ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 100/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 08 tháng 12 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020. UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình.
2. Yêu cầu
Công tác thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Ninh Bình phải được tiến hành thường xuyên, liên tục đảm bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
II. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới;
- Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới;
- Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức;
- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Chỉ tiêu thực hiện
- Về tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch: Bảo đảm tỷ lệ nữ không dưới 15% trong quy hoạch cấp ủy, Ban Thường vụ cấp ủy và ban lãnh đạo chính quyền các cấp. Đối với cấp huyện và tương đương trở lên nhất thiết phải có cán bộ nữ trong cơ cấu lãnh đạo (Ban Thường vụ cấp ủy, Thường trực HĐND, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh).
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 95% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ;
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% các cơ quan, đơn vị có lãnh đạo chủ chốt là nữ nếu ở cơ quan, đơn vị có tỷ lệ 30% nữ cán bộ công chức, viên chức, người lao động;
- Phấn đấu đến năm 2020, 100% cán bộ, công chức, viên chức nữ được bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn quy định trước khi bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo quản lý;
- Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 50% vào năm 2020; tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 25% vào năm 2020.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới của các cấp chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới
- Tăng cường việc quán triệt, phổ biến các chủ trương, đường lối, nghị quyết, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước nhằm tạo sự chuyển biến hơn nữa từ nhận thức đến hành động về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới đối với cấp Ủy, Chính quyền các cấp, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân; xác định đúng vai trò, vị trí của nữ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo, quản lý;
- Cơ quan quản lý các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định;
- Thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát chuyên ngành về thực hiện các quy định về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Thực hiện hiệu quả công tác tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời kỳ mới
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác cán bộ nữ; làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, phát triển đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức ở các lĩnh vực, ngành, đảm bảo cơ cấu, số lượng hợp lý và chú trọng chất lượng;
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định;
- Xây dựng kế hoạch và có chỉ tiêu cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trẻ; nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp và các vị trí, lãnh đạo quản lý;
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức: mở rộng liên kết, phối hợp các cấp, các ngành lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh việc đào tạo theo chức danh, yêu cầu, tiêu chuẩn; tăng cường tỷ lệ nữ trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị;
- Có chính sách để nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức phù hợp: đào tạo tại chỗ, tập trung, đặc biệt là chính sách khuyến khích tài năng nữ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ nữ công tác ở vùng sâu, vùng xa, nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ; quy định hỗ trợ bằng tiền, tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng...
3. Quan tâm thực hiện tốt việc bố trí sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức
- Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ số lượng, chất lượng, cơ cấu nữ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện năng lực, sở trường của mình, phấn đấu và rèn luyện;
- Xem xét việc bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và triển vọng phát triển vào các chức danh quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, ở các huyện, thành phố các chức danh chuyên trách, cán bộ chủ chốt cấp xã. Bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ trong quy hoạch, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; chú trọng công tác phát triển đảng viên nữ nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
4. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chức năng phụ nữ trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực, trí tuệ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng, cụ thể hóa các chính sách phù hợp với các đối tượng nữ trên địa bàn và vị trí công tác. Lồng ghép quan điểm về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ vào việc ban hành các chủ trương, chính sách và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
5. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp
- Xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng giai đoạn và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch...cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Tăng cường chỉ đạo nhằm củng cố bộ máy; đảm bảo nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tỉnh và ở cấp huyện; nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch từ ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn lực khác theo quy định
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng chính sách về quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm bảo đảm mục tiêu về bình đẳng giới;
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp;
- Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020;
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nội dung, hoạt động liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí ngân sách nhà nước để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; quy định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong công tác truyền thông, phổ biến và giáo dục pháp luật.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình
Nâng cao hiệu quả các chương trình, chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả việc thực hiện công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh. Xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cán bộ nữ phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tăng cường hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở cấp huyện; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về sở Nội vụ trước ngày 30/11 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Yên giai đoạn 2016-2020
- 4Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 3302/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 515/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016-2020 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 104/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2016 thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 100/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 08/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định