Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2765/KH-UBND

Quảng Nam, ngày 19 tháng 4 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35-NQ/TU NGÀY 08/12/2023 CỦA TỈNH ỦY VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC DÂN VẬN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU ngày 08/12/2023 của Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35-NQ/TU); UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa và triển khai thực hiện quan điểm, chủ trương và giải pháp tại Nghị quyết số 35-NQ/TU sát với chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp. Thông qua đó, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ từ nhận thức đến hành động của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về thực hiện công tác dân vận gắn với nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, củng cố vững chắc niềm tin của Nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.

2. Việc tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch phải đảm bảo đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, thiết thực. Việc ban hành các văn bản cụ thể hoá của các cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp phải đảm bảo sát với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, địa phương, đơn vị và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế, vì Nhân dân phục vụ.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận trên địa bàn tỉnh

- Người đứng đầu các cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp phải thể hiện sự tâm huyết và nêu gương trong thực hiện công tác dân vận gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, nhất là trong việc thực hiện quy chế làm việc, quy chế dân chủ ở cơ sở, quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị.

- Tăng cường chỉ đạo quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ, kịp thời các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Nghị quyết số 35-NQ/TU và các văn bản của Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác dân vận chính quyền trên địa bàn tỉnh trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, chiến sĩ LLVT từ tỉnh đến cơ sở.

- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ chuyên sâu về công tác dân vận chính quyền gắn với thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, chiến sĩ LLVT trên địa bàn tỉnh, nhất là đội ngũ thường xuyên tiếp xúc, làm việc trực tiếp với Nhân dân.

- Phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách công tác dân vận theo đúng quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị. Theo đó, đồng chí Chủ tịch UBND các cấp phụ trách công tác dân vận; các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND các cấp phân công 01 đồng chí lãnh đạo phụ trách công tác dân vận.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện công tác dận vận đối với các cơ quan, tổ chức cấp dưới và đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.

- Chỉ đạo thực hiện công tác phối hợp giữa cơ quan, đơn vị, địa phương với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp trong thực hiện các quy chế, chương trình phối hợp theo đúng qui định.

2. Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ về công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp theo phương châm “Vì Nhân dân phục vụ”

a) Tiếp tục đổi mới, tạo chuyển biến mạnh mẽ đối với công tác dân vận đảm bảo đồng bộ, thống nhất, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác dân vận của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp trong hoạt động thực tiễn. Đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên, gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, của từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Gắn việc đánh giá kết quả công tác dân vận với đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của tập thể, cá nhân hàng năm. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển khai chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến công tác dân vận phù hợp với nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Tiếp tục đổi mới hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp theo hướng hiệu lực, hiệu quả, công khai, minh bạch, dân chủ, thân thiện và gần dân. Sửa đổi lề lối làm việc, nâng cao đạo đức công vụ, tinh thần trách nhiệm, ý thức phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Xây dựng cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp kỷ cương, trách nhiệm, hành động sáng tạo, chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Tập trung triển khai công tác cải cách hành chính và chuyển đổi số theo Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 14/10/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 12/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tạo sự chuyển biến rõ nét trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, chỉ số CCHC.

- Thực hiện đúng, hiệu quả các quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở. Tăng cường tiếp xúc, gặp gỡ Nhân dân; vận dụng linh hoạt, khéo léo các phương châm về công tác dân vận trong hướng dẫn, trao đổi, giải đáp, giải quyết các vấn đề Nhân dân quan tâm, kiến nghị. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, đối thoại với Nhân dân gắn với tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, nổi cộm, những vụ việc có tính chất phức tạp, dễ phát sinh “điểm nóng”.

- Nâng cao chất lượng, đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định trong công tác nghiên cứu, tham mưu, đề xuất, xây dựng, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, kế hoạch phát triển KT- XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức triển khai thực hiện tốt các quy chế phối hợp giữa UBND các cấp với Ban Dân vận Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp Nhân dân; tham gia đóng góp ý kiến, phản biện, giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật và hoạt động của chính quyền các cấp.

b) Phát huy vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong thực hiện công tác dân vận gắn với nhiệm vụ chính trị được giao

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, kịp thời cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, tổ chức thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước các cấp vừa đảm bảo đúng quy định, vừa sát với tình hình thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. Trọng tâm là tổ chức thực hiện hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh giai đoạn 2021 - 2026 và những năm tiếp theo; đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ chiến lược đột phá và các chương trình mục tiêu quốc gia theo từng giai đoạn; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội theo phương châm “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Phấn đấu đến cuối năm 2025, cơ bản hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh. Tổ chức các hình thức phù hợp để người dân thực hiện quyền làm chủ của mình trong tham gia các khâu của quá trình ban hành chủ trương, chính sách, chương trình, dự án lớn của tỉnh, của địa phương…

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác dân vận của LLVT gắn với xây dựng thế trận lòng dân, thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Xây dựng hình ảnh cán bộ, chiến sĩ LLVT thân thiện, có trách nhiệm với Nhân dân. Chú trọng nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Dân vận khéo”, nhất là ở các địa bàn chiến lược, tuyến biên giới, biển đảo, khu vực tập trung đồng bào theo tôn giáo, đồng bào DTTS, địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. Tuyên truyền, vận động cán bộ, chiến sĩ và các tầng lớp Nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; bảo vệ chủ quyền biên giới, hải đảo; nâng cao cảnh giác, phòng, chống và đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa của các thế lực thù địch.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp với các cơ quan, ban, ngành có liên quan trong thực hiện công tác dân vận. Trọng tâm là thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật và ý thức tuân thủ pháp luật trong Nhân dân, nhất là trong thế hệ trẻ và người chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện tốt công tác đối thoại, hòa giải tại tòa. Công khai, minh bạch sự giám sát của cơ quan dân cử và Nhân dân đối với hoạt động tư pháp. Bảo đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng pháp luật, không oan sai, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Xây dựng ngành tư pháp chuyên nghiệp, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.

3. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và các Hội quần chúng thực hiện công tác dân vận

- Cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp tạo điều kiện để Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến, giám sát, phản biện xã hội khi triển khai các chương trình, dự án về phát triển kinh tế - xã hội, về xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, các chương trình, dự án liên quan trực tiếp đến đời sống của Nhân dân.

- Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng và xây dựng chính quyền theo quy định tại Quyết định số 217- QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 và Quy định số 124- QĐ/TW ngày 02/02/2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Thực hiện tốt công tác dân vận, gắn với Quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, củng cố vững chắc lòng tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước. Thực hiện phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của đoàn viên, hội viên, Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với cấp ủy, chính quyền và tham mưu, đề xuất giải pháp giải quyết; thông tin cho đoàn viên, hội viên, Nhân dân biết kết quả giải quyết của các cơ quan chức năng. Huy động các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ nhân đạo, an sinh xã hội.

- Cơ quan nhà nước các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội nâng cao chất lượng, hiệu quả việc tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước. Tham gia thực hiện tốt hoạt động đối ngoại Nhân dân; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động người Quảng Nam ở nước ngoài đoàn kết, giúp đỡ nhau, tôn trọng pháp luật nước sở tại; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc; giữ gìn quan hệ gắn bó với gia đình, quê hương, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và Bảo vệ Tổ quốc.

Định kỳ phối hợp làm việc, tổ chức Hội nghị đánh giá chương trình phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, nhất là tâm tư, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp của Nhân dân, các vấn đề bức xúc ở cơ sở.

4. Chú trọng công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; vùng biên giới, hải đảo và địa bàn có đông đồng bào theo tôn giáo

- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể Phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào Dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Đề án số 17-ĐA/TU ngày 25/8/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030.

- Cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy cán bộ làm công tác dân vận; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng bố trí hợp lý cán bộ có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, uy tín, kinh nghiệm, nhất là đối với đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân vận; quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; vùng biên giới, hải đảo và địa bàn có đông đồng bào theo tôn giáo.

- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác vận động đồng bào tín đồ các tôn giáo; trọng tâm là đoàn kết, tập hợp chức sắc, chức việc, nhà tu hành và tín đồ tôn giáo sống “tốt đời, đẹp đạo”, hướng đến mục tiêu xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xây dựng cộng đồng nhân ái, ấm no, hạnh phúc, góp phần tích cực cho sự phát triển chung của tỉnh.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận, dân tộc, tôn giáo; biểu dương, khen thưởng, nhân rộng những mô hình, điển hình trong phong trào “Dân vận khéo”. Tranh thủ và phát huy vai trò người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chủ động phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, góp phần thực hiện hoàn thành nội dung Kế hoạch đề ra.

5. Nâng cao chất lượng và triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Dân vận khéo”

- Chính quyền các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp chỉ đạo, triển khai sâu rộng, đồng bộ, chất lượng, hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo” trên toàn tỉnh; trong đó, tập trung xây dựng điểm sáng về công tác dân vận của chính quyền và điểm sáng về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở với các nội dung: công tác cải cách hành chính, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện Chương trình xây dựng NTM, NTM kiểu mẫu, đô thị văn minh, phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

- Các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị, nhu cầu, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để xác định nội dung, cách thức tổ chức phong trào thi đua “Dân vận khéo” gắn với xây dựng mô hình cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và có sức lan tỏa, tác động đến các lĩnh vực đời sống xã hội, được Nhân dân đồng tình, hưởng ứng. Kịp thời biểu dương, khen thưởng, tuyên truyền, nhân rộng nhiều cách làm mới, sáng tạo trong cán bộ, công chức, viên chức.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố

Căn cứ Nghị quyết số 35-NQ/TU và Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đề ra, phù hợp với đặc điểm, tình hình của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất (nếu có) về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo.

2. Nhiệm vụ cụ thể

a) Sở Nội vụ

- Tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tham mưu công tác dân vận.

- Thực hiện rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với quy định hiện hành và tình hình thực tế của tỉnh để triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 35-NQ/TU; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện ở các Sở, ban, ngành, địa phương; qua đó, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các vấn đề có liên quan theo quy định.

- Tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này; tham mưu UBND tỉnh trình Ban cán sự đảng UBND tỉnh việc sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 35-NQ/TU theo chức năng, thẩm quyền quy định.

b) Sở Tư pháp

Phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật các nội dung liên quan công tác dân vận đến cán bộ, công chức, viên chức; phối hợp với các ngành liên quan, đơn vị, địa phương tổ chức hội nghị tập huấn kỹ năng, trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã và đội ngũ hòa giải viên cấp cơ sở đảm bảo kịp thời.

c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh các nội dung sau:

- Ban hành một số cơ chế, chính sách đặc thù trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; gắn phát triển kinh tế - xã hội với Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý.

d) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh; có giải pháp hạn chế tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Giáo dục và đào tạo quản lý.

đ) Sở Y tế

- Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt công tác y tế - dân số, nâng cấp trạm y tế xã, trang bị đầy đủ dụng cụ, vật tư y tế, thuốc, bổ sung đội ngũ y, bác sĩ đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh tại chỗ; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nhận thức về kế hoạch hoá gia đình, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Y tế quản lý theo hướng tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực.

e) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh các nội dung sau:

- Xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa; thực hiện dân vận khéo trong công tác bảo tồn di sản văn hóa vật thể và phi vật thể trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực ngành Văn hóa, thể thao và du lịch quản lý theo hướng tập trung ưu tiên giữ gìn, bảo tồn phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, gắn với phát triển du lịch cộng đồng.

- Hướng dẫn triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 61/2023/NĐ-CP ngày 16/8/2023 của Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư.

ê) Ban Dân tộc

Chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc và chính sách dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là Chương trình MTQG phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; các nhiệm vụ của Kế hoạch này và Kế hoạch số 8041/KH-UBND ngày 21/11/2023 của UBND tỉnh về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của hệ thống chính trị trong phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Quảng Nam đến năm 2030.

g) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí triển khai Kế hoạch từ nguồn kinh phí chi thường xuyên theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và trong khả năng cân đối Ngân sách địa phương.

h) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh

Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, phong trào toàn dân tham gia bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trong tình hình mới, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc; kịp thời phòng, chống âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để kích động, gây chia rẽ dân tộc, chống Đảng, Nhà nước và khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

i) UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính; thường xuyên tổ chức các cuộc đối thoại, tiếp xúc trực tiếp với Nhân dân, lắng nghe ý kiến, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, trên cơ sở đó có giải pháp, biện pháp giải quyết phù hợp; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức trong hệ thống chính trị tăng cường phối hợp về công tác dân vận tạo chuyển biến thực sự trong công tác dân vận của các cơ quan nhà nước ở mỗi địa phương, đơn vị, đặc biệt là công tác dân vận vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

- Phát huy vai trò người có uy tín để tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có ý thức tự lực vươn lên phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững, nâng cao dân trí; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.

k) Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu và ban hành hướng dẫn về xây dựng thực hiện mô hình, điển hình “Dân vận khéo” thống nhất, đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh để các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.

l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh phối hợp tham gia các nhiệm vụ, hoạt động nhằm triển khai tốt công tác dân vận trên địa bàn tỉnh.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- TTTU;
- BCĐ QCDCCS tỉnh;
- BCSĐ UBND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành; các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CPVP;
- Các Phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, NCKS (Ba).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Quang Bửu

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2765/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 35-NQ/TU nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới

  • Số hiệu: 2765/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 19/04/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Hồ Quang Bửu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản