ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2749/KH-UBND | Kon Tum, ngày 29 tháng 7 năm 2020 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum với các nội dung cụ thể sau:
- Thúc đẩy hành động quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, khuyến khích phát triển các nguồn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu và sản phẩm thân thiện môi trường, có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế.
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững trên nền tảng đổi mới, sáng tạo, thực hành và phát triển các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững, đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa bền vững, tạo việc làm ổn định và việc làm xanh, thúc đẩy lối sống bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân, hướng đến phát triển nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, yêu cầu các địa phương, các Sở, ngành lồng ghép vào nội dung các chương trình, kế hoạch hiện có; huy động sự tham gia, đóng góp của các thành phần trong xã hội, trong đó lấy doanh nghiệp, người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
- Kịp thời phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, định kỳ hàng năm các địa phương có báo cáo kết quả thực hiện, có sơ kết, tổng kết theo từng giai đoạn.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Giảm 7-10% mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu của các ngành sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh.
- 100% các khu, cụm công nghiệp, làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
- 100% các huyện, thành phố hàng năm có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững.
- 100% các siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế cho sản phẩm bao bì nhựa sử dụng một lần, khó phân hủy.
1. Nâng cao nhận thức và áp dụng hiệu quả các chính sách về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và áp dụng các chính sách, tiêu chuẩn, hướng dẫn về nhãn sinh thái, về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và áp dụng các tiêu chí về sản phẩm tái chế; chính sách phát triển công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường, công nghiệp tái chế chất thải.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và áp dụng các chính sách thúc đẩy sản xuất, phân phối, xuất nhập khẩu sản phẩm thân thiện môi trường phù hợp với các lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và áp dụng các chính sách, quy định ưu đãi về mua sắm công xanh.
* Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tham mưu, hướng dẫn, thẩm định các thủ tục dự án đầu tư theo hướng ưu tiên sử dụng các sản phẩm được dán nhãn xanh.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và xác nhận danh mục các sản phẩm dán nhãn xanh.
* Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tuyên truyền và áp dụng các Chính sách, tiêu chuẩn về du lịch bền vững.
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh du lịch triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng kế hoạch hành động của địa phương thực hiện Chương trình, lồng ghép các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong các văn bản chính sách của địa phương.
* Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.
- Triển khai, hướng dẫn kỹ thuật và áp dụng các phương pháp, công nghệ kỹ thuật tốt nhất hiện có, thực hành môi trường tốt nhất nhằm khai thác hợp lý và giảm tổn thất tài nguyên trong các ngành công nghiệp.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng, áp dụng và phổ biến các mô hình thu hồi, tái sử dụng và tái chế chất thải, các mô hình quản lý tổng hợp khai thác, chế biến và chế tạo, sản xuất và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên; các mô hình quản lý tổng hợp khai thác và sử dụng bền vững tại các khu vực khoáng sản.
* Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
3. Thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng
- Có chính sách hỗ trợ thích đáng và nhân rộng các mô hình, thực hành tốt về thiết kế bền vững, thiết kế sinh thái, thiết kế để tái chế, tái sử dụng cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm có tiềm năng thế mạnh của địa phương.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức cuộc thi và trao giải thưởng về các sáng kiến tốt, giới thiệu các sản phẩm được thiết kế có tính sáng tạo và bền vững đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Doanh nghiệp định kỳ 03 năm tổ chức 01 lần.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh bền vững; phát triển mạng lưới liên kết bền vững theo chuỗi vòng đời sản phẩm; phổ biến và nhân rộng các mô hình đổi mới sinh thái trong các ngành sản xuất, chế biến sản phẩm chủ lực của tỉnh.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng, áp dụng, phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng sinh công nghiệp; mô hình khu, cụm công nghiệp, làng nghề sinh thái và bền vững; phát triển mạng lưới liên kết bền vững giữa sản xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất công nghiệp.
* Sở Công Thương (đối với cụm công nghiệp, làng nghề), Ban Quản lý Khu kinh tế (đối với khu công nghiệp) chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan, các Doanh nghiệp tổ chức triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực phát triển sản phẩm đặc trưng (OCOP) theo hướng thân thiện với môi trường và phát triển bền vững gắn với truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp; xây dựng các mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, bền vững.
* Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng và nhân rộng các thực hành tốt về sản xuất sạch hơn, các mô hình về giảm thiểu, thu hồi, thu gom, tái sử dụng, tái chế chất thải; các mô hình kinh tế tuần hoàn tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
5. Phát triển hệ thống phân phối bền vững, xuất nhập khẩu bền vững
- Khuyến khích sử dụng phương tiện vận tải thân thiện môi trường, ít phát thải khí nhà kính; xây dựng và triển khai các giải pháp thúc đẩy phát triển và nâng cao thị phần vận tải hành khách, vận tải hàng hóa bằng đường bộ; triển khai ứng dụng công nghệ xử lý khí thải, công nghệ mới, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống, chuyển đổi sử dụng nhiên liệu thân thiện môi trường trong lĩnh vực giao thông vận tải, ưu tiên trong vận tải công cộng.
* Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các Doanh nghiệp kinh doanh vận tải triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hỗ trợ hình thành các trung tâm dịch vụ sửa chữa, bảo hành, phục hồi, thu hồi các sản phẩm sau sử dụng; thí điểm áp dụng mô hình cho thuê sản phẩm, thiết bị theo mô hình kinh tế chia sẻ với các hoạt động từ sản xuất, phân phối, cho thuê, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế, phục hồi và thu hồi xử lý do nhà sản xuất cung cấp.
* Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp các Doanh nghiệp kinh doanh vận tải triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới liên kết hợp tác bền vững giữa cơ sở phân phối bán lẻ với các nhà cung ứng về sản phẩm thân thiện môi trường.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Trung tâm thương mại, siêu thị, các Doanh nghiệp thương mại triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá chứng nhận doanh nghiệp, cơ sở phân phối bền vững; chứng nhận và dán nhãn công trình thương mại xanh; cung cấp hỗ trợ thông tin nhận diện đối với các hệ thống, kênh phân phối xanh và bền vững.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hướng dẫn, triển khai áp dụng các mô hình sử dụng các nguyên vật liệu, sản phẩm thân thiện môi trường; giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng chất thải; áp dụng các giải pháp thân thiện môi trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại và siêu thị.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động xuất nhập khẩu bền vững, cung cấp các tài liệu hướng dẫn doanh nghiệp về các yêu cầu, quy định, cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Ban Quản lý cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, các Doanh nghiệp xuất nhập khẩu triển khai thực hiện thường xuyên.
6. Thúc đẩy dán nhãn và chứng nhận nhãn sinh thái
- Cung cấp các tài liệu hướng dẫn, tập huấn, đào tạo phổ biến kiến thức về nhãn sinh thái; các quy định, yêu cầu về nhãn sinh thái của các thị trường xuất khẩu của Việt Nam; tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực về nhãn sinh thái cho các doanh nghiệp, tổ chức và người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức và vận hành hệ thống chứng nhận nhãn du lịch bền vững, nhãn xanh cho cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh ăn uống đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch; nhãn xanh đối với các công trình xây dựng, các cơ sở và trung tâm thương mại.
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
7. Đẩy mạnh phát triển thị trường bền vững, cung cấp thông tin cho người tiêu dùng
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn áp dụng và phổ biến các thực hành tốt về tiếp cận và phát triển thị trường bền vững; hướng dẫn phổ biến về tiêu dùng bền vững đối với các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm thân thiện môi trường, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái trong các hội chợ đa ngành và chuyên ngành.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
8. Nâng cao năng lực, tăng cường giáo dục và thực hành lối sống bền vững
- Xây dựng và thực hành các mô hình về lối sống bền vững, hướng dẫn thực hành tốt về lối sống bền vững; tổ chức tuyên truyền, vận động thực hiện lối sống bền vững, hài hòa với thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn áp dụng và phổ biến các thực hành tốt về tiếp cận và phát triển thị trường bền vững; hướng dẫn phổ biến về tiêu dùng bền vững đối với các sản phẩm hữu cơ, sản phẩm được dán nhãn sinh thái, thân thiện môi trường.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Xây dựng và lồng ghép các nội dung về sản xuất và tiêu dùng bền vững trong đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
* Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
9. Đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Xây dựng cẩm nang hướng dẫn, phổ biến chính sách, pháp luật, kiến thức và thông tin về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
* Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người tiêu dùng tại các huyện, thành phố trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là các địa phương vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
10. Phát triển khoa học công nghệ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Triển khai thực hiện chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, kinh tế tuần hoàn giai đoạn 2021 - 2030.
* Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững.
* Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các Doanh nghiệp triển khai thực hiện thường xuyên.
- Tổ chức kết nối, tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững, thúc đẩy kinh tế tuần hoàn.
* Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
11. Thúc đẩy tiếp cận và hỗ trợ tài chính xanh
- Đẩy mạnh việc áp dụng các chính sách công cụ tài chính xanh nhằm thúc đẩy áp dụng các mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững.
* Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện thường xuyên.
- Hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp, tổ chức liên quan tiếp cận tín dụng xanh nhằm triển khai các mô hình về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
* Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Kon Tum chủ trì, phối hợp với các Doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện thường xuyên.
- Kinh phí thực hiện được bố trí, cân đối trong kinh phí hoạt động thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và các nguồn vốn viện trợ, tài trợ; các nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài và những nguồn vốn hợp pháp khác.
- Các Sở, ban ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được phân công có trách nhiệm huy động, lồng ghép các nguồn kinh phí đã được giao, quản lý nguồn lực kinh phí được huy động từ các nguồn vốn nói trên theo quy định hiện hành để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Hàng năm, các đơn vị căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch và các chính sách liên quan, chủ động xây dựng kế hoạch, cân đối nguồn kinh phí đảm bảo bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
1. Sở Công Thương (Cơ quan chủ trì)
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức liên quan tiến hành xây dựng, triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của tỉnh Kon Tum thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030.
- Chủ động đôn đốc, giám sát, kiểm tra hoạt động triển khai, kết quả của từng nhiệm vụ; báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh; thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách đề xuất Trung ương, Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành cho phù hợp điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh.
- Làm đầu mối phối hợp với các Cục, Vụ, Viện của Bộ Công Thương thực hiện có hiệu quả các chương trình liên kết công nghiệp, phân phối, thương mại và tiêu dùng bền vững hàng năm giữa tỉnh Kon Tum và các tỉnh, thành phố trên cả nước.
- Hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện nội dung của Kế hoạch này theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương.
3. Các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Hàng năm xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch sản xuất và tiêu dùng bền vững nhằm đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch này.
- Thực hiện lồng ghép vào nội dung của các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có của đơn vị, địa phương mình nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ của Kế hoạch, tránh trùng lắp, chồng chéo kinh phí trong quá trình thực hiện, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch đề ra.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, trường hợp có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, các đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 889/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 2Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 141/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 889/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 3Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 181/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 2749/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 2749/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/07/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định