Chỉ tiêu/nhiệm vụ | Đơn vị tính | Kết quả thực hiện 2021 | Ước Thực hiện năm 2022 | Dự kiến Kế hoạch năm 2023 | Đơn vị thực hiện | ||||
Kế hoạch | Ước thực hiện 7 tháng | Ước TH 7 tháng so với cùng kỳ năm 2021 (%) | Ước thực hiện cả năm | Ước TH cả năm so với kế hoạch năm 2022 (%) | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | Số hộ nghèo | hộ | 21,989 | 19,168 | Đánh giá hàng năm | 19,168 | 100 | 16,174 | - Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm ít nhất 4%/năm. - Số hộ nghèo trên đã bao gồm số hộ phát sinh nghèo hộ tái nghèo. - Số hộ cận nghèo trên bao gồm số hộ thoát nghèo trở thành hộ cận nghèo. Sở Lao động-TB&XH phối hợp với các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện | |
| Tỷ lệ hộ nghèo | % | 15.32 | 13.09 | 13.09 |
| 10.83 | |||
2 | Số hộ cận nghèo | hộ | 9,091 | 11,539 | 11,539 | 100 | 13,987 | |||
| Tỷ lệ hộ cận nghèo | % | 6.33 | 7.88 | 7.88 |
| 9.36 | |||
3 | Số hộ nghèo dân tộc thiểu số | hộ | 20,817 | 17,996 | 17,996 | 100 | 13,353 | |||
3.1 | Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số | % | 14.05 | 12.30 |
|
| 8.94 | |||
3.2 | Tỷ trọng hộ nghèo dân tộc thiểu số trong tổng số hộ nghèo | % | 94.67 | 155.96 |
|
| 82.55 | |||
4 | Tổng số huyện nghèo | huyện | 3 | 3 |
|
| 3 |
| 3 | |
4.1 | Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn | % | 176.74 | 152.74 | Đánh giá hàng năm | 176.74 |
| 128.74 | ||
4.2 | Số huyện nghèo thoát nghèo (ra khỏi danh sách huyện nghèo) | huyện | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |||
5 | Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo | Người | 703 | 1,408 | 767 | 125 | 1,408 | 100 | 1,453 | Sở Lao động-TB&XH phối hợp với các đơn vị, địa phương |
6 | Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng | Người | 0 | 50 |
|
| 50 | 100 | 50 | Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông, Kon Plông, IaHDrai |
7 | Số lao động được hỗ trợ tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tìm việc làm; kết nối việc làm | Người |
| 660 |
|
| 660 | 100 | 680 | Trung tâm Dịch vụ việc làm |
| Trong đó: Hỗ trợ kết nối việc làm thành công (có giao kết hợp đồng lao động) | Người | 0 | 65 |
|
| 65 | 100 | 70 | Trung tâm Dịch vụ việc làm |
8 | Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng của các xã thuộc huyện nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
| Sở Y tế, các huyện nghèo |
8.1 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thấp còi | % | 30.3% | ≤30,0% | Đánh giá hàng năm | 29.5% | 98.3% | <29,0% |
| |
8.2 | Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng gày còm | % | Hiện nay địa phương chưa đánh giá chỉ số này cho từng huyện | <6,0% |
|
ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CTMTQG GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023
Đơn vị: triệu đồng
STT | Dự án, hoạt động | Dự kiến Ngân sách Trung ương | Dự kiến Ngân sách địa phương | Huy động khác | ||||||
Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | Tổng cộng | Nguồn ĐTPT | Nguồn sự nghiệp | ||
1 | Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo | 126,991 | 121,439 | 5,552 | 12,699 | 12,144 | 555 |
|
|
|
1.1 | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo | 126,991 | 121,439 | 5,552 | 12,699 | 12,144 | 555 |
|
|
|
2 | Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo | 45,558 |
| 45,558 | 4,556 |
| 4,556 |
|
|
|
3 | Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng | 28,002 |
| 28,002 | 2,801 |
| 2,801 |
|
|
|
3.1 | Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp | 19,137 |
| 19,137 | 1,914 |
| 1,914 |
|
|
|
3.2 | Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng | 8,865 |
| 8,865 | 887 |
| 887 |
|
|
|
4 | Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm | 67,866 | 28,282 | 39,584 | 3,959 | 0 | 3,959 |
|
|
|
4.1 | Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn | 55,550 | 25,000 | 30,550 | 3,055 |
| 3,055 |
|
|
|
4.2 | Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động vùng nghèo, vùng khó khăn đi làm việc theo hợp đồng có thời hạn ở nước ngoài | 2,295 |
| 2,295 | 230 |
| 230 |
|
|
|
4.3 | Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững | 10,021 | 3,282 | 6,739 | 674 |
| 674 |
|
|
|
5 | Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo | 23,227 |
| 23,227 | 2,323 |
| 2,323 |
|
|
|
6 | Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin | 7,334 |
| 7,334 | 733 |
| 733 |
|
|
|
6.1 | Tiểu Dự án 1: Giảm nghèo về thông tin | 5,000 |
| 5,000 | 500 |
| 500 |
|
|
|
6.2 | Tiểu Dự án 2: Truyền thông giảm nghèo | 2,334 |
| 2,334 | 233 |
| 233 |
|
|
|
7 | Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình | 9,225 |
| 9,225 | 923 |
| 923 |
|
|
|
7.1 | Tiểu Dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình | 6,026 |
| 6,026 | 603 |
| 603 |
|
|
|
7.2 | Tiểu Dự án : Giám sát, đánh giá | 3,199 |
| 3,199 | 320 |
| 320 |
|
|
|
| Tổng cộng | 308,203 | 149,721 | 158,482 | 27,994 | 12,144 | 15,850 |
|
|
|
TT | Địa bàn | Tên/Danh mục công trình | Đơn vị thực hiện | Quy mô đầu tư | Lý do đầu tư | Dự kiến Vốn đầu tư (triệu đồng) | Năm thực hiện | |
NSTW | NSĐP | |||||||
|
| TỔNG SỐ |
|
|
| 149,721 | 14,972 |
|
I | Huyện nghèo |
|
| 121,439 | 12,144 | 2023 | ||
1 | Huyện Tu Mơ Rông | Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn huyện nghèo (công trình đầu tư cấp huyện, liên xã) liên kết vùng phục vụ dân sinh, sản xuất, thương mại, lưu thông hàng hóa | Các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho sản xuất và dân sinh, đáp ứng nhu cầu của người dân hưởng lợi, ưu tiên các công | 42,219 | 4,222 | |||
2 | Huyện Kon Plông | 38,898 | 3,890 | |||||
3 | Huyện Ia H'Drai | 40,322 | 4,032 | |||||
II | Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại các tỉnh có huyện nghèo | |||||||
1 | Tỉnh Kon Tum | Dự án Cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất và bổ sung trang thiết bị Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum | Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum | - Về quy mô cải tạo, sửa chữa nâng cấp đầu tư xây dựng cơ sở vật chất tại các cơ sở của Trường: Tại Trụ sở chính (Tổ 3 - Phường Ngô Mây): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc, thư viện (khoảng 2.800 m2); Cải tạo, sửa chữa giảng đường, phòng học, khu thực hành, thí nghiệm (khoảng 1.400 m2); Cải tạo, làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 11.300 m2), cổng, tường rào (khoảng 1.300m); Cải tạo, sửa chữa, làm mới: Hội trường, nhà thi đấu, sân thể thao (khoảng 7.200 m2); Cải tạo, nâng cấp: Hệ thống chiếu sáng, thoát nước, cây xanh, cảnh quan; Thay thế các thiết bị phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy và một số hạng mục, công trình khác. Tại Khoa Kinh tế - Nông lâm và Khu thực nghiệm (Tổ 10 - Phường Duy Tân): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc (khoảng 350 m2); Cải tạo, làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 1.400 m2), cổng, tường rào (khoảng 1.260m); Cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng; Khoan giếng, lắp đặt hệ thống cấp điện, trạm biến áp và đường dây 22KV và một số hạng mục, công trình khác. Tại Khoa Y - Dược (347 đường Bà Triệu): Cải tạo, sửa chữa khu làm việc (khoảng 430 m2); Cải tạo, sửa chữa giảng đường, phòng học, khu thực hành, thí nghiệm (khoảng 320 m2); Xây dựng nhà thép tiền chế phục vụ cầu tuyển sinh, bộ phận một cửa và trưng bày giới thiệu sản phẩm của nhà trường (khoảng 110 m2); Cải tạo, làm mới: sân, đường nội bộ (khoảng 600 m2), cổng, tường rào (khoảng 90m); Cải tạo, nâng cấp: Hệ thống chiếu sáng, thoát nước và một số hạng mục, công trình khác. | Tập trung đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất; mua sắm trang thiết bị dạy học, thiết bị đào tạo, thiết bị hỗ trợ nhằm nâng cao năng lực đào tạo của Trường, đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh Kon Tum; phấn đấu đến năm 2022, nhà trường đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đến năm 2025, nhà trường cơ bản đạt tiêu chuẩn trường chất lượng cao. | 25,000 | 2,500 | 2023 |
III | Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin để xây dựng các cơ sở dữ liệu và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động | |||||||
1 | Tỉnh Kon Tum | Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu phần mềm, giai đoạn 2021- 2025 | Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh | Đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng, nâng cấp các cơ sở dữ liệu phần mềm, giai đoạn 2021-2025 | Hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu, hướng đến cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động | 3,282 | 328 | 2023 |
- 1Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 6365/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Nghị quyết 301/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị quyết 64/2020/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Chỉ thị 05-CT/TW năm 2021 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hanh
- 3Kế hoạch 4587/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 31-KH/TU thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 4Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 46/2022/TT-BTC quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 3009/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 về xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 10Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 11Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 12Kế hoạch 6365/KH-UBND năm 2022 truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 13Nghị quyết 301/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 14Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 15Kế hoạch 2012/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 16Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025
- 17Kế hoạch 3071/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 2871/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 2871/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 31/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Y Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định