- 1Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 2299/KH-BCĐTƯATTP năm 2021 về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 274/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 01 năm 2022 |
TRIỂN KHAI CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ thực tế công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong thời gian qua và dự báo diễn biến tình hình an toàn thực phẩm năm 2022; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai công tác an toàn thực phẩm năm 2022 trên địa bàn tỉnh với các nội dung chính như sau:
1. Mục đích
Nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; đồng thời, tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm ở các cấp, các ngành; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tạo bước chuyển biến tích cực trong việc kiểm soát bảo đảm an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm, góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của Nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hội nhập trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý về an toàn thực phẩm, công tác này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, cương quyết, là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
- Triển khai toàn diện, xây dựng từng nhiệm vụ cụ thể sát với tình hình thực tế an toàn thực phẩm tại địa phương nhằm nâng cao hiệu quả việc chỉ đạo; tổ chức thực hiện đồng bộ các hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên phạm vi toàn tỉnh.
- Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về an toàn thực phẩm; chấp hành tốt các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm theo các quy định hiện hành.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế về an toàn thực phẩm của địa phương để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân công, phân cấp và đúng quy định hiện hành.
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
2. Mục tiêu cụ thể
- Số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể trên 30 người mắc < 02 vụ; tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 07 người/100.000 dân.
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát về an toàn thực phẩm nông sản < 6%.
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát về an toàn thực phẩm thủy sản < 4%;
- Các cấp ủy, chính quyền tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng tiếp tục thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm theo đúng quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm; thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Các Sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực an toàn thực phẩm để chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp, xây dựng quy chế hoạt động, phân công rõ trách nhiệm của từng thành viên và phối hợp chặt chẽ giữa các ngành thành viên nhằm phát huy tối đa hiệu lực, hiệu quả quản lý, đặc biệt là trách nhiệm của Chủ tịch UBND các cấp trong công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Nâng cao trách nhiệm, chất lượng hoạt động của Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm các cấp.
2. Công tác thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm
- Các Sở: Y tế, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức, trách nhiệm bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm; phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài Phát Thanh - Truyền hình Quảng Nam và các cơ quan thông tấn báo chí đưa tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
- Thông tin đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm, trong đó, công khai tên các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm vi phạm an toàn thực phẩm, đồng thời biểu dương các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm.
- Tổ chức phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm cho Hội, đoàn thể các cấp và tập huấn phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm theo lĩnh vực quản lý.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thực phẩm chức năng. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, chú trọng loại hình phục vụ cho nhiều người như bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, cơ sở nấu ăn lưu động…
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất và vật tư nông nghiệp; đảm bảo sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm.
- Duy trì thực hiện việc giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi sản xuất thực phẩm an toàn.
- Ngăn chặn có hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị và các hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm, các làng nghề sản xuất thực phẩm, bảo đảm vừa duy trì và phát triển nghề truyền thống, vừa bảo đảm an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
- Nội dung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm cụ thể thực hiện theo Kế hoạch số 2299/KH-BCĐTƯATTP ngày 31/12/2021 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm về việc triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022.
4. Thiết lập hệ thống giám sát ô nhiễm thực phẩm
- Ngành Y tế củng cố hệ thống giám sát ngộ độc thực phẩm tại các tuyến; tăng cường hoạt động giám sát ô nhiễm thực phẩm tại các nhà hàng, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, bếp ăn tập thể tại các khu công nghiệp, trường học, nhất là các bếp ăn tập thể tại các trường mầm non, tiểu học…; tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm.
- Ngành Công Thương chủ động phối hợp với các ngành liên quan thực hiện giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột, tinh bột, bánh, mứt, kẹo; quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ, siêu thị trên địa bàn tỉnh.
- Ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai kế hoạch giám sát các chỉ tiêu an toàn thực phẩm trên sản phẩm nông lâm thủy sản, đặc biệt tập trung các sản phẩm chủ lực của tỉnh như: rau, củ, quả, thịt, thủy sản, các sản phẩm từ thịt và thủy sản tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, thuốc thú y, hóa chất dùng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
- Các Ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương tăng cường thực hiện giám sát định kỳ, giám sát đột xuất theo chuyên đề đảm bảo thực hiện được các mẫu giám sát; triển khai những biện pháp can thiệp phù hợp và kịp thời; tổ chức cảnh báo, thông báo nguy cơ và quản lý nguy cơ về an toàn thực phẩm đối với các mẫu không đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.
- Quản lý chặt chẽ việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân công, phân cấp quản lý tại các tuyến.
- Tăng cường công tác quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo phân cấp tại các tuyến.
- Tiếp tục tăng cường năng lực kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc - Thực phẩm - Mỹ phẩm tỉnh phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Cung ứng và hướng dẫn sử dụng các loại test nhanh về an toàn thực phẩm cho các Đoàn kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm các huyện, thị xã, thành phố và Trạm Y tế các xã, phường, thị trấn trọng điểm nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác kiểm tra an toàn thực phẩm và giám sát phòng, chống ngộ độc và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Cử cán bộ tham gia đào tạo về điều tra dịch tễ đối với bệnh truyền qua thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, sự cố về thực phẩm; phát hiện nguy cơ, đánh giá nguy cơ, thông báo nguy cơ và quản lý nguy cơ tại địa bàn trên cơ sở số liệu khoa học.
- Tiếp tục duy trì, nhân rộng và hình thành các chuỗi cung cấp sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong năm 2022.
- Đẩy mạnh hỗ trợ cơ sở xây dựng, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (Viet GAP, HACCP,…) và phát triển các mô hình sản xuất hữu cơ.
- Tăng cường kiểm soát an toàn thực phẩm đối với loại hình kinh doanh dịch vụ thức ăn đường phố, dịch vụ nấu ăn lưu động, làm rõ trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn gắn kết xây dựng văn minh đô thị - văn minh thương mại và bảo đảm an toàn thực phẩm đối với loại hình dịch vụ thức ăn đường phố...
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường quản lý đối với dịch vụ nấu ăn lưu động trên địa bàn.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra thường xuyên và xử lý nghiêm các vi phạm về việc kinh doanh hóa chất, chất phụ gia thực phẩm không đúng với quy định.
- Hướng dẫn các cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm chỉ được mua chất hỗ trợ chế biến, phụ gia thực phẩm bán trong các cơ sở được phép kinh doanh chất hỗ trợ chế biến, phụ gia thực phẩm, thực hiện đầy đủ quy định về mua, sử dụng (có sổ theo dõi) chất phụ gia thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
9. Tăng cường hoạt động giám sát lưu thông hàng thực phẩm
- Chỉ đạo thực hiện cam kết kinh doanh thực phẩm bảo đảm an toàn thực phẩm và văn minh thương mại theo quy định trong các chợ, siêu thị, phố đêm, dịch vụ thức ăn đường phố.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm phát hiện hành vi vi phạm nội dung ghi nhãn hàng hóa, về hàng giả, hàng nhái, hàng không bảo đảm chất lượng, hàng quá hạn sử dụng, hàng không có nguồn gốc, xuất xứ.
- Tăng cường thanh, kiểm tra và xử lý về vi phạm bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, mã số - mã vạch, hàng Việt Nam chất lượng cao...
- Tăng cường kiểm tra an toàn thực phẩm tại các chợ tự phát, ngăn chặn việc hình thành các chợ tự phát và khi cần thiết phải xử lý để bảo đảm văn minh đô thị và sức khỏe cho người tiêu dùng.
- Thực hiện chương trình giám sát thông qua việc lấy mẫu sản phẩm nông sản, thủy sản để phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trên thủy sản nuôi. Tăng cường số mẫu giám sát về an toàn thực phẩm trong tất cả các lĩnh vực: nông sản và thủy sản.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tập trung tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến và lợi ích của việc triển khai áp dụng việc giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công.
- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm các cơ sở thực phẩm.
Các Ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, lực lượng, vật tư kỹ thuật xử lý các sự cố gây mất an toàn thực phẩm (nếu có) trên địa bàn tỉnh.
Nguồn kinh phí thực hiện:
- Kinh phí từ các nguồn ngân sách nhà nước.
- Kinh phí của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn.
- Kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế của đơn vị, địa phương để xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2022 đạt hiệu quả.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao chủ trì triển khai các nhiệm vụ bảo đảm an toàn thực phẩm có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện. Định kỳ báo cáo về cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo theo quy định.
3. Giao Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh.
Các đơn vị là thành viên Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo (bằng văn bản) về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế theo các mốc thời gian sau:
1. Báo cáo
- Báo cáo 6 tháng đầu năm 2022: Trước ngày 25/6/2022.
- Báo cáo năm 2022: Trước ngày 25/11/2022.
2. Sơ kết, tổng kết
- Sơ kết 6 tháng đầu năm 2022: Tháng 7/2022.
- Tổng kết năm 2022: Tháng 12/2022.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2022 trên địa bàn tỉnh. Đề nghị các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 2Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 3Kế hoạch 370/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
- 1Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng, chống ngộ độc thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2022
- 5Kế hoạch 370/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp
- 6Kế hoạch 2299/KH-BCĐTƯATTP năm 2021 về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2022 do Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm ban hành
Kế hoạch 274/KH-UBND triển khai công tác an toàn thực phẩm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 274/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Văn Tân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định