ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 05 tháng 9 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020, UBND tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh, đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn.
2. Yêu cầu
Công tác thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Chỉ tiêu thực hiện
- Lãnh đạo thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ tham gia.
- Các sở, ban, ngành phải có tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức từ 30% trở lên và những cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan chủ yếu đến phụ nữ và chính sách đối với phụ nữ nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức giữ các chức vụ chủ chốt cấp xã (từ Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch UBND trở lên) đạt 15% trở lên.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương đương cấp tỉnh và huyện đạt 30% trở lên.
- Hàng năm, phấn đấu cử 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức (so với tổng số CBCCVC được cử đi học) tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ và cập nhật kiến thức hội nhập quốc tế.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới của các cấp chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị về thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
- Tăng cường việc quán triệt, phổ biến các chủ trương, đường lối, Nghị quyết của Đảng nhằm tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động về công tác cán bộ nữ; tập trung vào việc nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân hiểu rõ hơn về vấn đề bình đẳng giới, xác định đúng vai trò, vị trí của nữ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về giới cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đặc biệt là lãnh đạo quản lý.
- Cơ quan quản lý các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định.
- Thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các quy định về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác cán bộ nữ, làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, phát triển đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức ở các lĩnh vực, ngành, đảm bảo hợp lý về cơ cấu, số lượng và chú trọng đến chất lượng.
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Phát hiện, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức có khả năng, năng lực làm công tác lãnh đạo, quản lý và có kế hoạch bố trí, phân công công tác, tạo điều kiện để nữ cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, phấn đấu trưởng thành.
3. Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời kỳ mới.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và có chỉ tiêu cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trẻ; nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp và các vị trí, lãnh đạo quản lý.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức: Mở rộng liên kết, phối hợp các cấp, các ngành lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh việc đào tạo theo chức danh, yêu cầu, tiêu chuẩn; chú trọng tỷ lệ nữ trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
- Có chính sách để nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức phù hợp: Đào tạo tại chỗ, tập trung, đặc biệt là chính sách khuyến khích tài năng nữ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ nữ công tác ở vùng sâu, vùng xa; nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ; quy định hỗ trợ bằng tiền, tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng…
4. Quan tâm thực hiện tốt việc bố trí sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ số lượng, chất lượng, cơ cấu nữ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện năng lực, sở trường của mình.
- Xem xét việc bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và triển vọng phát triển vào các chức danh quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các chức danh chuyên trách, cán bộ chủ chốt cấp xã. Bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; chú trọng công tác phát triển đảng viên nữ nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
5. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chức năng phụ nữ trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực, trí tuệ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng, cụ thể hóa các chính sách phù hợp với các đối tượng nữ trên địa bàn và vị trí công tác. Lồng ghép quan điểm về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ vào việc ban hành các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
6. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
- Xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng giai đoạn và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch… cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo nhằm củng cố bộ máy; đảm bảo nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tỉnh và ở cấp huyện; nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ ĐẾN NĂM 2020
1. Khảo sát, đánh giá tình hình thực trạng nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch; nữ cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý.
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và công tác cán bộ nữ cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, lãnh đạo UBND các huyện, thành phố.
4. Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng lãnh đạo và quản lý cho cán bộ nữ các cấp.
5. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016- 2020.
6. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch. Rà soát thực trạng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức hiện có để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ.
Tham mưu, xây dựng chính sách về quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm bảo đảm mục tiêu về bình đẳng giới.
Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá; sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Tham mưu UBND tỉnh đối với các nội dung, hoạt động liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ các nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ cho quan, đơn vị theo đúng quy định hiện hành; kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn
Nâng cao hiệu quả các chương trình, chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả việc thực hiện công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cán bộ nữ phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tăng cường hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm (trước ngày 30/11) và đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp). Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua- Khen thưởng) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 375/KH-UBND Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Kế hoạch 755/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- 1Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động Quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 375/KH-UBND Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới năm 2016 do tỉnh An Giang ban hành
- 5Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 755/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 7Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 283/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Lý Thái Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định