Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2614/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 26 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

XÂY DỰNG VÀ NHÂN RỘNG CÁC MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO CÓ HIỆU QUẢ GIAI ĐOẠN 2018-2020 THEO CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Thông tư số 18/2017/TT-BNNPTNT ngày 09/10/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020;

Thực hiện Quyết định số 04/2018/QĐ-UBND ngày 08/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định nội dung, mức chi hỗ trợ kinh phí sự nghiệp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh về việc phân bổ, giao dự toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững năm 2018;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo tại các địa phương giai đoạn 2018-2020, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. MỤC ĐÍCH:

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần phát triển sản xuất gắn với giảm nghèo trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện từng vùng. Tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người dân. Góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh bình quân từ 1-1,5%/năm, riêng huyện nghèo Bác Ái giảm trên 4-5%/năm.

Nhân rộng các mô hình do Nhà nước hỗ trợ thực hiện và các mô hình do nhân dân tự thực hiện có hiệu quả. Tạo cho hộ nghèo chủ động lao động, sản xuất trên chính nguồn tài sản của mình; tự vươn lên thoát nghèo, không trông chờ ỷ lại vào các chính sách hỗ trợ của Nhà nước.

2. YÊU CẦU:

- Đảm bảo tăng thu nhập cho các hộ tham gia mô hình ít nhất từ 20% trở lên/năm và bình quân mỗi năm có ít nhất 15% hộ gia đình tham gia dự án thoát nghèo và thoát cận nghèo.

- Dự án triển khai tối đa không quá 03 năm, sau khi kết thúc thực hiện thu hồi nguồn vốn luân chuyển cho các hộ khác tham gia.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Đối tượng:

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, ưu tiên hộ nghèo dân tộc thiểu số, phụ nữ thuộc hộ nghèo;

- Người dân và cộng đồng trên địa bàn các xã, huyện có tỷ lệ hộ nghèo trên 25%;

- Huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển; xã đặc biệt khó khăn, thôn, đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi.

2. Phạm vi thực hiện:

- Thực hiện trên phạm vi các địa phương trong tỉnh, sử dụng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 và kinh phí thu hồi từ các dự án, mô hình chăn nuôi đặc thù vùng khô hạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phân bổ hàng năm.

- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2020.

3. Lộ trình thực hiện: Bình quân thực hiện nhân rộng các mô hình có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa phương mỗi huyện 01 mô hình/năm, riêng huyện Bác Ái 01 mô hình/xã/năm với tổng kinh phí 13.992,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:

a) Năm 2018:

- Số lượng: 19 mô hình (Nuôi bò, nuôi dê sinh sản và vỗ béo; nuôi gà; trồng bắp lai và mì cao sản).

- Địa bàn thực hiện: Xã Vĩnh Hải (huyện Ninh Hải); xã An Hải, Phước Hải, Phước Hữu (huyện Ninh Phước); xã Phước Chiến (huyện Thuận Bắc); 09 xã (huyện Bác Ái); xã Phước Dinh, Phước Hà, Phước Ninh (huyện Thuận Nam); xã Lương Sơn, Lâm Sơn (huyện Ninh Sơn).

- Tổng nhu cầu nguồn vốn cần hỗ trợ: 5.892,2 triệu đồng (phân bổ 4.740 triệu đồng theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của UBND tỉnh về việc phân bổ, giao dự toán kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2018 và nguồn vốn thu hồi được luân chuyển từ các hộ nghèo khác chuyển sang 1.152,2 triệu đồng).

b) Năm 2019:

- Số lượng: 14 mô hình (Nuôi bò, nuôi dê sinh sản và vỗ béo; trồng cây công nghiệp).

- Địa bàn thực hiện: xã Nhơn Hải (huyện Ninh Hải); xã Phước Sơn (huyện Ninh Phước); xã Lợi Hải (huyện Thuận Bắc); 09 xã (huyện Bác Ái); xã Nhị Hà (huyện Thuận Nam); xã Mỹ Sơn (huyện Ninh Sơn).

- Tổng nhu cầu nguồn vốn cần hỗ trợ: 3.900 triệu đồng (mô hình xã Phước Sơn dự kiến thu hồi nguồn vốn luân chuyển từ xã Phước Vinh, huyện Ninh Phước).

c) Năm 2020:

- Số lượng: 14 mô hình (Nuôi bò, nuôi dê sinh sản và vỗ béo; trồng cây công nghiệp).

- Địa bàn thực hiện: xã Tân Hải (huyện Ninh Hải); xã Phước Thái (huyện Ninh Phước); xã Phước Kháng (huyện Thuận Bắc); 09 xã (huyện Bác Ái); xã Phước Nam (huyện Thuận Nam); xã Nhơn Sơn (huyện Ninh Sơn).

- Tổng nhu cầu nguồn vốn cần hỗ trợ: 4.200 triệu đồng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện lập kế hoạch triển khai, thực hiện các dự án. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo định kỳ và hàng năm cho UBND tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội;

2. Ủy ban nhân dân các huyện: chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng và thực hiện dự án được phê duyệt. Tăng cường công tác chỉ đạo, theo dõi các dự án mô hình đặc thù vùng khô hạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ đến hạn để thu hồi vốn, xoay vòng các đối tượng khác để nhiều đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn. Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động Thương binh và Xã hội).

3. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn: Xây dựng, thẩm định, trình Chủ tịch UBND huyện phê duyệt dự án, chỉ đạo tổ chức thực hiện theo các văn bản hiện hành. Theo dõi các dự án mô hình đặc thù vùng khô hạn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ đến hạn để thu hồi vốn, xét duyệt hỗ trợ xoay vòng các đối tượng khác để nhiều đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo được tiếp cận nguồn vốn. Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo theo định kỳ và hàng năm cho Chủ tịch UBND huyện (qua Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện).

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị và địa phương được giao nhiệm vụ phải kịp thời báo cáo về Sở Lao động Thương Binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ, KT, TH;
- Lưu: VT, KGVX. NVT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Bình

 

PHỤ LỤC

CHI TIẾT NHÂN RỘNG MÔ HÌNH GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2018-2020
(Theo Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 26/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Stt

Mô hình

Địa bàn thực hiện

Thời gian triển khai

Nguồn vốn hỗ trợ

Số tiền hỗ trợ (triệu đồng)

1. Huyện Ninh Hải

900

1

Nuôi bò sinh sản

Xã Vĩnh Hải

Quý IV/2018

Dự kiến thu hồi nguồn vốn luân chuyển từ 02 thôn Cầu Gãy-Đá Hang.

300

2

Nuôi bò vỗ béo

Xã Nhơn Hải

Quý II/2019

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2019

300

3

Nuôi bò vỗ béo

Xã Tân Hải

Quý II/2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2020

300

2. Huyện Ninh Phước

1.500

4

Nuôi bò sinh sản

Xã An Hải

Quý II/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a xã bãi ngang theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

5

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Hải

Quý II/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a xã bãi ngang theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

6

Nuôi dê vỗ béo

Xã Phước Hữu

Quý II/2018

Được phân bổ vốn ngoài CT 30a, CT 135 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

7

Nuôi dê vỗ béo

Xã Phước Sơn

Năm 2019

Dự kiến thu hồi nguồn vốn luân chuyển từ xã Phước Vinh.

300

8

Nuôi dê sinh sản

Xã Phước Thái

Năm 2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2020

300

3. Huyện Thuận Bắc

900

9

Nuôi dê sinh sản

Xã Phước Chiến

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn CT 135 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

10

Nuôi dê sinh sản

Xã Lợi Hải

Năm 2019

Dự kiến phân bổ nguồn vốn CTMTQG giảm nghèo năm 2019.

300

11

Nuôi dê sinh sản

Xã Phước Kháng

Năm 2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn; CTMTQG giảm nghèo năm 2020

300

4. Huyện Bác Ái

8.100

12

Trồng bắp lai

Xã Phước Bình

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

13

Nuôi bò sinh sản

Xã Phước Hòa

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

14

Nuôi dê sinh sản

Xã Phước Trung

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

15

Trồng bắp lai

Xã Phước Tân

Vụ mùa 2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a từ CTMTQGGN năm 2018 của QĐ 461 UBND tỉnh.

300

16

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Tiến

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

17

Trồng mì cao sản

Xã Phước Thắng

Vụ hè thu 2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

18

Nuôi gà thả vườn

Xã Phước Chính

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

19

Trồng mì cao sản

Xã Phước Đại

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

20

Trồng mì cao sản

Xã Phước Thành

Vụ Hè thu 2018

Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

21

Chăn nuôi, trồng trọt cây CN và ăn quả

9 xã

Năm 2019

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2019.

2700

22

Chăn nuôi, trồng trọt cây CN và ăn quả

9 xã

Năm 2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2020.

2700

5. Huyện Thuận Nam

1.452,2

23

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Dinh

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn từ CT 30a xã bãi ngang theo Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

24

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Hà

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn từ CT 135 theo Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

300

25

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Ninh

Quý III/2018

Nguồn vốn thu hồi được luân chuyển từ xã Phước Hà.

252,2

26

Nuôi bò vỗ béo

Xã Nhị Hà

Năm 2019

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2019.

300

27

Nuôi bò vỗ béo

Xã Phước Nam

Năm 2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2020.

300

6. Huyện Ninh Sơn

1.140

28

Nuôi bò sinh sản

Xã Lương Sơn

Quý III/2018

Đã được phân bổ vốn từ CT 135 theo Đã được phân bổ vốn theo CT 30a thuộc CTMTQGGN năm 2018 theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 27/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh

240

29

Nuôi bò sinh sản

Xã Lâm Sơn

Quý IV/2018

Nguồn vốn thu hồi được luân chuyển từ xã Lương Sơn chuyển sang.

300

30

Nuôi bò vỗ béo

Xã Mỹ Sơn

Năm 2019

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2019.

300

31

Nuôi bò sinh sản

Xã Nhơn Sơn

Năm 2020

Dự kiến phân bổ nguồn vốn từ CTMTQG giảm nghèo năm 2020.

300

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2614/KH-UBND năm 2018 về xây dựng và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả giai đoạn 2018-2020 theo Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành

  • Số hiệu: 2614/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Lê Văn Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản