- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1132/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 39/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2028
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2767/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 24 tháng 6 năm 2024 |
Theo báo cáo của VCCI, Chỉ số PCI năm 2023 của tỉnh đạt 69,10 điểm, tăng 3,67 điểm (năm 2022 là 65,43 điểm), tăng 38 bậc so với năm 2021 và tăng 19 bậc so với năm 2022, xếp thứ 11/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 02/14 tỉnh, thành phố duyên hải miền Trung, nằm trong top 30 tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành tốt nhất của cả nước; trong 10 Chỉ số thành phần PCI năm 2023 của tỉnh: Có 08 CSTP tăng điểm số và thứ hạng: (1) Gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai; (3) Chi phí thời gian; (4) Chi phí không chính thức; (5) Cạnh tranh bình đẳng; (6) Tính năng động của chính quyền tỉnh; (7) Đào tạo lao động; (8) Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự. Có 02 CSTP giảm điểm số và thứ hạng: (1) Tính minh bạch; (2) Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Để tiếp tục tạo những chuyển biến tích cực về môi trường đầu tư kinh doanh và xếp hạng của Chỉ số PCI, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tiếp tục thực hiện đầy đủ, nhất quán và hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI theo Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
b) Tiếp tục nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư; không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng điều hành nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu điểm số PCI tỉnh Ninh Thuận năm 2024 đạt từ 71,70 điểm trở lên (tăng 2,61 điểm so với năm 2023) và đưa PCI Ninh Thuận vào top 10 trên bảng xếp hạng của cả nước, xếp trong nhóm các tỉnh điều hành kinh tế thuộc nhóm tốt của cả nước.
Mục tiêu phấn đấu 10 chỉ số thành phần như sau:
(1) Chỉ số Gia nhập thị trường đạt từ 8,50 điểm giá trị trở lên;
(2) Chỉ số Tiếp cận đất đai đạt từ 7,50 điểm giá trị trở lên;
(3) Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin từ 6,15 điểm giá trị trở lên;
(4) Chỉ số Chi phí thời gian đạt từ 8,00 điểm giá trị trở lên;
(5) Chỉ số Chi phí không chính thức đạt từ 7,30 điểm giá trị trở lên;
(6) Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng đạt từ 6,60 điểm giá trị trở lên;
(7) Chỉ số Tính năng động của chính quyền địa phương đạt từ 7,50 điểm giá trị trở lên;
(8) Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đạt từ 6,45 điểm giá trị trở lên;
(9) Chỉ số Đào tạo lao động đạt từ 6,50 điểm giá trị trở lên;
(10) Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự đạt từ 7,90 điểm giá trị trở lên.
1. Yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tăng cường chỉ đạo toàn diện, thống nhất, đồng bộ đổi mới tư duy, nắm vững nội dung các Chỉ số thành phần PCI, chủ động đề ra giải pháp thiết thực để cải thiện, nâng cao chỉ số PCI gắn với nâng cao chất lượng điều hành phù hợp với tình hình thực tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tại đơn vị phụ trách, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của cả tỉnh.
Tiếp tục quán triệt nhận thức cán bộ, công chức, viên chức về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ trong giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp. Người đứng đầu các Sở, ngành, đơn vị, địa phương phải nêu cao trách nhiệm, coi cải thiện, nâng cao chỉ số PCI là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; đồng thời xử lý nghiêm cán bộ, công chức nếu phát hiện có thái độ sách nhiễu, tiêu cực. Chú trọng xây dựng các mô hình mới, hiệu quả để tạo sự lan tỏa, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, kiên quyết vượt khó và đoàn kết cùng thực hiện.
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì làm đầu mối thực hiện việc cải thiện điểm số và thứ hạng từng Chỉ số thành phần có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Các đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì và cùng chịu trách nhiệm về các Chỉ số thành phần thuộc lĩnh vực phụ trách.
Để tiếp tục cải thiện chỉ số PCI trong năm 2024 và với mục tiêu phấn đấu điểm số PCI tỉnh Ninh Thuận năm 2024 đạt từ 71,70 điểm trở lên (tăng 2,61 điểm so với năm 2023) và đưa PCI Ninh Thuận vào top 10 trên bảng xếp hạng của cả nước; xếp trong nhóm các tỉnh điều hành kinh tế thuộc nhóm tốt của cả nước, Ủy ban nhân tỉnh đề nghị các Sở, ban, ngành và địa phương trong thời gian đến cần tập trung thực hiện đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp trọng tâm sau:
A. Nhiệm vụ và giải pháp chỉ đạo điều hành chung:
1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Nghị quyết số 05/NQ- TU ngày 28/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 39-CT/TU ngày 30/11/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định số 843/QĐ-UBND ngày 17/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 16/8/2022 của UBND tỉnh.
2. Thực hiện tốt phương châm “Chính quyền đồng hành cùng doanh nghiệp”, tăng cường sự tương tác của cơ quan nhà nước với doanh nghiệp, chủ động trao đổi, nắm bắt tình hình hoạt động, các vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ, giải quyết kịp thời. Tăng cường kết nối, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và các cơ chế, chính sách về ưu đãi đầu tư, thuế, xây dựng, quy hoạch, lao động, tiếp cận tín dụng, ... xem việc tháo gỡ rào cản, khó khăn cho doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh; khơi thông các điểm nghẽn với tinh thần “sớm nhất, hiệu quả nhất”.
Định kỳ hàng tháng, UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, lắng nghe một số doanh nghiệp nhằm giải quyết những khó khăn chưa được giải quyết, vướng mắc kéo dài, cũng như tiếp tục lắng nghe các kiến nghị, đề xuất của doanh nghiệp và đôn đốc các Sở, ngành, địa phương có liên quan để giải quyết.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tăng cường lắng nghe, giải quyết quyết liệt hơn nữa các vướng mắc, nút thắt, điểm nghẽn của doanh nghiệp; nội dung gì đã rõ, đồng thuận, thuận lợi cho doanh nghiệp và đảm bảo đúng quy định pháp luật thì giải quyết ngay; những nội dung khó, chưa rõ, còn có ý kiến khác nhau; các Sở, ngành, địa phương, tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì, họp giải quyết theo thẩm quyền, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng các vướng mắc của doanh nghiệp có sự đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý nhà nước.
Định kỳ hàng tháng tổ chức gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp nhằm trao đổi, nắm bắt những vấn đề khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương.
4. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, có trọng tâm, trọng điểm, chất lượng và hiệu quả; chủ động tiếp cận trực tiếp nhà đầu tư để kêu gọi, hỗ trợ và đồng hành với nhà đầu tư từ bước nghiên cứu, khảo sát, hoàn thiện thủ tục cho đến khi triển khai thực hiện dự án. Đồng thời, phải luôn quan tâm công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ đối với các nhà đầu tư có dự án đang triển khai tại tỉnh; nắm bắt các khó khăn, vướng mắc, kịp thời phối hợp cùng các Sở, ngành, địa phương để hỗ trợ tháo gỡ một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.
5. Phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các Sở, ngành và địa phương trong việc lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện chất lượng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Định kỳ hằng năm, chủ động rà soát đánh giá sâu kết quả công bố các chỉ số nêu trên; trong đó, phân tích kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, chỉ rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để khắc phục hạn chế, yếu kém góp phần cải thiện các chỉ số; tích cực đồng hành, tạo điều kiện thuận lợi theo thẩm quyền và nâng cao sự hài lòng của doanh nhân và doanh nghiệp đối với môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
6. Tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả, kịp thời các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
7. Tập trung rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh nhằm tạo thuận lợi, giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị về nâng cao chất lượng phục vụ trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công thông qua việc sử dụng hiệu quả Bộ chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp. Đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, đổi mới mô hình kinh doanh, công nghệ, tạo nền tảng cho phát triển thương mại điện tử, kinh tế số.
8. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và chất lượng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, đội ngũ cán bộ, công chức trực tiếp tiếp xúc với doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương công vụ, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp, kiên quyết thay thế những người không đủ năng lực, trình độ và phẩm chất. Tăng cường cơ chế giám sát và xử lý nghiêm hành vi nhũng nhiễu, đòi hỏi các khoản chi phí không chính thức từ doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực thanh kiểm tra, giải quyết TTHC cấp giấy phép về điều kiện kinh doanh.
9. Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình hợp tác giữa tỉnh Ninh Thuận với VCCI về triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng cường hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, để doanh nghiệp chủ động đầu tư, mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
10. Đề nghị Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề phối hợp, đồng hành cùng các Sở, ngành, địa phương; tiếp tục phát huy vai trò tập hợp doanh nhân, doanh nghiệp trong tổ chức của Hội, kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp hoặc kiến nghị những nội dung về quy định, cơ chế, chính sách của Nhà nước chưa phù hợp.
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,25 điểm, tăng 0,16 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm phục vụ hành chính công), Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch:
- Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đầu tư; hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến; tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật các số liệu đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần để người dân và doanh nghiệp được biết.
- Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, phấn đấu tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến đạt 90-95% số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
b) Cục Thuế tỉnh và các Chi cục Thuế khu vực trực thuộc: Có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp mới thành lập) trong việc thực hiện thủ tục đăng ký, kê khai và nộp thuế; sử dụng hóa đơn điện tử, ưu đãi miễn, giảm thuế, … theo quy định của pháp luật thuế.
c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thực hiện niêm yết các bộ thủ tục hành chính, công khai mức phí, lệ phí tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và Trung tâm phục vụ hành chính công nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân dễ tiếp cận và dễ thực hiện.
- Chủ động giải quyết thủ tục hành chính chuyên ngành thuộc lĩnh vực phụ trách sau đăng ký thành lập doanh nghiệp để rút ngắn thời gian chính thức đi vào hoạt động cho doanh nghiệp, như: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, xăng dầu, khí, kinh doanh vận tải,…; giấy phép xây dựng; giấy phép lao động, thẻ tạm trú cho lao động nước ngoài, đánh giá tác động môi trường, chứng chỉ hành nghề,…
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh: Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn được thực hiện đồng thời sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,50 điểm, tăng 0,25 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tiếp tục rà soát, đề xuất các giải pháp, quy trình nhằm duy trì, rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp xuống dưới 25 ngày. Giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, môi trường và thực hiện việc thanh, kiểm tra tại doanh nghiệp.
- Tăng cường tham mưu, đề xuất thu hồi diện tích đất đã giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích gây lãng phí tài nguyên đất, tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin đất đai hiện đại và đồng bộ; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho tổ chức, công dân trong tiếp cận, khai thác sử dụng thông tin đất đai.
- Công khai tất cả các quy hoạch, thông tin về các quỹ đất sạch bán đấu giá kêu gọi nhà đầu tư, các dự án có sử dụng đất kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận.
- Chủ động tổ chức giải đáp trực tiếp các vướng mắc về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai cho người dân và doanh nghiệp để hiểu rõ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Chủ động tham mưu, phối hợp cùng các huyện, thành phố tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh; đồng thời chủ động nắm bắt và tháo gỡ khó khăn vướng mắc của tổ chức, doanh nghiệp trong lĩnh vực đất đai; rà soát, thống kê và đề xuất thu hồi đất các dự án không triển khai theo đúng quy định của pháp luật.
b) Giao Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Chủ động rà soát quỹ đất công do nhà nước quản lý đang sử dụng chưa đúng mục đích hoặc không đạt hiệu quả cao; xây dựng phương án thu hồi và tạo quỹ đất sạch để kêu gọi đầu tư.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng tại địa phương; đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật và tôn trọng quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp để triển khai dự án thuận lợi, nhanh chóng.
c) Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp phối hợp với các đơn vị liên quan: Phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai xây dựng đầu tư kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm tạo “quỹ đất sạch” cho doanh nghiệp có nhu cầu để triển khai đầu tư, sản xuất, kinh doanh.
d) Sở Tài chính kịp thời tổ chức các cuộc họp Hội đồng Thẩm định giá đất tỉnh khi có phát sinh hồ sơ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với các tổ chức trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
đ) Cục Thuế tỉnh: Hướng dẫn và hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư nhanh chóng thực hiện việc kê khai nộp thuế sử dụng đất.
3. Chỉ số Tính minh bạch: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,15 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 3,08 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Công khai đầy đủ, kịp thời các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử tỉnh và trang thành phần của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để doanh nghiệp biết, phục vụ cho định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề lấy ý kiến doanh nghiệp bằng hình thức phù hợp trong việc tham gia xây dựng cơ chế, chính sách của tỉnh.
- Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc kịp thời cung cấp thông tin, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường công tác kiểm tra công vụ, công tác phòng chống tham nhũng; công khai minh bạch trong chỉ đạo điều hành để hạn chế tối đa tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng “mối quan hệ” trong hoạt động kinh doanh.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư: Theo dõi, giám sát, kiểm tra việc cung cấp thông tin về đấu thầu của chủ đầu tư, bên mời thầu, tăng cường công khai, minh bạch và hiệu quả giám sát trong công tác đấu thầu.
c) Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, ngành, địa phương tiếp tục hoàn thiện, đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, hình thức và khả năng tương tác của Cổng thông tin điện tử tỉnh. Kịp thời cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật, các văn bản điều hành, các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ về đầu tư của tỉnh, …
d) Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề tiếp tục phát huy vai trò “cầu nối” giữa doanh nghiệp với chính quyền; tích cực tham gia phản biện chính sách của nhà nước để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh.
đ) Cục Thuế tỉnh giám sát việc chấp hành pháp luật, quy trình kiểm tra, trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức ngành thuế trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thanh, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
4. Chỉ số Chi phí thời gian: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,00 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,00 điểm, tăng 0,07 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Thực hiện văn hóa công sở, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, rèn luyện, nâng cao kỹ năng giải quyết công việc, khuyến khích tự học hỏi kiến thức, rèn luyện kỹ năng.
- Rà soát những thủ tục hành chính thường xuyên phát sinh số lượng lớn, liên quan đến nhiều người dân, doanh nghiệp để cải tiến mạnh mẽ về thời gian và chất lượng phục vụ, giải quyết.
- Tăng cường tuyên truyền và đẩy nhanh tiến độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình song song với việc đẩy mạnh dịch vụ bưu chính công ích trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp; ứng dụng tối đa công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.
- Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử thành phần của cơ quan, đơn vị. Căn cứ kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp để khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế của đơn vị.
- Tăng cường giám sát việc thực thi công vụ của các thành viên đoàn thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, không nhũng nhiễu doanh nghiệp.
- Hướng dẫn, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp lập, hoàn thiện hồ sơ khi thực hiện các thủ tục hành chính, đảm bảo "tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp nộp được hồ sơ hợp lệ ngay từ lần nộp đầu tiên và giảm tỷ lệ hồ sơ phải sửa đổi, bổ sung ở mức thấp nhất".
- Khuyến khích đề xuất, thực hiện các mô hình, cách làm hay trong cải cách hành chính, tránh hình thức và chạy theo thành tích; tiếp tục thực hiện công tác đối thoại và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
b) Giao Sở Nội vụ: Tăng cường mở các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, thay đổi mạnh mẽ tác phong thực hiện công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; việc đào tạo phải mang tính thực chất và hiệu quả cao. Tăng cường giám sát và kiểm tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
c) Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; kịp thời kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà, làm lãng phí thời gian và tăng chi phí của doanh nghiệp.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công thông qua việc công khai thông tin, kịp thời, đầy đủ, rõ ràng các quy định, thủ tục hành chính (quy trình, các mẫu biểu,...), mức phí, lệ phí (nếu có) và thời gian giải quyết các loại thủ tục; kiểm tra, giám sát việc hướng dẫn, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo chất lượng, tiến độ và thời hạn trả kết quả đúng hoặc sớm hơn quy định.
d) Giao Thanh tra tỉnh: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, hạn chế tối đa thanh tra, kiểm tra trùng lặp tại doanh nghiệp; mỗi doanh nghiệp chỉ thanh tra, kiểm tra không quá 01 lần trong năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho tổ chức, cá nhân biết.
đ) Cục Thuế tỉnh: Rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra thuế đạt bằng 15 giờ/năm; có biện pháp ngăn ngừa không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, thương lượng về khoản thuế phải nộp với doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
5. Chỉ số Chi phí không chính thức: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,30 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 10,95 điểm, tăng 0,36 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác tham mưu, đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách hạn chế sự chồng chéo, đùn đẩy, tạo cơ hội hình thành các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ được giao gây khó khăn cho doanh nghiệp; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhất là những người trực tiếp giải quyết các thủ tục cho doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: đăng ký doanh nghiệp, đất đai, môi trường, hải quan, cấp phép kinh doanh có điều kiện, thuế, xây dựng, quản lý thị trường, phòng cháy chữa cháy,…
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Cổng Dịch vụ công của tỉnh, hệ thống thông tin một cửa điện tử; đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công toàn trình và một phần liên quan đến doanh nghiệp; thường xuyên cập nhật, công khai đầy đủ thông tin trên các Trang thông tin điện tử của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
- Rà soát lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kịp thời phát hiện và thay thế những người kém phẩm chất, yếu năng lực, có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng có liên quan đến người dân và doanh nghiệp; thực hiện công khai đường dây nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác phòng và chống tham nhũng; kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước, tăng cường kỷ luật kỷ cương, nâng cao đạo đức công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thật sự trong sạch, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu công tác.
b) Giao Thanh tra tỉnh tham mưu xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thực sự minh bạch và hiệu quả.
Có kế hoạch thanh tra theo một số chuyên đề trọng điểm nhằm kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, tham mưu xử lý những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao của các Sở, ban, ngành, địa phương, không để vi phạm kéo dài, nhất là trên lĩnh vực: đất đai, tài nguyên, môi trường, đầu tư, tài chính, việc thực hiện nhiệm vụ công vụ, giải quyết thủ tục hành chính,…
6. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,60 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,60 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng “mối quan hệ” để có được những ưu đãi đặc biệt, chính sách riêng (hợp đồng kinh tế; khai thác tài nguyên; đấu thầu, chỉ định thầu; giao, cho thuê đất đầu tư, sản xuất kinh doanh,…) gây bất bình đẳng giữa doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan: Công khai các điều kiện và tiêu chí để mọi loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn lực của nhà nước, nhất là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận đất đai, tín dụng; bình đẳng trong giải quyết các vấn đề khó khăn cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tăng cường hướng dẫn, phổ biến, giới thiệu các chính sách mới của tỉnh để mọi thành phần kinh tế được tiếp cận và thụ hưởng. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề để hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực, thủ tục và chính sách của tỉnh.
c) Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan: Theo dõi, tham mưu việc cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo quy định.
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực; công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, cơ chế chính sách, thủ tục hành chính về đất đai, tín dụng, khai thác tài nguyên, thuế, ưu đãi đầu tư… nhằm tạo môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế không phân biệt doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước.
7. Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 11,25 điểm, tăng 0,18 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chủ động giải quyết công việc theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm. Chủ động tổ chức đối thoại doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc thuộc thẩm quyền được giao, trường hợp phát hiện những bất cập trong quy định pháp luật cần kịp thời đề xuất tới các cơ quan có thẩm quyền; công khai kết quả theo dõi, giám sát quá trình xử lý sau đối thoại với doanh nghiệp. Đồng thời phát huy tính năng động, sáng tạo của lãnh đạo các cấp trong thực thi các chính sách pháp luật nhằm hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp.
- Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tháo gỡ khó khăn, tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo sự nhất quán trong thực hiện chủ trương, chính sách từ tỉnh đến cơ sở.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp tại đơn vị, chủ động phối hợp với các ngành, các cấp trong việc giải quyết các yêu cầu, đề xuất, kiến nghị của doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; tăng cường tiếp xúc, đối thoại với doanh nghiệp qua nhiều kênh giao tiếp, nhằm lắng nghe ý kiến đề xuất, kịp thời giải quyết phản ánh, kiến nghị của nhà đầu tư, doanh nghiệp một cách thiết thực, hiệu quả.
b) Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành và UBND các huyện, thành phố tích cực giải quyết các khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả; đồng thời đề xuất UBND tỉnh các phương pháp nâng cao chất lượng điều hành của Chính quyền tỉnh.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai khảo sát Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh các Sở, ngành, địa phương (DDCI) năm 2024 nhằm tạo sự cạnh tranh, nâng cao năng lực điều hành giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, giữa các huyện, thành phố.
d) Giao Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch chủ trì tổng hợp kiến nghị doanh nghiệp; tham mưu UBND tỉnh tổ chức gặp mặt, đối thoại doanh nghiệp định kỳ hàng tháng, hàng quý nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Phân công viên chức làm đầu mối theo dõi, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp và công khai Thông báo kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh tại các kỳ gặp mặt giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
8. Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,45 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 9,68 điểm, tăng 0,92 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Kế hoạch số 6099/KH-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 1132/KH-UBND ngày 15/3/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 39/2023/NQ- HĐND ngày 12/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2028 và Kế hoạch số 1388/KH-UBND ngày 29/3/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 272-KH/TU ngày 19/02/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
- Tập trung thực hiện tốt các giải pháp như: phát triển hạ tầng, tạo mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn; phát triển nguồn nhân lực; hình thành các chuỗi giá trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số; đổi mới, chuyển giao công nghệ, phát triển thương hiệu và tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia có hiệu quả vào Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kế hoạch số 864/KH-UBND ngày 28/02/2024 của UBND tỉnh về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận để thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ và các hiệp hội ngành nghề đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ đào tạo cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm đào tạo trực tuyến để tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin và phù hợp với tình hình mới; tăng cường hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tập trung vào các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị kinh doanh, quản trị rủi ro.
c) Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án trọng điểm, có thế mạnh của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình xúc tiến kêu gọi đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tăng cường hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường; đẩy mạnh kết nối cung cầu để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tiêu thụ hàng hoá của tỉnh.
- Triển khai các chương trình, đề án khuyến công hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở sản xuất nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng sức cạnh tranh sản phẩm.
d) Sở Công Thương tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin, hướng dẫn thực thi các Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); phối hợp nắm bắt tình hình và tham mưu tháo gỡ vướng mắc trong thực hiện các EVFTA; hướng dẫn thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội từ các EVFTA.
đ) Sở Tư pháp tiếp tục triển khai thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các doanh nghiệp theo quy định.
e) Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục đẩy mạnh công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, kiến thức về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các doanh nghiệp.
9. Chỉ số Đào tạo lao động: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,50 điểm, tăng 0,28 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề; xây dựng nội dung, chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ đào tạo nghề; giới thiệu việc làm, gắn với việc kiểm tra chất lượng đào tạo và giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương, các ngành nghề có nhu cầu sử dụng lao động chất lượng cao của tỉnh để huy động nguồn lực, đầu tư tập trung; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng lao động, giới thiệu việc làm.
- Nâng tần suất và chất lượng các phiên giao dịch việc làm, đa dạng hóa hình thức tổ chức, vận động sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực, ngành nghề và thu hút nhiều đối tượng lao động tham gia.
- Chủ động nắm bắt nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, trên cơ sở đó tăng cường kết nối với các doanh nghiệp cung ứng lao động để cung ứng lao động theo nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Ninh Thuận, đảm bảo đơn giản, thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
b) Giao Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển giáo dục tỉnh Ninh Thuận đến năm 2025, định hướng nghề nghiệp và thực hiện có hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong đào tạo nghề cho học sinh sau phân luồng.
- UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn; phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác phân luồng và đào tạo nghề cho học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở.
c) Trường Cao đẳng nghề:
- Đẩy mạnh việc phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp; đa dạng hóa các phương thức, hình thức đào tạo đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
- Tập trung đào tạo nghề và phát triển các kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành nghề tại các địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm; trang bị cho người học kiến thức về các kỹ năng mềm như: sử dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp,… giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, lãnh đạo cải tiến được phương pháp làm việc, nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành.
10. Chỉ số Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,90 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,90 điểm, tăng 0,11 điểm so với năm 2023 (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục đính kèm).
a) Giao Sở Tư pháp: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hoá hình thức phổ biến kiến thức về chính sách, pháp luật của nhà nước cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng hỗ trợ pháp lý, đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư, các tổ chức hành nghề công chứng, các tổ chức tư vấn pháp luật trong việc hỗ trợ và tư vấn pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp.
b) Công an tỉnh: Tăng cường phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm, tạo môi trường an ninh, an toàn, lành mạnh để doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh; chỉ đạo các lực lượng chức năng chỉ thực hiện việc kiểm tra các doanh nghiệp trong trường họp thực sự cần thiết nhằm cải thiện chỉ tiêu bảo đảm an ninh trật tự tại tỉnh; rà soát, phát hiện, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động bảo kê trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống cháy nố trên địa bàn; tạo môi trường an ninh, lành mạnh; không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.”
c) Tòa án nhân dân tỉnh: Tiếp tục nâng cao chất lượng hoạt động xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, rút ngắn thời gian giải quyết tranh chấp, phán quyết công bằng, đúng pháp luật để cộng đồng doanh nghiệp tin tưởng, tôn trọng sự bảo vệ của pháp luật.
Thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ trong hoạt động xét xử; chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức ngành.
d) Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Phối hợp các đơn vị có liên quan đẩy nhanh công tác giải quyết hồ sơ thi hành án có đủ điều kiện thi hành án theo quy định pháp luật, trong đó ưu tiên nguồn lực cho việc tổ chức thi hành án liên quan đến các doanh nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng, ngân hàng, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp, nhà đầu tư.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương để duy trì và cải thiện các chỉ số thành phần PCI theo nhiệm vụ được phân công và gửi Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) chậm nhất ngày 15/7/2024 để theo dõi, đôn đốc thực hiện; định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp.
Ngay sau khi có kết quả khảo sát PCI năm 2024 do VCCI công bố, chủ động phân tích, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương nằm trong đối tượng được đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành, địa phương (DDCI) năm 2024 tổ chức phổ biến, nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, đồng thời đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao Chỉ số DDCI của ngành, địa phương mình.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Thuận và các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn chủ động hỗ trợ các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức truyền thông, phổ biến Kế hoạch đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng cường vai trò theo dõi, giám sát của các cơ quan báo chí, truyền thông về tình hình thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức tuyên truyền và phổ biến Kế hoạch này sâu rộng đến các cấp, các ngành, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn.
5. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này.
Căn cứ trên báo cáo kết quả khảo sát PCI năm 2024 do VCCI công bố và báo cáo của các đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này chủ động tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá chỉ số PCI năm 2024 của tỉnh. Đồng thời, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện cho năm tiếp theo.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc phải kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổng hợp xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
(Kèm theo phụ lục)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU CHỈ SỐ THÀNH PHẦN PCI NINH THUẬN NĂM 2024
(Ban hành kèm Kế hoạch số 2767/KH-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Biểu A: Mục tiêu phấn đấu của 10 Chỉ số thành phần năm 2024
STT | Chỉ số thành phần | Trọng số | Năm 2022 | Năm 2023 | Kế hoạch năm 2024 | |||||
Giá trị | Điểm PCI | Giá trị | Điểm PCI | Giá trị | Điểm PCI | Giá trị tăng so với năm 2023 | Điểm PCI tăng so với năm 2023 | |||
1 | Gia nhập thị trường | 5 | 7,77 | 3,89 | 8,18 | 4,09 | 8,50 | 4,25 | 0,32 | 0,16 |
2 | Tiếp cận đất đai | 10 | 7,00 | 7,00 | 7,25 | 7,25 | 7,50 | 7,50 | 0,25 | 0,25 |
3 | Tính minh bạch | 5 | 6,08 | 3,04 | 5,87 | 2,94 | 6,15 | 3,08 | 0,28 | 0,14 |
4 | Chi phí thời gian | 5 | 7,36 | 3,68 | 7,86 | 3,93 | 8,00 | 4,00 | 0,14 | 0,07 |
5 | Chi phí không chính thức | 15 | 7,02 | 10,53 | 7,06 | 10,59 | 7,30 | 10,95 | 0,24 | 0,36 |
6 | Cạnh tranh bình đẳng | 10 | 5,55 | 5,55 | 6,46 | 6,46 | 6,60 | 6,60 | 0,14 | 0,14 |
7 | Tính năng động của chính quyền tỉnh | 15 | 7,11 | 10,67 | 7,38 | 11,07 | 7,50 | 11,25 | 0,12 | 0,18 |
8 | Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp | 15 | 5,52 | 8,28 | 5,84 | 8,76 | 6,45 | 9,68 | 0,61 | 0,92 |
9 | Đào tạo lao động | 10 | 5,20 | 5,20 | 6,22 | 6,22 | 6,50 | 6,50 | 0,28 | 0,28 |
10 | Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự | 10 | 7,60 | 7,60 | 7,79 | 7,79 | 7,90 | 7,90 | 0,11 | 0,11 |
Điểm PCI | 100 | 66,21 | 65,43 | 69,91 | 69,10 | 72,40 | 71,70 | 2,49 | 2,61 |
Biểu B: Mục tiêu phấn đấu giá trị 10 chỉ số thành phần năm 2024
1. Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,25 điểm, tăng 0,16 điểm so với năm 2023.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) và các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 1: Gia nhập thị trường | 8,18 | 8,50 |
| |
1 | Thời gian đăng ký doanh nghiệp (số ngày trung vị) | 5 | 5 | Sở KHĐT |
2 | Tỷ lệ DN cho biết phải sửa đổi, bổ sung hồ sơ ĐKDN từ 2 lần trở lên (%) | 8,3% | 6,0% | |
3 | Thời gian thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (số ngày trung vị) | 6,5 | 4 | |
4 | Tỷ lệ DN đăng ký hoặc sửa đổi ĐKDN thông qua hình thức mới như đăng ký trực tuyến, đăng ký ở trung tâm hành chính công hoặc qua bưu điện (%) | 80,6% | 85,0% | |
5 | Thủ tục tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai (%) | 91,7% | 94,0% | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở, ban ngành và địa phương |
6 | Hướng dẫn thủ tục rõ ràng, đầy đủ tại bộ phận Một cửa (%) | 88,9% | 93,0% | |
7 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa am hiểu về chuyên môn (%) | 88,9% | 91,0% | |
8 | Cán bộ tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (%) | 86,1% | 89,0% | |
9 | Việc khai trình việc sử dụng lao động, đề nghị cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội và đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp được thực hiện đồng thời trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp (%) | 58,3% | 65,5% | Các Sở, ngành: KHĐT, LĐTBXH, BHXH tỉnh. |
10 | Hướng dẫn thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện là rõ ràng, đầy đủ (%) | 51,4% | 56,0% | Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh |
11 | Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì khi thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện (%) | 47,7% | 53,0% | Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh |
12 | Quy trình giải quyết thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện đúng như văn bản quy định (%) | 50,5% | 55,0% | |
13 | Thời gian thực hiện thủ tục cấp phép kinh doanh có điều kiện không kéo dài hơn so với văn bản quy định (%) | 50,5% | 55,0% | |
14 | Chi phí cấp phép kinh doanh có điều kiện không vượt quá mức phí, lệ phí được quy định trong văn bản pháp luật (%) | 50,5% | 52,0% | |
15 | Tỷ lệ DN phải trì hoãn/hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục ĐKDN (%) | 2,8% | 2,0% | Sở KHĐT |
16 | Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục sửa đổi ĐKDN (%) | 0,0% | 0,0% | |
17 | Tỷ lệ DN phải hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do những khó khăn gặp phải khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh có điều kiện (%) | 4,6% | 4,0% | Các Sở ngành và UBND các huyện, TP; Công an tỉnh |
18 | Tỷ lệ DN phải chờ hơn MỘT tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%) | 0,0% | 0,0% | Các Sở, ngành: KHĐT, TNMT, Công thương, XD, BQLKCN |
19 | Tỷ lệ DN phải chờ hơn BA tháng để hoàn thành tất cả các thủ tục để chính thức hoạt động (%) | 0,0% | 0,0% |
2. Chỉ số Tiếp cận đất đai: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,50 điểm, tăng 0,25 điểm so với năm 2023.
Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối, các Sở, ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 2: Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất | 7,25 | 7,50 |
| |
1 | Số ngày chờ đợi để được cấp GCNQSDĐ (trung vị) | 30 | 25 | Sở Tài nguyên và Môi trường |
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng kinh doanh (%) | 51,2% | 56,0% | Các Sở: TNMT, BQL CKCN và UBND các huyện, TP |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn về thiếu quỹ đất sạch (%) | 7,7% | 6,0% | |
4 | Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn về tiến độ giải phóng mặt bằng chậm (%) | 6,4% | 5,0% | |
5 | Thông tin, dữ liệu về đất đai không được cung cấp thuận lợi, nhanh chóng (%) | 10,3% | 8,7% | |
6 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định (%) | 50,0% | 50,0% | Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, TP |
7 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết TTHC đất đai không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ (%) | 42,1% | 40,7% | |
8 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh thủ tục xác định giá trị quyền sử dụng đất rất mất nhiều thời gian (%) | 47,1% | 40,0% | |
9 | Doanh nghiệp đánh giá mức độ rủi ro bị thu hồi đất (1=Rất thấp; 5=Rất cao) | 1,64 | 1,56 | |
10 | Tỷ lệ doanh nghiệp tin rằng sẽ được bồi thường thỏa đáng khi bị thu hồi đất (%) | 22,2% | 26,0% | |
11 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh sự thay đổi bảng giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi giá thị trường (%) | 81,6% | 82,6% | |
12 | Tỷ lệ doanh nghiệp không gặp khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai trong vòng 2 năm qua (%) | 59,0% | 61,0% | |
13 | Tỷ lệ doanh nghiệp không làm thủ tục đề nghị cấp GCNQSDĐ do lo ngại TTHC rườm rà/ lo ngại cán bộ nhũng nhiễu (%) | 14,7% | 12,0% | |
14 | Tỷ lệ DN phải trì hoãn / hủy bỏ kế hoạch kinh doanh do gặp khó khăn khi thực hiện các TTHC đất đai (%) | 88,0% | 70,0% |
3. Chỉ số Tính minh bạch: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,15 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 3,08 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023.
Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 3: Tính Minh bạch | 5,87 | 6,15 |
| |
1 | Tiếp cận tài liệu quy hoạch (1=Không thể; 5=Rất dễ) | 3,14 | 3,16 | Các sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
2 | Tiếp cận tài liệu pháp lý (1=Không thể; 5=Rất dễ) | 3,38 | 3,45 | Sở Tư pháp |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát thấy Minh bạch trong đấu thầu (%) | 59,2% | 65,0% | Các sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
4 | Tỷ lệ DN nhận được thông tin, văn bản cần khi yêu cầu cơ quan trong tỉnh cung cấp (% ) | 38,5% | 50,0% | |
5 | Số ngày chờ đợi để nhận được thông tin, văn bản yêu cầu (Trung vị) | 2 | 2 | |
6 | Thông tin trên website của tỉnh về các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tư của tỉnh là hữu ích (%) | 47,9% | 55,0% | Sở Thông tin truyền thông |
7 | Thông tin trên website của tỉnh về các quy định về thủ tục hành chính là hữu ích (%) | 80,8% | 85,0% | |
8 | Thông tin trên website của tỉnh về các văn bản điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh là hữu ích (%) | 49,3% | 57,0% | Sở Thông tin truyền thông |
9 | Thông tin trên các website của tỉnh về các văn bản pháp luật của tỉnh là hữu ích (%) | 54,8% | 61,0% | |
10 | Cần có "mối quan hệ" để có được các tài liệu của tỉnh (% Quan trọng hoặc Rất quan trọng) | 25,0% | 22,0% | Các sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
11 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh" (%) | 37,5% | 33,0% | Cục thuế tỉnh |
12 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thỏa thuận về các khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế giúp doanh nghiệp giảm được số thuế phải nộp (% ) | 33,0% | 28,0% | Cục thuế tỉnh |
13 | Vai trò của các hiệp hội DN địa phương trong việc xây dựng và phản biện chính sách, quy định của tỉnh là quan trọng (%) | 70,4% | 78,0% | Sở Nội vụ, Các Hiệp hội DN |
14 | Khả năng dự liệu được việc thực thi của tỉnh với quy định pháp luật của Trung ương (% Có thể) | 24,8% | 33,0% | Sở Tư pháp |
15 | Khả năng dự liệu được thay đổi quy định pháp luật của tỉnh (% Có thể) | 24% | 30% | |
16 | Chất lượng website của tỉnh - Điều chỉnh năm 2021 | 31,00 | 42,00 | Sở Thông tin truyền thông |
17 | Tỷ lệ DN thường xuyên truy cập vào website của UBND tỉnh (%) | 58,1% | 65,0% |
4. Chỉ số Chi phí thời gian: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 8,00 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 4,00 điểm, tăng 0,07 điểm so với năm 2023.
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối, các cơ quan: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thanh tra tỉnh, Cục thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 4: Chi phí thời gian | 7,86 | 8,00 |
| |
1 | Tỷ lệ DN dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước) | 21,8% | 25,0% | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định cán bộ nhà nước thân thiện | 95,8% | 96,5% | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiệu quả | 96,6% | 97,5% | |
4 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký | 87,9% | 90,0% | |
5 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thủ tục giấy tờ đơn giản | 88,8% | 89,9% | |
6 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phí, lệ phí được công khai | 98,3% | 99,0% | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh), các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
7 | Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn hơn so với quy định | 92,5% | 93,0% | |
8 | Tỷ lệ DN không gặp khó khăn khi thực hiện TTHC trực tuyến | 67,6% | 70,0% | Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
9 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm thời gian | 61,4% | 75,0% | |
10 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết thực hiện TTHC trực tuyến giúp tiết giảm chi phí | 61,4% | 75,0% | |
11 | Tỷ lệ DN cho biết nội dung làm việc của các đoàn thanh, kiểm tra bị trùng lặp | 1,4% | 1,4% | Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh |
12 | Tỷ lệ DN cho biết bị thanh kiểm tra trên 3 lần một năm | 9,6% | 6,0% | |
13 | Tỷ lệ DN phản ánh cán bộ thanh, kiểm tra lợi dụng thực thi công vụ nhũng nhiễu doanh nghiệp | 3,3% | 2,5% | |
14 | Số giờ thanh, kiểm tra thuế mỗi cuộc (trung vị) | 22 | 15 |
5. Chỉ số Chi phí không chính thức: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,30 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 10,95 điểm, tăng 0,36 điểm so với năm 2023.
Thanh tra tỉnh làm đầu mối, các Sở, ban, ngành và địa phương phối hợp với thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 5: Chi phí không chính thức | 7,06 | 7,30 |
| |
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức | 44,0% | 32,0% |
|
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết công việc đạt được kết quả mong đợi sau khi đã trả CPKCT (% thường xuyên hoặc luôn luôn) | 39,1% | 35,0% | Thanh tra tỉnh |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho DN là phổ biến | 57,7% | 55,0% | |
4 | Các khoản CPKCT ở mức chấp nhận được | 85,3% | 83,1% | |
5 | Tỷ lệ DN chi trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra | 6,4% | 6,0% | |
6 | Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục ĐKDN/sửa đổi ĐKDN | 5,6% | 3,0% | |
7 | Tỷ lệ DN trả CPKCT khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép kinh doanh có điều kiện | 0,0% | 0,0% | |
8 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra tra an toàn phòng cháy | 15,4% | 13,0% | |
9 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra môi trường | 84,2% | 40,0% | |
10 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ quản lý thị trường | 11,9% | 9,0% | |
11 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra thuế | 29,4% | 20,0% | |
12 | Tỷ lệ DN trả CPKCT cho cán bộ thanh, kiểm tra xây dựng | 9,5% | 7,0% | |
13 | DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT | 5,1% | 3,0% | |
14 | Tỷ lệ DN chi trả CPKCT để đẩy nhanh việc thực hiện thủ tục đất đai | 31,8% | 25,0% | |
15 | Chi trả " hoa hồng" là cần thiết để có cơ hội thắng thầu | 41,2% | 25,0% | |
16 | Có tranh chấp song không lựa chọn Tòa án để giải quyết do lo ngại tình trạng "chạy án" là phổ biến | 46,9% | 40,0% |
6. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,60 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,60 điểm, tăng 0,14 điểm so với năm 2023.
Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối; các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh phối hợp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 6: Cạnh tranh bình đẳng | 6,46 | 6,60 |
| |
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Sự quan tâm của chính quyền tỉnh không phụ thuộc vào đóng góp của doanh nghiệp cho địa phương như số lao động sử dụng, số thuế phải nộp hoặc tài trợ/hỗ trợ khác" | 83,2% | 85,0% | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Tỉnh ưu tiên giải quyết các khó khăn cho các doanh nghiệp lớn so với DNNVV trong nước" | 58,4% | 55,0% | Sở KHĐT, Văn phòng UBND tỉnh, TT XTĐT, TMDL |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp lớn hơn là phát triển DNNVV tại địa phương" (%) | 24,0% | 21,0% | Sở KHĐT TT XTĐT, TMDL |
4 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "Thuận lợi trong việc tiếp cận đất đai là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn" (%) | 30,8% | 29,0% | Sở TNMT |
5 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "TTHC nhanh chóng hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn" | 29,2% | 24,0% | Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
6 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "Dễ dàng có được các hợp đồng từ CQNN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn" (%) | 27,7% | 25,0% | Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
7 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "Thuận lợi trong cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn" (%) | 21,5% | 18,0% | Sở TNMT |
8 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "Thuận lợi trong tiếp cận thông tin là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp" lớn (%) | 26,2% | 25,0% | Các Sở, ngành và UBND các huyện, TP. |
9 | Tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh "Miễn, giảm thuế TNDN là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp lớn" (%) | 24,6% | 23,0% | Cục Thuế tỉnh |
10 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Sự ưu đãi của tỉnh cho doanh nghiệp lớn (cả DNNN và DN tư nhân và DN FDI) gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tôi" (%) | 59,8% | 50,0% | Sở KHĐT, TT XTĐT, TMDL |
11 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Hợp đồng, đất đai,… và các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các DN có liên kết chặt chẽ với cán bộ chính quyền tỉnh” (%) | 51,5% | 48,0% | Sở TNMT |
7. Chỉ số Tính năng động của chính quyền tỉnh: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 11,25 điểm, tăng 0,18 điểm so với năm 2023.
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối; các Sở, ban ngành và địa phương phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 7: Tính năng động và tiên phong của chính quyền | 7,38 | 7,50 |
| |
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp quan sát thấy thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân là tích cực (%) | 80,2% | 82,0% | Văn phòng UBND tỉnh. Các Sở ngành và UBND các huyện, TP. |
2 | Phản ứng của tỉnh khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương: “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” và “không làm gì” (%) | 15,8% | 12,0% | |
3 | Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "Các Sở ngành không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh" (%) | 46,7% | 40,0% | Văn phòng UBND tỉnh. Các Sở ngành và UBND các huyện, TP. |
4 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi" (%) | 82,0% | 85,0% | |
5 | UBND tỉnh năng động và sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề mới phát sinh (% Đồng ý) | 83,6% | 85,0% | |
6 | Tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá "Chính quyền cấp huyện, thị xã không thực hiện đúng chủ trương, chính sách của lãnh đạo tỉnh, thành phố" (%) | 52,5% | 47,0% | |
7 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh" (%) | 90,4% | 92,0% | |
8 | Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định "Chủ trương, chính sách của tỉnh, thành phố đối với việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động là ổn định và nhất quán" (%) | 48,7% | 51,0% | |
9 | Tỷ lệ DN tin tưởng rằng lãnh đạo địa phương đã hành động để thực hiện các cam kết cải thiện môi trường kinh doanh của mình (%) | 82,0% | 87,0% |
8. Chỉ số Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,45 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 9,68 điểm, tăng 0,92 điểm so với năm 2023.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch làm đầu mối; các Sở: Công Thương; Khoa học và Công nghệ; Lao động, Thương binh và Xã hội, Tư pháp, và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 8: Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp | 5,84 | 6,45 |
| |
1 | Thủ tục tiếp cận tín dụng cho DNNVV là dễ thực hiện (%) | 68,6% | 74,0% | Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh |
2 | Thủ tục tiếp cận hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp là dễ thực hiện (%) | 45,5% | 62,0% | TT XTĐT, TMDL Sở KHĐT |
3 | Thủ tục tiếp cận mặt bằng tại các KCN/CCN là dễ thực hiện (%) | 61,1% | 71,0% | BQL các khu CN, Sở Công Thương; Sở TN&MT |
4 | Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn pháp luật là dễ thực hiện (%) | 63,0% | 70,0% | Sở Tư pháp |
5 | Thủ tục tiếp cận dịch vụ tư vấn thông tin thị trường là dễ thực hiện (%) | 65,2% | 70,0% | TT XTĐT, TMDL |
6 | Thủ tục tiếp cận các chương trình đào tạo, tập huấn về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp là dễ thực hiện (%) | 69,6% | 78,0% | Sở KHĐT |
7 | Thủ tục tiếp cận các chương trình đào tạo nghề cho người lao động là dễ thực hiện (%) | 65,5% | 75,0% | Sở LĐTBXH |
8 | Chất lượng cung cấp thông tin liên quan đến các FTA của các CQNN địa phương đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp (%) | 50,4% | 55,0% | Sở Công Thương |
9 | Vướng mắc trong thực hiện các văn bản thực thi các hiệp định thương mại tự do (FTA) được CQNN địa phương giải đáp hiệu quả (%) | 60,0% | 70,0% | |
10 | Tỷ lệ DN có biết đến các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tận dụng cơ hội của các FTAs (%) | 11,4% | 15,0% | |
11 | Tỷ lệ DN đánh giá việc thực hiện thủ tục để hưởng hỗ trợ từ chương trình hỗ trợ DN tận dụng cơ hội từ các FTAs là thuận lợi (%) | 56,3% | 67,0% | |
12 | Tỷ lệ nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp (%) | 0,9% | 1,13% | Các Sở ngành và UBND các huyện, TP. |
13 | Tỷ lệ nhà cung cấp tư nhân và nước ngoài trên tổng số nhà cung cấp dịch vụ (%) | 95,5% | 98,0% |
9. Chỉ số Đào tạo lao động: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 6,50 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 6,50 điểm, tăng 0,28 điểm so với năm 2023.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm đầu mối, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 9: Đào tạo lao động | 6,22 | 6,50 |
| |
1 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng lao động phổ thông tại tỉnh là dễ dàng (%) | 56,8% | 56,8% | Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
2 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ kỹ thuật tại tỉnh là dễ dàng (%) | 38,7% | 38,7% | |
3 | Tỷ lệ DN đánh giá việc tuyển dụng cán bộ quản lý, giám sát tại tỉnh là dễ dàng (%) | 29,6% | 29,6% | |
4 | Tỷ lệ chi phí tuyển dụng lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) | 3,45 | 3,00 | |
5 | Tỷ lệ chi phí đào tạo lao động trong tổng chi phí kinh doanh (%) | 2,74 | 2,00 | |
6 | Giáo dục dạy nghề tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) | 57,3% | 62,0% | |
7 | Tỷ lệ lao động tại DN đã tốt nghiệp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (%) | 61,35 | 62,0 | |
8 | Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tại địa phương đã qua đào tạo (%, TCTK) | 17,66 | 22,0 | |
9 | Lao động tại địa phương đáp ứng hoàn toàn/phần lớn nhu cầu sử dụng của DN (%) | 52,8% | 52,8% | |
10 | Giáo dục phổ thông tại tỉnh có chất lượng tốt (% Đồng ý) | 69,6% | 72,0% | Sở Giáo dục và Đào tạo |
11 | Điểm thi trung bình kỳ thi tốt nghiệp THPT (BGDĐT) | 6,18 | 6,21 |
10. Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự: Mục tiêu phấn đấu đạt trên 7,90 điểm giá trị trở lên; điểm số PCI đạt trên 7,90 điểm, tăng 0,11 điểm so với năm 2023.
Sở Tư pháp làm đầu mối; các cơ quan: Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và Cục thi hành án dân sự tỉnh tham gia phối hợp thực hiện.
STT | Chỉ tiêu | Năm 2023 | Năm 2024 | Đơn vị phụ trách |
Điểm giá trị | Điểm giá trị | |||
CSTP 10: Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự | 7,79 | 7,90 |
| |
1 | Hệ thống pháp luật có cơ chế giúp DN tố cáo hành vi sai phạm của CBNN | 57,1% | 59,0% | Thanh tra tỉnh |
2 | Tỷ lệ DN tin tưởng vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng | 94,8% | 96,0% | Tòa án tỉnh |
3 | Tỷ lệ DN sẵn sàng sử dụng tòa án để giải quyết các tranh chấp | 58,5% | 65,0% | Tòa án tỉnh |
4 | Tỷ lệ DN tin rằng cấp trên không bao che và sẽ nghiêm túc xử lý kỷ luật cán bộ sai phạm (% Đồng ý) | 61,3% | 65,0% | Thanh tra tỉnh |
5 | Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng pháp luật (% Đồng ý) | 94,5% | 96,0% | Tòa án tỉnh |
6 | Tòa án các cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng (% Đồng ý) | 90,7% | 92,0% | Tòa án tỉnh |
7 | Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng (% Đồng ý) | 91,6% | 93,0% | Tòa án tỉnh |
8 | Các cơ quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ doanh nghiệp dùng luật để khởi kiện khi có tranh chấp (% Đồng ý) | 91,7% | 94,0% | Sở Tư pháp |
9 | Các chi phí chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 81,6% | 83,0% | Thanh tra tỉnh |
10 | Các chi phí không chính thức từ khi khởi kiện đến khi bản án được thi hành ở mức chấp nhận được (% Đồng ý) - Biến mới năm 2021 | 72,8% | 75,0% | Thanh tra tỉnh |
11 | Phán quyết của toà án là công bằng (% Đồng ý) | 93,4% | 95,0% | Tòa án tỉnh |
12 | Số lượng vụ việc tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý trên 100 doanh nghiệp (TANDTC) | 1,30 | 1 | Tòa án tỉnh |
13 | Tỷ lệ nguyên đơn ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên đơn tại Toà án kinh tế tỉnh (%, TANDTC) | 89,5% | 62,0% | Tòa án tỉnh |
14 | Tỷ lệ các vụ án kinh tế đã được giải quyết (%, TANDTC) | 83,7% | 85,0% | Tòa án tỉnh |
15 | Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt (%) | 83,5% | 85,0% | Công an tỉnh |
16 | Tỷ lệ DN bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm vừa qua (%) | 0,8% | 0,5% | |
17 | Cơ quan công an sở tại xử lý vụ việc của DN hiệu quả (%) | 33,3% | 60,0% | |
18 | Tỷ lệ DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, tổ chức xã hội đen để yên ổn làm ăn (%) | 0,8% | 0,5% |
- 1Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 2Quyết định 843/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 18-CT/TU về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng trong thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 465/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2023 về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1132/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 39/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2024-2028
Kế hoạch 2767/KH-UBND triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2024 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- Số hiệu: 2767/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 24/06/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Huyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định