Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 242/KH-UBND

Cà Mau, ngày 03 tháng 10 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 957/QĐ-TTG NGÀY 06/7/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 4986/BNN-PCTT ngày 28/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc triển khai thực hiện Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;

Căn cứ Thông báo số 3997/TB-BNN-VP ngày 20/6/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ý kiến kết luận của Bộ trưởng Lê Minh Hoan tại buổi làm việc với tỉnh Cà Mau;

Căn cứ Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030;

Căn cứ Công văn số 5011/UBND-XD ngày 30/6/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông báo số 3997/TB-BNN-VP ngày 20/6/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 355/TTr-SNN ngày 25/9/2023 và ý kiến các Thành viên UBND tỉnh tại cuộc họp ngày 21/9/2023 tại Văn phòng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương và nhân dân trên địa bàn tỉnh nắm, thực hiện.

- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và nhân dân trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trong điều kiện tác động biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan.

2. Yêu cầu

- Công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền địa phương, là trách nhiệm của các tổ chức, doanh nghiệp và toàn dân, cần xác định các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng bộ nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân, công trình phòng, chống thiên tai, cơ sở hạ tầng, ổn định dân sinh và góp phần hoàn thành mục tiêu chung của cả nước; trong đó ưu tiên các nhiệm vụ có tính cấp bách, đồng thời kết hợp tăng cường quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện.

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng tránh lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 16/8/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Chương trình hành động số 06/CTr-UBND ngày 04/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện Quyết định số 987/QĐ-TTg ngày 09/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 156-KH/TU ngày 27/5/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW, ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.

- Đảm bảo nguồn lực để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo kế hoạch.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông nâng cao nhân thức cộng đồng về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển

Thường xuyên thông tin, tuyên truyền qua các cơ quan thông tấn, báo, đài truyền hình, truyền thanh đóng trên địa bàn, truyền thông mạng xã hội, hội thảo, tập huấn chuyên đề,...các nội dung sau:

- Tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Chính phủ về công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Tuyên truyền cho người dân các kiến thức, kỹ năng ứng phó với sạt lở đất để giảm thiếu thiệt hại về người và tài sản; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Thông tin việc triển khai các giải pháp thực hiện đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều; khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực trọng yếu; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.

- Thông tin việc huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở đất.

- Thông tin về việc ứng dụng khoa học, công nghệ trong quan trắc, giám sát sạt lở đất.

- Thông tin về kinh nghiệm của các tổ chức quốc tế, cơ quan chuyên môn trong nước và nước ngoài về việc phòng, chống sạt lở đất.

2. Hỗ trợ, phối hợp với các Bộ, ngành trung ương xây dựng cơ sở dữ liệu liên quan đến sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm vi của tỉnh

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều tra, đánh giá hiện trạng và khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển và hệ thống đê biển, cụ thể:

+ Thu thập dữ liệu cơ bản về sạt lở, dân cư và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, trong đó ưu tiên thực hiện tại những khu vực sạt lở có diễn biến nhanh, phức tạp và các khu vực có nguy cơ cao bị sạt lở;

+ Thu thập, thống kê, đánh giá, phân loại sạt lở bờ sông, bờ biển; đồng thời cập nhật dữ liệu các vị trí, hình ảnh và video tại các khu vực sạt đặc biệt nguy hiểm lên bản đồ trực tuyến webgis của Cục Quản lý đê điều và Phòng, chống thiên tai.

- Phối hợp với các bộ, ngành, viện, trường, các chuyên gia thu thập dữ liệu về diễn biến bồi, lở, các yếu tố thủy, hải văn có tác động đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển, qua đó nghiên cứu, đề xuất các phương án tổng thể chỉnh trị và phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để cập nhật vào quy hoạch phòng, chống thiên tai, thủy lợi, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo Luật Quy hoạch.

3. Tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động ven sông, ven biển có nguy cơ làm tăng rủi ro về sạt lở đất

- Tăng cường quản lý đối với các hoạt động nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển.

- Tuyên truyền, vận động người dân không tự ý sên vét lấy đất lòng sông, kênh rạch khi chưa có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong các hoạt động nạo vét.

- Nghiên cứu khắc phục những vị trí do việc nạo vét lấy đất trước đây để khôi phục cao trình đáy sông đảm bảo quy định hạn chế tình trạng sụt lún, sạt lở đất và các nguy cơ sụt lún, sạt lở đất.

- Quản lý chặt chẽ các hoạt động xây dựng, nâng cấp công trình, nhà ở ven sông, ven biển để bảo đảm sự ổn định của bờ sông, bờ biển không làm gia tăng nguy sạt lở.

- Quản lý, kiểm soát các hoạt động của phương tiện giao thông đường thủy về tốc độ, tải trọng nhằm giải thiểu tác động gây sạt lở trên các tuyến sông, kênh, rạch trên địa bàn.

- Tiếp tục triển khai các chương trình, dự án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng, nhất là rừng ngập mặn ven biển; khai thác phù hợp gắn với trách nhiệm trồng và chăm sóc, bảo vệ rừng; phát động rộng rãi phong trào trồng cây ngập nước ven sông, ven biển để phòng, chống sạt lở.

4. Hiện đại hóa công tác quan trắc, dự báo kịp thời cảnh báo nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển

Tăng cường phối hợp với Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đầu tư, nâng cấp hệ thống dự báo khí tượng thủy văn của tỉnh theo hướng tự động, hiện đại; từng bước đầu tư bổ sung các trạm quan trắc hải văn, theo dõi, giám sát diễn biến sạt lở theo hướng 100% quan trắc tự động; trong đó ưu tiên lắp đặt tại các khu vực sạt lở nghiêm trọng và các khu vực nguy cơ cao bị sạt lở trên tuyến đê biển Tây, bờ biển Đông và khu vực bờ sông có nguy cơ sạt lở cao.

5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, vật liệu mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng khu vực để phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển và công tác hợp tác quốc tế

- Tiếp tục đánh giá hiệu quả, sự phù hợp của các công nghệ đang áp dụng như: Kè phá sóng, kè ngầm tạo bãi, công nghệ phụt vữa áp lực cao (công nghệ JET GROUTING), phụt silicat,...trong xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh. Qua đó, triển khai nhân rộng đối với các công nghệ cho hiệu quả cao thông qua việc đẩy mạnh xã hội hóa; đồng thời, nghiên cứu cải tiến để giảm suất đầu tư công trình nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả. Mặt khác, nghiên cứu cải tiến đối với những công nghệ chưa thực sự hiệu quả sao cho phù hợp nhất với điều kiện của tỉnh với mức đầu tư thấp nhất.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thám, tự động hóa trong giám sát, đánh giá, dự báo, cảnh báo sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Phối hợp với các Viện, trường nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của việc suy giảm bùn (phù sa trong nước), tình trạng khai thác nước ngầm, sự thay đổi chế độ dòng chảy,... đến tình hình sạt lở đất lở bờ sông, bờ biển, từ đó đề xuất giải xử lý phù hợp.

6. Xây dựng các công trình phòng, chống, khắc phục sạt lở

6.1. Sơ lược về hiện trạng sạt lở và tình hình đầu tư khắc phục sạt lở đã qua

Tỉnh Cà Mau có hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc bậc nhất cả nước và có đặc điểm địa hình bờ biển phức tạp. Hơn 10 năm qua, tác động của biến đổi khí hậu làm nước biển dâng, cùng với tình trạng sụp lún đất, cộng với các hình thái thời tiết cực đoan khác đã làm cho bờ sông, bờ biển của tỉnh Cà Mau bị sạt lở ngày càng nghiêm trọng. Đến nay, tổng chiều dài các đoạn bờ biển của tỉnh Cà Mau bị sạt lở khoảng 187/254 km; theo số liệu thống kê ngành Lâm nghiệp, giai đoạn 2011 - 2021, sạt lở bờ biển đã làm mất đất và rừng phòng hộ với diện tích khoảng 5.250 ha (tương đương với diện tích bình quân một xã của tỉnh Cà Mau). Qua khảo sát, hiện nay tổng chiều dài các đoạn bờ sông bị sạt lở và có nguy cơ bị sạt lở khoảng 425/8.118km sông, rạch trên địa bàn tỉnh; sạt lở bờ sông đã làm hư hỏng, sụp đổ xuống sông gần 28km lộ giao thông, 303 căn nhà; có nguy cơ gây ảnh hưởng đến khu vực với diện tích hơn 3.700 ha bao gồm nhà cửa, tài sản, sản xuất của người dân và nhiều hạ tầng quan trọng khác, tổng thiệt hại ước tính khoảng 1.109 tỷ đồng. Do quá trình sạt lở xảy ra mạnh và thường xuyên, nên đường bờ biển bị dịch vào phía đất liền nhanh chóng, rừng ngập mặn và các công trình hạ tầng khác bị phá hủy; sự vận động tự nhiên của địa chất, địa mạo ven sông, ven biển đã gây ra tình trạng sạt lở rất nghiêm trọng, sạt lở không những diễn ra vào mùa mưa, mà còn xuất hiện cả mùa khô.

Thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau đã xây dựng Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020 để thực hiện nhiệm vụ phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển tỉnh Cà Mau đến năm 2030. Tỉnh Cà Mau đã nhận được sự quan tâm hỗ trợ tích cực của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương trong thực hiện Kế hoạch phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; cùng với sự cố gắng nỗ lực của địa phương, thời gian qua, tỉnh Cà Mau đã đầu tư xây dựng hoàn thành được 55,7 km kè bảo vệ bờ biển với tổng kinh phí 1.720 tỷ đồng (trong đó, bờ biển Tây 43,8 km, kinh phí thực hiện khoảng 1.103 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 1); bờ biển Đông 11,9 km, kinh phí thực hiện 617 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 2)); 9,2 km bè bảo vệ bờ sông, kinh phí thực hiện khoảng 391 tỷ đồng. Những công trình kè chống sạt lở bờ biển được bố trí đủ vốn và đầu tư hoàn thiện đã phát huy hiệu quả rõ rệt, làm giảm sóng, chống sạt lở và bước đầu đã gây bồi, tạo bãi, khôi phục gần 1.000ha rừng phòng hộ; công trình kè các đoạn bờ sông, cửa biển đã khắc phục được tình trạng sạt lở, đồng thời sắp xếp, chỉnh trang lại vẽ mỹ quan, trật tự xây dựng công trình, nhà ở ven sông phù hợp với biến đổi khí hậu.

Hiện nay tỉnh Cà Mau và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang tiếp tục triển khai thực hiện gần 40km, với kinh phí 1.476 tỷ đồng (bờ biển Tây 23,53 km, kinh phí thực hiện 644,7 tỷ đồng; bờ biển Đông 16,243 km, kinh phí thực hiện 831,4 tỷ đồng) hỗ trợ tỉnh Cà Mau khắc phục sạt lở ven biển. Tuy nhiên, với tốc độ sạt lở bờ biển như hiện nay, nếu không có giải pháp bảo vệ ngay thì trong vài năm tiếp theo xói lở sẽ tiếp tục làm mất thêm nhiều diện tích đất, diện tích rừng phòng hộ ven biển đã được hình thành qua hàng trăm năm; nếu để xói lở tiến sâu vào đất liền thì không chỉ mất đất, mất rừng mà xói lở còn uy hiếp đến hạ tầng bên trong, khi đó có xây dựng công trình thì cũng rất tốn kém và rất khó khôi phục lại diện tích đất và rừng đã mất. Kết quả rà soát cho thấy hiện nay tổng chiều dài bờ biển Cà Mau đang tiếp tục bị sạt lở khoảng 91km, các đoạn bờ sông đang bị sạt lở và có nguy cơ sạt lở khoảng 425km, với các mức độ khác nhau; với tốc độ sạt lở như hiện nay, nếu không có giải pháp bảo vệ ngay thì trong thời gian tới sạt lở sẽ tiếp tục làm mất thêm nhiều diện tích đất, rừng phòng hộ ven biển đã được hình thành qua hàng trăm năm; có nhiều đoạn bờ biển đang bị sạt lở rất nhanh, cây rừng phòng hộ nhiều đoạn bờ biển bị tàn phá nghiêm trọng hơn; nhiều đoạn bờ sông, nhất là những nơi đã xây dựng các công trình nhà ở, đường giao thông ven sông đang bị sạt lở rất nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính mạng, tài sản của Nhà nước và nhân dân. Nếu để sạt lở tiến sâu vào đất liền thì không chỉ mất đất, mất rừng mà còn uy hiếp đến nhiều hạ tầng đã xây dựng bên trong, khi đó việc xây dựng công trình phòng chống sạt lở sẽ rất tốn kém và khó khôi phục lại diện tích đất và rừng đã mất. Thống kê, phân loại sạt lở đến thời điểm 15/8/2023 cụ thể như sau:

6.1.1. Sạt lở bờ sông: Sạt lở bờ là kết quả của một tập hợp tương tác phức tạp của các quá trình tự nhiên, nó phụ thuộc vào những điều kiện thủy lực trong kênh cũng như tính chất vật lý của bờ. Những điều kiện thủy lực và các tính chất vật lý của bờ lần lượt có thể bị ảnh hưởng bởi hình thái kênh, lưu vực thủy lực, các yếu tố thời tiết, thảm thực vật ven sông. Ảnh hưởng của điều kiện thủy văn, thay đổi môi trường bão hòa của đất làm cho cường độ cũng như sức chống cắt của đất thay đổi đáng kể. Vào thời điểm triều cường cao, mưa nhiều là lúc cường độ của đất yếu nhất và khi triều rút xuống tức thời sẽ tạo áp lực rất lớn lên mái bờ đang bị yếu dẫn đến bờ dễ dàng bị sạt lở. Hơn nữa, sạt lở cũng có thể diễn ra tăng hoặc giảm và nhanh hoặc chậm tùy theo tác động của con người. Các dạng sạt lở chính thường xảy ra ở bờ sông, kênh, rạch là xói mòn dạng hàm ếch do sóng ghe tàu lâu ngày dẫn đến sạt lở, sạt lở dạng trượt sâu, trượt dạng khối và sạt dạng xói ngầm. (Chi tiết đính kèm phụ lục 4).

a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm với chiều dài khoảng 120 km; bờ sông được cấu tạo bởi đất cát, bùn cát có tính chất cơ lý thấp, mái bờ hình thành hàm ếch, làm giảm dần ổn định mái bờ. Khi gặp mưa hay một tác nhân nào đó làm gia tăng tải trọng khối đất trên hàm ếch, khối đất sẽ hình thành nhiều vết nứt, trước khi sụt lở, tan rã rớt từng mảng xuống lòng sông, các đoạn bờ sông này có lòng sông sâu, dòng nước chảy siết, biên độ triều lên xuống chênh lệch cao, sạt lở tạo thành hố sâu, hở hàm ếch và lấn sâu vào bờ; Sạt lở xảy ra chủ yếu ở các đoạn bờ sông có các khu, cụm dân cư, các đoạn bờ sông có công trình đường giao thông có nguy cơ sạt lở. Sạt lở đặc biệt nguy hiểm chủ yếu xảy ra ở các huyện Ngọc Hiển, Năm Căn, Phú Tân, Cái Nước, Đầm Dơi.

b) Sạt lở nguy hiểm với chiều dài khoảng 305 km; các đoạn bờ sông này cũng có lòng sông sâu, chịu ảnh hưởng của biên độ triều lên xuống chênh lệch cao, dòng nước chảy siết, sạt lở tạo thành hố sâu, hở hàm ếch và lấn sâu vào bờ; tuy nhiên xảy ra chủ yếu ở các đoạn bờ sông có mật độ dân cư thưa hơn và hạ tầng bên trong chủ yếu là giao thông nông thôn.

6.1.2. Sạt lở bờ biển

- Sạt lở đặc biệt nguy hiểm với chiều dài 29,150km, các đoạn này có tốc độ sạt lở hàng năm bình quân từ 25÷50m, đặc biệt có những nơi lên đến 50÷80m. Các đoạn này có cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.

- Sạt lở nguy hiểm chiều dài 62,350km, các đoạn này tốc độ sạt lở hàng năm bình quân từ 20÷40m. Cụ thể như sau:

6.1.2.1. Đối với bờ biển Tây

Các đoạn bờ biển đang bị sạt lở ở mức độ đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm cần có các giải công trình bảo vệ phòng chống sạt lở bờ biển Tây trong thời gian tới dài 22 km. Trong đó: sạt lở nguy hiểm 22 km; Cụ thể như sau:

a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm

- Các đoạn bờ biển sạt lở nguy hiểm từ cửa biển Sông Ông Đốc đến cửa biển Bảy Háp với chiều dài 11,000 km; Hiện nay khu vực này trước tình trạng sạt lở thì có những vị trí đai rừng chỉ còn từ 0÷30m, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -1÷-1,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong. Cụ thể chiều dài các đoạn sạt lở như sau:

TT

Khu vực sạt lở

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Bờ Nam Sông Đốc (thị trấn Sông Đốc và xã Phong Điền, huyện Trần Văn Thời)

2,000

Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷30m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, tuyến lộ giao thông bờ Nam Sông Đốc, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...

2

Cửa Sông Mỹ Bình (xã Phú Tân, huyện Phú Tân)

2,000

3

Cửa Sông Công Nghiệp (xã Tân Hải, huyện Phú Tân)

1,000

4

Cửa Sông Sào Lưới (xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân)

3,000

5

Cửa Sông Gò Công (xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân)

3,000

TỔNG CỘNG

11,000

 

Tuy nhiên những vị trí sạt lở đặc biệt nguy hiểm này đã có dự án, sử dụng vốn vay của cơ quan Phát triển Pháp (AFD) với tổng mức đầu tư khoảng 326 tỷ đồng, tỉnh Cà Mau đang khẩn trương hoàn tất các thủ tục trong việc điều chỉnh chủ trương Dự án xây dựng Đê biển Tây từ Cái Đôi Vàm đến Kênh Năm và kè phòng, chống sạt lở bờ biển các đoạn xung yếu từ cửa biển Sông Đốc đến cửa biển Bảy Háp. Để tránh trùng lắp, đoạn bờ biển này chuyển sang kế hoạch đang triển khai thực hiện.

b) Sạt lở nguy hiểm

Các đoạn sạt lở bờ biển từ đoạn Vàm Kênh Tư thuộc huyện Trần Văn Thời đến Kênh Năm - Rạch Chèo huyện Phú Tân; Hiện nay khu vực này đai rừng chỉ còn bình quân từ 0m÷20m, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -1,21÷-1,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong. Cụ thể chiều dài các đoạn sạt lở như sau:

STT

Đoạn

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn Gò Công - Rạch Chèo

5,000

Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷20m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1,2÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến khu dân cư tập trung thị trấn Sông Đốc, thị trấn Cái Đôi Vàm, trường học, hệ thống điện cao, trung thế, sản xuất của người dân,...

2

Đoạn Cái Cám - Cái Đôi Vàm

6,700

3

Đoạn Kênh Tư - Sông Đốc

3,000

4

Đoạn Cái Đôi Vàm - Sào Lưới

7,300

TỔNG CỘNG

22,000

 

6.1.2.2. Đối với bờ biển Đông

Hiện nay tuyến đê biển Đông chưa được đầu tư, với tốc độ sạt lở bờ biển như hiện nay (từ 45m ÷ 50m/năm, cá biệt có những nơi lên đến 80m ÷ 100m/năm) thì trong vài năm tiếp theo nếu không có giải pháp bảo vệ thì sạt lở sẽ tiến sâu vào đất liền và uy hiếp đến hạ tầng bên trong. Các đoạn bờ biển đang bị sạt lở ở mức độ đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm (có tốc độ sạt lở bình quân 45m ÷ 50m/năm) cần có các giải công trình bảo vệ phòng chống sạt lở bờ biển Đông trong thời gian tới dài 69,450 km. Trong đó: sạt lở đặc biệt nguy hiểm 29,150 km; sạt lở nguy hiểm 40,300 km; Cụ thể như sau:

a) Sạt lở đặc biệt nguy hiểm

- Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 8,000 km, cụ thể:

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Sông Hố Gùi)

8,000

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...

TỔNG CỘNG

8,000

 

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông từ Kiến Vàng đến Ông Tà, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 6,400 km, cụ thể:

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng

3,300

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...

2

Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc

1,700

3

Khu vực cửa biển Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

1,400

TỔNG CỘNG

6,400

 

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông từ Kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m, cần có giải pháp để bảo vệ đai rừng cũng như bảo vệ cho hạ tầng bên trong với tổng chiều dài 7,150 km, cụ thể:

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn từ Kênh 5 Ô Rô đến Khai Long

1,900

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2-÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...

2

Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17

1,200

3

Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy

3,500

4

Khu vực cửa sông, ven biển Vàm Xoáy

0,550

TỔNG CỘNG

7,150

 

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 2,5 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm còn lại 2,5 km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 0,9 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm chiều dài sạt lở còn lại 4,1 km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m.

- Khu vực cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3), chiều dài sạt lở 1km. Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m.

b) Sạt lở nguy hiểm

- Các đoạn sạt lở bờ biển từ Ô Rô hướng về Gành Hào, cao trình hiện trạng ở luồng tuyến dự kiến khoảng từ -2÷-2,5m với chiều dài là 40,300 km. Bao gồm:

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo)

9,400

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...

2

Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng)

10,100

3

Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến cầu So Đũa)

9,300

4

Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào)

11,500

TỔNG CỘNG

40,300

 

6.2. Giải pháp

6.2.1. Nhóm giải pháp phi công trình

- Tập huấn tuyên truyền, nâng cao tính chủ động cho chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư về ý thức, trách nhiệm trong việc phòng ngừa, xử lý sạt lở; tổ chức diễn tập ứng phó với các tình huống thiên tai, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai cho cộng đồng; Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng trong công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển. Tuyên truyền cho người dân các kiến thức, kỹ năng ứng phó với sạt lở đất để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản; chủ động phối hợp với chính quyền địa phương về công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Tổ chức cắm biển cảnh báo tại các khu vực sạt lở và có nguy cơ cao xảy ra sạt lở.

- Tổ chức di dời khẩn cấp các hộ dân ra khỏi khu vực bờ sông, bờ biển bị sạt lở, bố trí tái định cư theo các hình thức tái định cư xen ghép hoặc xây dựng khu tái định cư tập trung phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Điều tra xây dựng bản đồ cảnh báo vùng, địa bàn có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất để tổ chức di dời nhà cửa, công trình ra khỏi khu vực đang xảy ra sạt lở nguy hiểm, hoặc có nguy cơ sạt lở nguy hiểm; làm cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Thông tin việc triển khai các giải pháp thực hiện đảm bảo an toàn cho hệ thống đê điều; khắc phục sạt lở bờ biển khu vực trọng yếu; di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để cộng đồng dân cư nâng cao ý thức, chủ động và có trách nhiệm trong việc phòng ngừa và xử lý sạt lở.

- Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, sắp xếp bố trí lại khu dân cư, lồng ghép nhiệm vụ phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh (chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình sắp xếp bố trí dân cư,...).

- Tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý việc xây dựng công trình, nhà cửa hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trái phép, sai phép làm ảnh hưởng hoặc gây sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Trồng cây bảo vệ bờ đối với vùng ven biển.

6.2.2. Nhóm giải pháp công trình

Tổng nhu cầu vốn 13.085 tỷ đồng, trong đó; Ngân sách địa phương phục vụ công tác GPMB đối với các dự án sạt lở bờ sông, tạm tính 235 tỷ đồng; ngân sách Trung ương (bao gồm vốn ODA) tương đương 12.850 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương: 235 tỷ đồng;

- Ngân sách Trung ương: 12.850 tỷ đồng (NSNN: 3.855 tỷ đồng, ODA: 8.995 tỷ đồng).

a) Sạt lở bờ sông

- Trước mắt ưu tiên đầu tư các công trình phòng, chống sạt lở tại các khu vực dân cư tập trung để bảo vệ hạ tầng bên trong với tổng chiều dài bờ sông bị sạt lở đặc biệt nguy hiểm và nguy hiểm khoảng 47 km, dự kiến kinh phí thực hiện khoảng 5.660 tỷ đồng (Chi tiết các dự án đính kèm phụ lục 5).

- Đồng thời sắp xếp 07 khu tái định cư, di dời 1.387 hộ dân đang sinh sống trong các khu vực sạt lở nói trên với kinh phí khoảng 349 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 6).

- Đối với một số tuyến sông, rạch trên địa tỉnh thường xuyên xảy ra sạt lở đặc biệt nguy hiểm. Xây dựng công trình chỉnh trị dòng sông với mục tiêu chính là giảm mực nước và vận tốc trong kênh, kiểm soát dòng chảy, qua đó giảm thiểu xói lở cho khu vực toàn tuyến với mức chi phí thấp hơn nhiều so với giải pháp kè tường chắn chống sạt lở bằng bê tông cốt thép. Dự kiến khoảng 33 tuyến sông, kênh rạch, kinh phí thực hiện khoảng 1.086 tỷ đồng (Chi tiết các dự án đính kèm phụ lục 7).

- Về chi phí GPMB ven bờ sông để thực hiện phòng, chống sạt lở. Tạm tính theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 của UBND tỉnh về việc Ban hành Bảng giá các loại đất định kỳ 05 năm giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau và Quyết định số 33/2021/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 về việc bổ sung Bảng giá các loại đất theo Quyết định số 41/2019/QĐ-UBND ngày 20/12/2019 như sau: bình quân tạm tính giá đất 500.000 đồng/m2; phạm vi GPMB cách bờ sông 10m, tổng chiều dài 47.165m. Chi phí GPMB: 47.165m x 10m x 500.000 đồng/m2 = 235 tỷ đồng.

b) Sạt lở bờ biển

Đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ bờ biển với chiều dài 91,450 km, dự kiến kinh phí thực hiện 5.755 tỷ đồng (Chi tiết đính kèm phụ lục 8). Trong đó:

Bờ biển Tây:

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc và đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm, chiều dài 9,7km, kinh phí thực hiện 339,5 tỷ đồng.

STT

Đoạn

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn Kênh Tư - Sông Đốc

3,000

 

2

Đoạn Cái Cám - Cái Đôi Vàm

6,700

 

TỔNG CỘNG

9,700

 

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới và đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo, chiều dài 12,3km, kinh phí thực hiện 430,5 tỷ đồng.

STT

Đoạn

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn Cái Đôi Vàm - Sào Lưới

7,300

 

2

Đoạn Gò Công - Rạch Chèo

5,000

 

TỔNG CỘNG

12,300

 

Bờ biển Đông:

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Hố Gùi đến Bồ Đề, chiều dài 8km, kinh phí thực hiện 472 tỷ đồng.

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Đông (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Sông Hố Gùi)

8,000

 

TỔNG CỘNG

8,000

 

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kiến Vàng đến Ông Tà, chiều dài 6,4km, kinh phí thực hiện 377,6 tỷ đồng.

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng

3,300

 

2

Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc

1,700

 

3

Khu vực cửa biển Rạch Gốc, huyện Ngọc Hiển

1,400

 

TỔNG CỘNG

6,400

 

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông từ Kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy, chiều dài 7,150 km, kinh phí thực hiện 843,7 tỷ đồng.

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Đoạn từ Kênh 5 Ô Rô đến Khai Long

1,900

 

2

Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17

1,200

 

3

Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy

3,500

 

4

Khu vực cửa sông, ven biển Vàm Xoáy

0,550

 

TỔNG CỘNG

7,150

 

- Đoạn từ Vàm Xoáy về Đất Mũi hiện nay đã và đang triển khai đầu tư kè bê tông ly tâm chống sạt lở với chiều dài 6,35km, để đáp ứng phục vụ giao thông đối với các đoạn kè này theo gợi ý của Thủ tướng Chính phủ. Dự kiến đầu tư Gia cố, gia cường đáp ứng phục vụ giao thông, chiều dài 6,35km nói trên, kinh phí khoảng 374,65 tỷ đồng.

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 2,5 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm còn lại 2,5 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 185 tỷ đồng.

- Đoạn sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển), tổng chiều dài 5km, đã xử lý 0,9 km, hiện nay chiều dài sạt lở đặc biệt nguy hiểm chiều dài sạt lở còn lại 4,1 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 255 tỷ đồng.

- Khu vực cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3), chiều dài sạt lở 1km. Kinh phí thực hiện dự kiến 100 tỷ đồng.

- Dự án đầu tư xây dựng kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Ô Rô hướng về Gành Hào, chiều dài là 40,300 km. Kinh phí thực hiện dự kiến 2.377 tỷ đồng.

STT

Địa điểm, địa danh

Chiều dài (km)

Ghi chú

1

Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo)

9,400

 

2

Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng)

10,100

 

3

Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến Cầu So Đũa)

9,300

 

4

Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào)

11,500

 

TỔNG CỘNG

40,300

 

7. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển

- Huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào công tác phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh; chủ động bố trí ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường huy động các nguồn lực ngoài ngân sách, đặc biệt là nguồn lực từ khối tư nhân, doanh nghiệp và người dân được hưởng lợi từ công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.

- Cân đối nguồn ngân sách các cấp để tăng cường bố trí kinh phí cho công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển (nếu thiệt hại vượt quá khả năng cân đối của địa phương, kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định); đồng thời, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương tập trung xử lý các công trình trọng điểm, cấp bách chống sạt lở đê biển Tây và bờ biển Đông và các công trình đã được ban bố tình huống khẩn cấp sạt lở trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, nhất là cấp tỉnh và cấp huyện đảm bảo yêu cầu cho công tác phòng, chống thiên tai các cấp nói chung và công tác phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển nói riêng.

- Tập trung nguồn lực đầu tư các khu dân cư cấp bách ven biển gắn với sinh kế bền vững, để bố trí cho các đối tượng bị ảnh hưởng, có nguy cơ bị ảnh hưởng do sạt lở đất; tiếp tục triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ định canh, định cư; nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách không còn phù hợp.

- Tiếp tục rà soát, cập nhật các phương án phòng chống sạt lở đất trên địa bàn sát tình hình thực tế và xu hướng thời tiết.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh)

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng chống sạt lở đất ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống sạt lở đất; công tác chuẩn bị phương tiện, vật tư và trang thiết bị theo phương châm “bốn tại chỗ” để chủ động ứng phó khi có tình huống xảy ra; quản lý, bảo vệ công trình phòng, chống sạt lở đất; xây dựng kế hoạch mua sắm, tiếp nhận trang thiết bị, vật tư, phương tiện phục vụ công tác phòng, chống sạt lở đất.

- Phối hợp với Tổng cục Phòng, chống thiên tai triển khai công tác điều tra cơ bản về hiện trạng dân cư, sạt lở, công trình phòng, chống sạt lở và công trình hạ tầng ven sông, ven biển, nhất là tại các khu vực có nguy cơ sạt lở cao.

- Tổ chức thực hiện việc quan trắc, giám sát sạt lở để đánh giá mức độ sạt lở theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, qua đó báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp xử lý phù hợp để xem xét.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống sạt lở đất để nâng cao nhận thức cộng đồng; tham mưu xây dựng kế hoạch và triển khai công tác tập huấn, huấn luyện, diễn tập hàng năm có lồng ghép nội dung phòng, chống sạt lở đất cho các lực lượng tham gia hoạt động phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, địa phương có liên quan rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển để đưa vào các kỳ kế hoạch đầu tư công trung hạn, dài hạn, đồng thời lồng ghép vào các chương trình, dự án khác. Đồng thời tham mưu cấp thẩm quyền chủ trương của từng dự án, công trình cụ thể trước khi thực hiện.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để các sở, ngành, địa phương thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong chính sách về đất đai, biển; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét để tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tạo điều kiện huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, bảo vệ và khôi phục rừng ngập mặn; tổ chức điều tra, đánh giá tác động của sự thay đổi các yếu tố thủy, hải văn, khai thác nước ngầm,... ảnh hưởng đến tình hình sạt lở bờ sông, bờ biển, đề xuất giải pháp xử lý.

4. Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo rà soát các công trình hạ tầng giao thông trên sông, ven sông, ven biển, có biện pháp bảo đảm an toàn và giảm tác động gây sạt lở; tăng cường quản lý trong xây dựng mới công trình giao thông, nạo vét luồng lạch và hoạt động của các phương tiện giao thông đường thủy nội địa tránh làm gia tăng nguy cơ sạt lở bờ sông, bờ biển.

5. Sở Xây dựng

Hướng dẫn, quản lý chặt chẽ công tác quy hoạch, xây dựng đô thị, nông thôn để chủ động phòng, chống sạt lở, giảm thiểu nguy cơ bị ảnh hưởng do bờ sông, bờ biển.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Hàng năm đề xuất và tuyển chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển; chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan khoa học tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ, vật liệu mới để phòng, chống sạt lở phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Cà Mau; trong đó, lưu ý tập trung vào các giải pháp mềm, thân thiện môi trường, giảm chi phí đầu tư.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công, pháp luật có liên quan và khả năng cân đối nguồn vốn; tham mưu lồng ghép nội dung phòng, chống, khắc phục sạt lở bờ sông, bờ biển vào Quy hoạch tỉnh, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Đài Khí tượng Thủy văn Cà Mau

Thực hiện tốt nhiệm vụ quan trắc khí tượng, thủy văn; xây dựng kế hoạch đầu tư, hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai trên địa bàn tỉnh trình cấp thẩm quyền xem xét.

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với các đơn vị liên quan định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí, Cổng Thông tin điện tử và hệ thống đài truyền thanh cơ sở đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển trong cộng đồng; truyền phát kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng các quy định của Nhà nước về phòng, chống sạt lở đất.

10. Các cơ quan báo chí trong tỉnh

Mở chuyên mục riêng về phòng, chống sạt lở đất; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các kiến thức, kinh nghiệm, sáng kiến có hiệu quả về phòng chống sạt lở đất trong cộng đồng; tăng cường thời lượng phát sóng, đăng tải nhiều bài viết về công tác phòng, chống sạt lở đất, các mô hình ứng phó sạt lở đất phát huy hiệu quả cao để nhân rộng trong cộng đồng, những tấm gương, điển hình được biểu dương, khen thưởng trong công tác phòng chống sạt lở đất; thực hiện chế độ phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai nói chung và tình hình sạt lở đất bờ sông, bờ biển nói riêng một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời theo quy định.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

Chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch, đăng ký bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, đồng thời huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật (bao gồm cả quỹ phòng, chống thiên tai được phân cấp, nguồn vốn xã hội hóa) để triển khai thực hiện công tác phòng, chống sạt lở trên địa bàn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của địa phương, đơn vị để tập trung chỉ đạo thực hiện; kiểm tra, đánh giá và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 15/06 và báo cáo hàng năm trước ngày 15/12).

- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ (báo cáo 06 tháng trước ngày 30/06 và báo cáo hàng năm trước ngày 31/12).

Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030; Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày 20/10/2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- BCĐ TW về phòng, chống thiên tai (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Cục Quản lý Đê điều và PCTT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh (iO);
- UBND các huyện, thành phố Cà Mau (iO);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh (đăng tải);
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các phòng: QH-XD (L), NN-TN, KT, TH;
- Lưu: VT, Ktr86/10.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Sử

 

PHỤ LỤC 1

CÁC ĐOẠN SẠT LỞ BỜ BIỂN TÂY ĐÃ ĐƯỢC ĐẦU TƯ

STT

Tên loại kè

Chiều dài thi công (m)

Hình thức kết cấu

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Năm xây dựng

Năm nghiệm thu

Ghi chú

 

Tuyến đê biển Tây

43.806

 

1.103,073

 

 

 

1

Kè khẩn cấp khu vực cống Tiểu Dừa xã Khánh Tiến, huyện U Minh

1.600

Kè ly tâm

37,274

2016

2017

đã hoàn thành

2

Đoạn từ Hương Mai +1.460 hướng về Tiểu Dừa xã Khánh Tiến, huyện U Minh

1.500

Kè ly tâm

33,081

2017

2018

đã hoàn thành

3

Kè khẩn cấp khu vực phía bắc cống Hương Mai (đoạn 500m)

500

Kè lưới bê tông

9,706

2016

2017

đã hoàn thành

4

Khu vực phía Bắc cống Hương Mai xã Khánh Tiến, huyện U Minh

1.010

Kè ly tâm

33,439

2013

2016

đã hoàn thành

5

Khu vực phía bắc Hương Mai

450

Kè ly tâm

17,847

2013

2014

đã hoàn thành

6

Đoạn từ cống Rạch Dinh +400 đến cống Hương Mai, xã Khánh Tiến, huyện U Minh

1.513

Kè ly tâm

64,425

2012

2014

đã hoàn thành

7

Đoạn hạ lưu cống Rạch Dinh

1.172

Kè ly tâm

36,989

2014

2015

đã hoàn thành

8

Khu vực cừ bản nhựa Rạch Dinh - Lung Ranh

675

Kè ly tâm

26,584

2013

2014

đã hoàn thành

9

Khẩn cấp khắc phục sạt lở Đê Biển Tây (Xây dựng thí điểm 300m kè tạo bãi)

300

Kè ly tâm

9,969

2010

2011

đã hoàn thành

10

Đoạn tiếp giáp kè phía Nam cống Lung Ranh, huyện U Minh

800

Kè ly tâm

48,813

2012

2013

đã hoàn thành

11

Đoạn tiếp giáp kè phía Nam Đá Bạc, huyện Trần Văn Thời

160

Kè ly tâm

2012

2013

đã hoàn thành

12

Đoạn tại vàm sông Cái Cám, huyện Phú Tân

500

Kè ly tâm

2012

2013

đã hoàn thành

13

Đoạn từ vàm cống T29 hướng về Khánh Hội xã Khánh Hội, huyện U Minh

800

Kè ly tâm

19,039

2017

2018

đã hoàn thành

14

Khu vực vàm Giáo Bảy

400

Kè ly tâm

16,431

2013

2015

đã hoàn thành

15

Khu vực vàm cống Sào Lưới, huyện Trần Văn Thời

250

Kè ly tâm

11,422

2013

2016

đã hoàn thành

16

Kè khẩn cấp đoạn 1100m bờ bắc Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới)

1.100

Kè ly tâm

 

2018

2019

 

17

Kè khẩn cấp đoạn 500m bờ bắc Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới)

500

Kè trụ rỗng

75,000

2018

2019

đã hoàn thành

18

Kè khẩn cấp đoạn 900m bờ nam Vàm Đá Bạc thuộc dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới)

900

Kè ly tâm

2018

2019

19

Kè khẩn cấp đoạn 700m bờ bắc Kênh Mới Dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới)

700

Kè BT cốt phi kim

2018

2019

 

20

Kè khẩn cấp đoạn 500m bờ nam Kênh Mới thuộc Dự án đầu tư xây dựng kè cấp bách bảo vệ đê biển Tây kết hợp xây dựng Khu tái định cư (đoạn từ cống Sào Lưới đến Bắc cống Đá Bạc và đoạn từ Nam Đá Bạc hướng về Kênh Mới)

500

KèBT cốt phi kim

 

2018

2019

 

21

Kè khẩn cấp đoạn từ Đá Bạc đến Kênh Mới +500, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời (đoạn 1186m)

1.186

Kè ly tâm

31,500

2016

2018

đã hoàn thành

22

Kè khẩn cấp đoạn từ Đá Bạc đến Kênh Mới +500, xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời (đoạn 350m)

350

BTCT

2016

2018

đã hoàn thành

23

Đoạn từ Kênh Tám hướng về Kênh Mới xã Khánh Bình Tây, huyện Trần Văn Thời

550

Kè ly tâm

14,376

2017

2018

đã hoàn thành

24

Đê trụ rỗng

180

Kè trụ rỗng

4,998

2016

2017

đã hoàn thành

25

Kè chống sạt lở bờ Bắc cửa Sông Đốc thuộc dự án đầu tư xây dựng Nâng cấp đê biển Tây tỉnh Cà Mau

2.600

Kè ly tâm

59,000

2018

2020

đã hoàn thành

26

Kè chống sạt lở cửa Sào Lưới, xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân

2.100

Kè ly tâm

52,180

2020

2021

đã hoàn thành

27

Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Kênh Tư đến Kênh Mới)

3.160

Kè ly tâm

203,000

2020

2021

đã hoàn thành

28

Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Kênh Mới đến Sào Lưới)

2.874

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

29

Xây dựng kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Sào Lưới đến Ba Tĩnh)

3.516

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

30

Kè đoạn từ Bắc Hương Mai +1500 đến Kênh xáng tuyến 4

2.000

Kè ly tâm

252,000

2020

2021

đã hoàn thành

31

Kè đoạn từ Kênh xáng tuyến 4 đến Móng Chim

2.000

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

32

Kè đoạn từ Móng Chim đến Năm Quay

2.000

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

33

Kè đoạn từ Năm Quay đến Tiểu Dừa

2.139

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

34

Kè đoạn phía bờ Bắc vàm cống T29 (tiếp giáp đoạn kè 800m)

561

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

35

Kè đoạn phía bờ Nam vàm cống T29

1.000

Kè ly tâm

2020

2021

đã hoàn thành

36

Kè bảo vệ bờ biển Tây (từ Ba Tĩnh đến cống T25)

2.260

Kè ly tâm

46,000

2022

2022

đã hoàn thành

 

PHỤ LỤC 2

CÁC ĐOẠN SẠT LỞ BỜ BIỂN ĐÔNG ĐÃ ĐƯỢC ĐẦU TƯ

STT

Tên loại kè

Chiều dài thi công (m)

Hình thức kết cấu

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Năm xây dựng

Năm nghiệm thu

Ghi chú

 

Tuyến bờ biển Đông

11.927

 

617,482

 

 

 

1

Kè Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển

2.700

Kè ly tâm

230,882

2012

2017

đã hoàn thành

2

Kè Tân Thuận (đoạn L4), huyện Đầm Dơi

1.167

Kè ly tâm

46,000

2021

2022

đã hoàn thành

3

Dự án Đầu tư xây dựng Kè cấp bách bảo vệ bờ biển Đông khu vực cửa biển Rạch Gốc, cửa biển Vàm Xoáy

3.060

Kè ly tâm

124,600

2018

2020

đã hoàn thành

4

Dự án Đầu tư Kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Đất Mũi đến cửa biển Vàm Xoáy

700

Kè ly tâm

25,000

2020

2020

đã hoàn thành

5

Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở cửa biển Hốc Năng

2.500

Kè ly tâm

65,000

2020

 

Đang xây dựng

6

Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm Ô Rô đến Kênh Năm

900

Kè ly tâm

40,000

2020

 

Đang xây dựng

7

Dự án Đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng

900

Kè ly tâm

40,000

2020

 

Đang xây dựng

 

PHỤ LỤC 3

CÁC KHU VỰC SẠT LỞ BỜ SÔNG ĐÃ VÀ ĐANG ĐẦU TƯ

STT

Tên loại kè

Địa điểm

Chiều dài thi công (m)

Hình thức kết cấu

Tổng mức đầu tư (tỷ đồng)

Năm xây dựng

Năm nghiệm thu

Ghi chú

 

Tổng cộng

 

9.228,72

 

391,116

 

 

 

1

Kè gia cố bảo vệ bờ sông Đầm Dơi (trước trụ sở UBND xã Tam Giang Đông)

xã Tam Giang Đông, huyện Năm Căn

280

Kè BTCT

2,300

2014

2015

đã hoàn thành

2

Dự án đầu tư xây dựng bờ kè chống sạt lở khu dân cư Thị trấn Năm Căn, huyện Năm Căn

huyện Năm Căn

789

Kè BTCT

68,824

2021

-

đang thực hiện

3

Kè gia cố bảo vệ bờ sông Bến Dựa (trước trụ sở UBND xã Hiệp Tùng - Năm Căn)

huyện Năm Căn

87,8

Kè BTCT

2,500

2020

2022

đã hoàn thành

4

Xây dựng bờ kè BTCT tuyến Đông sông Cái Tàu (đoạn từ rạch Cỏ đến rạch Làng), thị trấn U Minh

huyện U Minh

939,56

Kè BTCT

5,944

2020

2022

đã hoàn thành

5

Xây dựng, sửa chữa tuyến bờ kè trước Trụ sở Huyện ủy đến bến tàu (cũ).

huyện Trần Văn Thời

346,56

Kè BTCT

9,007

2021

2022

đã hoàn thành

6

Xây dựng công trình Bờ kè chợ Thới Bình (Từ chợ Thới Bình đến cầu Bà Đặng)

huyện Thới Bình

586,4

Kè BTCT

9,643

2013

2014

đã hoàn thành

7

Bờ kè, vỉa hè huyện đội

huyện Thới Bình

86,9

Kè BTCT

1,150

2021

2022

đã hoàn thành

8

Tuyến Đìa Sậy

huyện Phú Tân

84

Kè BTCT

0,950

2023

2023

đã hoàn thành

9

Kè Mang Rỗ

huyện Phú Tân

125

Kè BTCT

2,500

2021

2021

đã hoàn thành

10

Kè Bào Chấu

huyện Phú Tân

350

Kè BTCT

2,500

2021

2022

đã hoàn thành

11

Bờ kè tuyến cấp 6

huyện Phú Tân

40

Kè BTCT

0,850

2019

2019

đã hoàn thành

12

Tuyến kè UBND xã Việt Thắng

huyện Phú Tân

150

Kè BTCT

0,750

2017

2017

đã hoàn thành

13

Kè đoạn từ cầu Cái Bát đến tượng đài Anh hùng Nguyễn Việt Khái

huyện Phú Tân

590

Kè BTCT

1,191

2021

2021

đã hoàn thành

14

Bờ kè chống sạt lở cống Huế và Cống Cả Đài, xã Trần Thới

huyện Cái Nước

105

Kè BTCT

0,828

2022

2023

đã hoàn thành

15

Kè LIA 09 (Kè đường Trương Phùng Xuân đoạn từ Cầu Gành Hào đến Cầu Rạch Rập, Phường 8, thành phố Cà Mau)

thành phố Cà Mau

761

Kè BTCT

38,050

2015

2017

đã hoàn thành

16

Kè LIA 17 (Kè và đường Phan Bội Châu, Phường 7, thành phố Cà Mau)

thành phố Cà Mau

594

Kè BTCT

29,700

2015

2017

đã hoàn thành

17

Kè LIA 18 (Kè và đường Phan Bội Châu, Phường 7, thành phố Cà Mau)

thành phố Cà Mau

428

Kè BTCT

21,400

2015

2017

đã hoàn thành

18

Xây dựng bờ kè, lót vỉa hè trước khu hành chính huyện Đầm Dơi

huyện Đầm Dơi

381,5

Kè BTCT

6,417

2015

2016

đã hoàn thành

19

Kè Tân Thuận (bao gồm 03 đoạn: đoạn L1, L2, L3), huyện Đầm Dơi

huyện Đầm Dơi

2.203,0

Kè ly tâm

174,000

2012

2022

đã hoàn thành

20

Xây dựng đường và bờ kè tuyến đường Trần Văn Phú

huyện Đầm Dơi

301

Kè BTCT

12,612

2013

2013

đã hoàn thành

 

PHỤ LỤC 4

DANH MỤC SẠT LỞ BỜ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

STT

Tên khu vực sạt lở

Tuyến sông, kênh, rạch

Địa điểm

Chiều dài (m)

Diện tích có nguy cơ ảnh hưởng (ha)

Mức độ sạt lở

Ghi chú

 

TỔNG CỘNG

 

 

424.659

3.724

 

 

I

HUYỆN PHÚ TÂN

 

 

34.065

272

 

 

1

Đập Kiến Vàng

Tuyến kênh Lung Bổn

Xã Tân Hưng Tây

150

1,050

Nguy hiểm

 

2

Lộ Lung Ráng

Kênh Lung Ráng

ấp Hưng Hiệp, xã Tân Hưng Tây

200

1,400

ʺ

 

3

Lộ Lung Bổn

Kênh Lung Bổn

ấp Cái Bát, xã Tân Hưng Tây

250

1,750

ʺ

 

4

Lộ Cống Mới

Kênh Cống Mới

ấp Cái Bát, xã Tân Hưng Tây

30

0,210

ʺ

 

5

Lộ Rạch Mới

Kênh Rạch Mới

ấp Tân Phú Thành, xã Tân Hưng Tây

250

1,750

ʺ

 

6

Kênh Lô II

Kênh Lô II

Xã Phú Tân

700

7,000

ʺ

 

7

Đoạn từ kênh 90 đến vàm Rạch Chèo

Tuyến Sông Bảy Háp

Xã Rạch Chèo

1.200

12,000

ʺ

 

8

Ngã tư kênh 4 Thọ đến ngã ba kênh Bảy

Tuyến 4 Thọ

Xã Rạch Chèo

1.200

12,000

ʺ

 

9

Đoạn từ Vàm Mang Rổ đến nhà ông Đỗ Văn Nữa và từ nhà ông Tô Hoàng Nhanh đến nhà ông Trần Văn Sanh

Tuyến Sông Mang Rổ

Xã Rạch Chèo

3.100

31,000

ʺ

 

10

Vàm kênh 90 đến cầu lộ Cái Nước - Cái Đôi Vàm

Tuyến kênh 90

Xã Rạch Chèo

8.000

56,000

ʺ

 

11

Đầu Vàm Lung Đước đến đất ông Đỗ Văn Tặng

Tuyến Lung Đước

Xã Rạch Chèo

1.000

7,000

ʺ

 

12

Tuyến kênh Đường Ven

Kênh Đường Ven, ấp Tân Nghĩa

Xã Rạch Chèo

6.100

42,700

ʺ

 

13

Tuyến kênh Bào Thùng

Kênh Bào Thùng, ấp Bào Thùng

Xã Rạch Chèo

4.600

32,200

ʺ

 

14

Từ cầu kênh Giáo Bảy đến hộ bà Trần Thị Thanh

Kênh Giáo Bảy

Ấp Tân Thành Mới, xã Rạch Chèo

100

0,700

ʺ

 

15

Kênh So Đủa Lớn

Tuyến kênh So Đủa Lớn

Ấp Hiệp Thành, xã Việt Thắng

100

0,700

ʺ

 

16

Kênh Cống Lung Bổn 2

Tuyến Rạch Kiến Vàng

Ấp Kiến Vàng A, xã Việt Thắng

50

0,350

ʺ

 

17

Vàm Sào Lưới

Tuyến sông Sào Lưới

Ấp Sào Lưới, xã Nguyễn Việt Khái

500

5,000

ʺ

 

18

Tuyến kênh Má Tám

Kênh Má Tám

Ấp Má Tám, xã Việt Thắng

120

0,840

ʺ

 

19

Tuyến Cả Nẩy

Kênh Cả Nẩy

Ấp So Đủa, xã Việt Thắng

110

1,100

ʺ

 

20

Tuyến Đậu Lợi - Cả Đài

Sông Bào Chấu

Ấp Bào Chấu, xã Việt Thắng

85

0,595

ʺ

 

21

Tuyến bờ Tây Đường Cày

Sông Đường Cày

Ấp Đường Cày, xã Phú Tân

120

0,840

ʺ

 

22

Tuyến sông Láng Cháo

Sông Láng Cháo

Ấp Láng Cháo, xã Phú Tân

800

5,600

ʺ

 

23

Tuyến sông Cái Nước Biển

Sông Cái Nước Biển

Ấp Cái Nước Biển, xã Phú Tân

50

0,350

ʺ

 

24

Tuyến lộ từ cây xăng Hiếu Hậu - Đầu Lô II

Sông Mỹ Bình

Ấp Mỹ Bình, xã Phú Tân

550

5,500

ʺ

 

25

Lộ Lung Ráng (Đoạn từ nhà ông Bùi Công Triệt đến nhà ông Nguyễn Văn Trận)

Kênh Lung Ráng

Ấp Hưng Hiệp, xã Tân Hưng Tây

200

1,400

ʺ

 

26

Tuyến kênh Đìa Đôi (Đoạn từ nhà ông Đặng Văn Khang đến cầu giữa kênh Đìa Đôi

Kênh Đìa Đôi

Ấp Kiến Vàng A, xã Việt Thắng

100

0,700

ʺ

 

27

Tuyến Dân Quân (Đoạn từ Cầu An Hòa đến nhà ông Bùi Văn Liêm)

Kênh Dân Quân

Ấp Hiệp Thành, xã Việt Thắng

100

0,700

ʺ

 

28

Tuyến Mang Rổ (Đoạn từ Trụ sở ấp So Đũa đến cống So Đũa Lớn)

Sông Mang Rổ

Ấp So Đũa, xã Việt Thắng

200

2,000

ʺ

 

29

Đoạn Nhà ông Nguyễn Văn Dư

Kênh Rạch Chèo Ngọn

ấp Bào Thùng, xã Rạch Chèo

50

0,350

ʺ

 

30

Cầu 2/9 đến Cầu Cống Mới

Sông Đập Cái

Ấp Lê Năm, xã Rạch Chèo

500

3,500

ʺ

 

31

Vàm Rạch Chèo Ngọn đến Vàm Mang Rổ

Sông Bảy Háp

Ấp Rạch Chèo, xã Rạch Chèo

2.000

20,000

ʺ

 

32

Vàm Kênh Năm đến cầu Cống Mới

Kênh Năm

Ấp Lê Năm, xã Rạch Chèo

500

5,000

ʺ

 

33

Vàm sông Mang Rổ đến đầu kênh Giáo 7

Sông Mang Rổ

Ấp Tân Thành Mới, xã Rạch Chèo

1.050

10,500

ʺ

 

II

HUYỆN NĂM CĂN

 

 

146.210

1.332

 

 

1

Tuyến sông Trại Lưới A (Chà Là) đến kênh Chốn Sóng

Tuyến sông Trại lưới A

Xã Lâm Hải

5.000

50,000

Nguy hiểm

 

2

Kênh Xáng Cái Ngay, bờ Tây

Kênh Xáng Cái Ngay, bờ Tây

Xã Hàng Vịnh

2.000

20,000

ʺ

 

3

Đoạn từ Vàm kênh Tắc Năm Căn đến Trạm Quản lý đường sông số 14 (Ven sông Bảy Háp)

Sông Bảy Háp

Xã Hàm Rồng

2.800

28,000

ʺ

 

4

Đoạn từ Vàm Sông Bảy Háp (đoạn bến phà Cây Dương, xã Hàm Rồng)

Sông Bảy Háp

Xã Hàm Rồng

500

5,000

ʺ

 

5

Đoạn sông Cái Ngay- Cái Nháp

Sông Cái Ngay- Cái Nháp

Xã Hàm Rồng

7.000

70,000

ʺ

 

6

Đoạn từ trại giống Hòa Lợi đến nhà ông Trần Bửu Tôn

Khu dân cư kênh Tắc

Xã Hàm Rồng

1.000

7,000

ʺ

 

7

Đoạn từ cầu 19/5 đến Vàm Kênh 3 Chống Mỹ

Tuyến sông Kênh 3

Xã Hàm Rồng

4.200

29,400

ʺ

 

8

Đoạn từ nhà ông Trần Văn Đắc đến ông Trần Văn Dũng

Sông Bảy Háp

Hàm Rồng

70

0,700

ʺ

 

9

Đoạn nhà bà Trần Thị Dung đến ông Lê Thanh Long

Sông Bảy Háp

Hàm Rồng

900

9,000

ʺ

 

10

Khóm Sa Phô (BQL RPH Năm Căn cũ)

Từ Rạch Sa Phô đến Vàm kênh Trại Lưới (sông Cửa Lớn)

Khóm Sa Phô, thị trấn Năm Căn

2.100

21,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

11

Khóm 3, 5

Từ Sông Cửa Lớn đến Vàm kênh Không Quân (kênh Tắc Năm Căn, bờ Tây)

Khóm 3, 5, thị trấn Năm Căn

800

8,000

ʺ

 

12

Khóm 8, 2

Từ Ngã Ba Sông Cửa Lớn đến cây xăng Cái Nai (kênh Tắc Năm Căn, bờ Đông)

Khóm 8, 2, thị trấn Năm Căn

2.000

20,000

ʺ

 

13

Sông Cửa Lớn

Từ Kênh Tắc Năm Căn đến kinh Xáng Nhà Đèn (sông Cửa Lớn)

Khóm 1,7, thị trấn Năm Căn

1.500

15,000

ʺ

 

14

Khu vực sông Tắc Năm Căn (đoạn từ ông Thảo đến ông Hùng)

Sông Tắc Năm Căn

Ấp Kinh Tắc, xã Hàm Rồng

1.800

18,000

Nguy hiểm

 

15

Đoạn từ ông Ân đến ông Ba Hoàng

Kênh 4

Ấp Chống Mỹ B, xã Hàm Rông

600

4,200

Đặc biệt nguy hiểm

 

16

Tuyến kênh 3 Chống Mỹ (đoạn từ ông Hai Định đến ông Y)

Kênh Chống Mỹ

Ấp Chống Mỹ A, xã Hàm Rồng

1.500

10,500

Nguy hiểm

 

17

Khu vực kênh 5 Cầu Sập (đoạn từ Vàm Tắc 5 Căn đến Vàm Kênh 5 Cái Trăng); ấp Chốn Mỹ B - ấp kênh Tắc

Tuyến sông Kênh 5 Cái Trăng

xã Hàm Rồng

1.500

10,500

ʺ

 

18

Đoạn từ kênh Mới đến ông Thành Được

Kênh Mới

Ấp Kinh Mới, xã Hàm Rồng

1.000

7,000

ʺ

 

19

Đoạn từ ông Tạo đến ông Chín Hộ

Kênh Năm Cái Trăng

Ấp Cái Trăng, xã Hàm Rồng

1.200

8,400

ʺ

 

20

Vàm Lô Ráng

Rạch Bùi Mắc

Ấp Lô Ráng, xã Đất Mới

600

4,200

ʺ

 

21

Tuyến Sông Chà Là

Sông Chà Là

Ấp Trại Lưới A, xã Đất Mới

1.000

7,000

ʺ

 

22

Tuyến kênh Xóm Mới

Kênh Xóm Mới

Ấp Xóm Mới, xã Đất Mới

1.000

7,000

ʺ

 

23

Tuyến kênh Xóm Mới

Kênh Xóm Mới

Ấp Phòng Hộ, xã Đất Mới

700

4,900

ʺ

 

24

Từ Rạch Vàm Chủng đến kênh Tắc Trũng

Trại Lưới

Ấp Trường Đức, xã Lâm Hải

3.700

37,000

ʺ

 

25

Từ sông Trại Lưới đến kênh Chốn Sóng

Chà Là

Ấp Chà Là, xã Lâm Hải

6.160

43,120

ʺ

 

26

Từ Rạch Vàm Lỗ đến Rạch Chà Là

Trại Lưới

Ấp Xẻo Sao, xã Lâm Hải

6.750

47,250

Nguy hiểm

 

27

Từ Rạch Ông Ngươn đến Rạch Vàm Chủng

Trại Lưới

Ấp Ông Ngươn, xã Lâm Hải

1.100

11,000

ʺ

 

28

Từ Rạch Ba Nguyền đến Rạch ông Ngươn

Trại Lưới

Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải

1.600

16,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

29

Từ Rạch Ba Nguyền đến Vườn Quốc gia

Đầu Chà (bờ Nam)

Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải

2.550

17,850

ʺ

 

30

Từ kênh Chốn Sóng đến Vườn Quốc gia

Biện Trượng

Ấp Trại Lưới B, xã Lâm Hải

1.600

11,200

Nguy hiểm

 

31

Khu vực chợ Cả Nẩy, từ kênh Điển Hình đến Rạch Cả Trăng

Sông Cửa Lớn

Ấp 1, 3,4 và Xóm Lớn Ngoài, xã Hàng Vịnh

3.000

30,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

32

Vàm Kênh Chà Là

Chà Là

Ấp Trảng Lớn, xã Tam Giang

1.300

13,000

Nguy Hiểm

 

33

Khu vực Lâm trường 184 (Sông Bến Dựa), xã Tam Giang

Tuyên sông Bến Dựa

xã Tam Giang

500

3,500

ʺ

 

34

Khu vực Chợ Tam Giang (Kênh 17), xã Tam Giang

Tuyến sông kênh 17

xã Tam Giang

1.000

10,000

ʺ

 

35

Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Tam Giang

1.000

10,000

ʺ

 

36

Khu vực từ Cầu Bà Lúa đến Đầu kênh ông đơn (Sông Đầm Dơi thuộc ấp Nhà Luận)

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Tam Giang

2.500

25,000

ʺ

 

37

Tuyến sông kênh 17, Khu vực dân cư ấp Nhà Hội, xã Tam Giang

Tuyến sông kênh 17

xã Tam Giang

1.000

10,000

ʺ

 

38

Vàm kênh Chà Là, ấp Trảng Lớn xã Tam Giang

Tuyến Sông Cái Ngay

xã Tam Giang

1.300

13,000

ʺ

 

39

Sông Cửa Lớn

Sông Cửa Lớn

Ấp Mai Vinh, xã Tam Giang Đông

3.000

30,000

ʺ

 

40

Từ Cầu Nông Trường đến cuối khu Tái định cư 205 căn ấp Hố Gùi, sông Hố Gùi

Tuyến sông Hố Gùi

xã Tam Giang Đông

5.815

58,150

ʺ

 

41

Từ bến phà ông Thái (qua xã Tam Giang) đến cửa Bồ Đề ấp Mai Vinh thuộc sông Cửa Lớn

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

3.400

34,000

ʺ

 

42

Khu Tái định cư ấp Bỏ Hủ cửa Bồ Đề

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

1.000

10,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

43

Khu Tái định cư 25 hộ ấp Bỏ Hủ, giáp biển

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

1.000

10,000

ʺ

 

44

Ven biển Cửa Hố Gùi chạy dài ấp Mai Hoa, cửa Bồ Đề ấp Bỏ Hủ chiều dài khoảng 12.000m

Tuyến sông ven biển từ cửa Hố Gùi đến cửa Bồ Đề

xã Tam Giang Đông

12.000

120,000

ʺ

 

45

Sông Cửa Lớn ấp Mai Vinh, ấp Bỏ Hủ chạy dài đến cặp sông Đầm Chim, sông Cái Nước

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

3.000

30,000

Nguy hiểm

 

46

Từ sông Trại Lưới đến kênh Trốn sống

Chà Là

Ấp Chà Là, xã Lâm Hải

6.160

61,600

Đặc biệt nguy hiểm

 

47

Từ rạch Ba Nguyền đến rạch Ông Ngươn

Trại Lưới

Ấp Biện Trượng, xã Lâm Hải

1.600

11,200

ʺ

 

48

Đoạn từ Trạm Giao thông đường thủy đến ấp 4, xã Hàng Vịnh

Sông Cái Ngay

Ấp Truyền Huấn, xã Hàm Rồng

7.500

75,000

Nguy hiểm

 

49

Đoạn từ ông Trần Văn Đắc đến bến phà Kênh Cạn

Sông Tắc Năm Căn

ấp Cái Nai, xã Hàm Rồng

2.000

20,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

50

Vàm sông Bến Dựa

Sông Bến Dựa

Ấp 4, xã Hiệp Tùng

2.000

20,000

ʺ

 

51

Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang

Tuyến sông Đầm Dơi

ấp Hiệp Tùng

1.000

10,000

Nguy hiểm

 

52

Khu vực kênh 3 đương

Tuyến sông Kênh 3 Đương

ấp Hiệp Tùng

2.500

17,500

ʺ

 

53

Vàm kênh 3

Kênh 3

Ấp Hiệp Tùng, xã Hiệp Tùng

3.000

21,000

ʺ

 

54

Vàm Lô Ráng

Rạch Bùi Mắc

Ấp Lô Ráng, xã Đất Mới

600

4,200

ʺ

 

55

Khu dân cư vàm Ông Chừng, ấp Ông Chừng

Tuyến kênh ông Chừng

xã Đất Mới

100

0,700

ʺ

 

56

Tuyến lộ kênh Láng Chiếu, ấp Láng Chiếu

Tuyến kênh Láng Chiếu

xã Đất Mới

75

0,525

ʺ

 

57

Tuyến lộ kênh Ranh, ấp Xóm Mới

Tuyến Kênh Ranh

xã Đất Mới

300

2,100

ʺ

 

58

Tuyến lộ kênh Từng Dện, ấp Xóm Mới

Tuyến Kênh Từng Dện

xã Đất Mới

30

0,210

ʺ

 

59

Tuyến lộ kênh Xóm Mới, ấp Xóm Mới

Tuyến Kênh Xóm Mới

xã Đất Mới

1.200

8,400

ʺ

 

60

Tuyến lộ kênh Trại Lưới, ấp Xóm Mới

Tuyến sông kênh Trại Lưới

xã Đất Mới

800

5,600

ʺ

 

61

Tuyến lộ kênh Đào, ấp Trại Lưới A

Tuyến sông Kênh Đào

xã Đất Mới

1.200

8,400

ʺ

 

62

Tuyến lộ kênh Cóc, ấp Trại Lưới A

Tuyến sông Kênh Cóc

xã Đất Mới

1.000

10,000

ʺ

 

63

Tuyến lộ kênh 5, ấp Trại Lưới A

Tuyến sông Kênh 5

xã Đất Mới

5.000

50,000

ʺ

 

64

Khu dân cư vàm Trại Lưới A, ấp Trại Lưới A

Tuyến sông Vàm Trại Lưới A

xã Đất Mới

600

6,000

ʺ

 

65

Từ cầu Cái Trăng đến cầu Ông Do

Rạch Cái Trăng

Ấp Xóm Lớn Ngoài, Xóm Lớn Trong, xã Hàng Vịnh

2.650

26,500

Đặc biệt nguy hiểm

 

66

Tuyến Sông Cửa Lớn Khu vực Cầu Trung Đoàn đến Xóm Lò

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Hàng Vịnh

1.850

18,500

Nguy hiểm

 

III

HUYỆN CÁI NƯỚC

 

 

13.936

111

 

 

1

Lung Bào Tròn

Lung Bào Tròn

Bào Tròn, Đông Thới

500

3,500

Nguy hiểm

 

2

Kênh Xáng Đông Hưng

Kênh Xáng Đông Hưng

xã Đông Thới, Trần Thới

3.736

26,152

ʺ

 

3

Tuyến kênh xáng Đông Hưng

Sông Bảy Háp

ấp Mỹ Điền, xã Đông Thới

3.500

35,000

ʺ

 

4

Vàm Cái Muối

Sông Cái Muối

xã Trần Thới

1.500

10,500

ʺ

 

5

Vàm Nhà Vi

Sông Nhà Vi

Ấp Nhà Vi, xã Trần Thới

1.200

8,400

ʺ

 

6

Sông Đầm Cùng - Cái Nước

Sông Lộ xe

Ấp Đầm Cùng, Công Trung, xã Trần Thới

1.000

10,000

ʺ

 

7

Kênh Bảng Đá

Kênh Bảng Đá

Ấp Bình Thành, xã Trần Thới

500

3,500

ʺ

 

8

Vàm sông Nhà Vi - An Hưng

Sông Nhà Vi

Ấp An Hưng, xã Trần Thới

200

1,400

Đặc biệt nguy hiểm

 

9

Sông Bào Chấu

Sông Bào Chấu

Ấp Đầm Cùng, xã Trần Thới

1.600

11,200

Nguy hiểm

 

10

Sông Bào Chấu - An Hưng

Sông Bào Chấu

Ấp An Hưng, xã Trần Thới

200

1,400

ʺ

 

IV

HUYỆN NGỌC HIỂN

 

 

77.760

721

 

 

1

Khu vực gần nhà ông Võ Khắc Điệp

Sông Cái Hoãng

Ấp Cái Hoãng, xã Đất Mũi

2.000

14,000

Nguy hiểm

 

2

Khu vực gần nhà ông Nguyễn Văn Lủi

Sông Rạch Thọ

Ấp Rạch Thọ, xã Đất Mũi

200

1,400

ʺ

 

3

Cửa Sông Vàm Xoáy

Sông Vàm Xoáy

Ấp Kinh Đào Đông, xã Đất Mũi

50

0,350

ʺ

 

4

Ngã 4 Ô Rô đến Cầu Rạch Thọ

Sông Khai Long

Ấp Khai Long, xã Đất Mũi

2.500

17,500

ʺ

 

5

Khu vực Cầu Kinh Năm

Sông Rạch Tàu

Ấp Rạch Tàu, xã Đất Mũi

350

2,450

ʺ

 

6

Ngã 4 Tắc Gốc

Kênh Xẻo Mắm

Ấp Xẻo Mắm, xã Viên An

140

0,980

ʺ

 

7

Tuyến Sông Cửa Lớn

Vàm Cầu Ông Thuộc đến Trạm Bảo Tồn Biển

Ấp Nguyễn Quyền - Ấp Cồn Cát, xã Viên An

320

2,240

ʺ

 

8

Khu vực Chợ Nhưng Miên

Sông Nhưng Miên

Ấp Nhưng Miên, xã Viên An Đông

1.000

7,000

ʺ

 

9

Khu vực Ngã 3 Cả Cào

Sông Xẻo Lá

Ấp Xẻo Lá - Ấp Xẻo Ngay, xã Viên An Đông

300

2,100

ʺ

 

10

Khu vực Cầu Chùm Rộng - Ngã 3 Ngọn Cái

Sông Nhưng Miên

Ấp Cây Phước - Ấp Xưởng Tiện, xã Viên An Đông

450

3,150

ʺ

 

11

Từ Trạm Bồ Đề đến Cầu Xẻo Ngang

Sông Cửa Lớn

Ấp Chợ Thủ B, xã Tam Giang Tây

600

6,000

ʺ

 

12

Kênh Bảo Vĩ

Kênh Bảo Vĩ

Xã Tam Giang Tây

11.500

115,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

13

Từ vựa Cá Hoàng Thống đến Cầu Thủ

Sông Thủ

Ấp Chợ Thủ B, xã Tam Giang Tây

600

6,000

Nguy hiểm

 

14

Tử Vàm Bào Công đến nhà ông Hoàng (Bến phà)

Sông Cửa Lớn

Ấp Chợ Thủ A, xã Tam Giang Tây

1.500

15,000

ʺ

 

15

Từ cầu Bào Công đến cầu Nhà Hán

Sông Cửa Lớn

Ấp Voi Vàm, xã Tam Giang Tây

8.000

80,000

ʺ

 

16

Từ vàm Nhà Hán đến vàm ông Thơm

Sông Cửa Lớn

Ấp Bảo Vĩ, xã Tam Giang Tây

2.000

20,000

ʺ

 

17

Từ nhà ông Lê Hoàng Thịnh đến nhà ông Hà Văn Yên

Sông Cửa Lớn

Ấp Tân Tạo, xã Tam Giang Tây

2.500

25,000

ʺ

 

18

Kênh Cả Chồn đến kênh Ông Ngãi

Sông Cửa Lớn

Ấp Ba Nhất, xã Tam Giang Tây

2.000

20,000

ʺ

 

19

Từ vàm Bà Bường đến vàm Cả Nẩy Nhỏ

Sông Bà Bương

Ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây

1.200

12,000

ʺ

 

20

Từ vàm Cả Nẩy Nhỏ đến kênh Cả Chồn Nhỏ

Sông Cửa Lớn

Ấp Xí Nghiệp, xã Tam Giang Tây

4.000

40,000

ʺ

 

21

Từ Trụ Sở Văn hóa ấp Dinh Củ đến cầu Võ Hào Thuật

Sông Đường Kéo

Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây

2.500

17,500

ʺ

 

22

Từ Cầu Võ Hào Thuật đến nhà bà Đinh Thị Út Phương

Sông Võ Hào Thuật

Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây

3.000

21,000

ʺ

 

23

Từ Cầu Thầy Đội đến Cầu Ba Láng

Kênh Thầy Đội

Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây

2.300

16,100

ʺ

 

24

Từ Trụ Sở Văn hóa ấp Dinh Củ đến Cầu Thầy Đội

Sông Đường Kéo

Ấp Dinh Củ, xã Tam Giang Tây

1.500

10,500

ʺ

 

25

Từ nhà ông Lâm Văn Thưởng đến nhà ông Nguyễn Văn Phền

Sông Hốc Năng

Ấp Đường Kéo, xã Tam Giang Tây

2.400

24,000

ʺ

 

26

Khu vực Vàm ông Định

Sông Cửa Lớn

Ấp Đồng Khởi, xã Tân Ản Tây

500

5,000

ʺ

 

27

Khu vực Vàm ông Nở

Sông Cửa Lớn

ấp Ông Quyền, xã Tân Ân Tây

1.000

10,000

ʺ

 

28

Khu vực Vàm Ông Quyền

Sông Cửa Lớn

Ấp Nam Nghĩa, xã Tân Ân Tây

500

5,000

ʺ

 

29

Khu vực Vàm Bà Thanh

Sông Cửa Lớn

Ấp Bà Thanh, xã Tân Ân Tây

500

5,000

ʺ

 

30

Khu vực Vàm Bà Bường

Sông Cửa Lớn

Ấp Bà Thanh, xã Tân Ân Tây

500

5,000

ʺ

 

31

Khu vực Tân Trung

Sông Cửa Lớn

Ấp Tân Trung, xã Tân Ân Tây

500

5,000

ʺ

 

32

Khu vực Đầu Doi Dá

Sông Đường Kéo

Ấp Đường Kéo, xã Tân Ân Tây

500

5,000

ʺ

 

33

Khu vực Xóm Lò

Sông Ông Định

Ấp Tân Tiến, xã Tân Ân Tây

400

4,000

ʺ

 

34

Từ Ban QLRPH Kiến Vàng - Hóc Năng

Sông Đường Kéo

Ấp Xẻo Mắm, xã Tân Ân

10.500

105,000

ʺ

 

35

Từ nhà ông Lý Văn Bon - ông Hồ Ngọc Tiệp

Sông Rạch Gốc

Ấp Dinh Hạn, xã Tân Ân

300

3,000

ʺ

 

36

Rạch Ô Rô - Cầu Rạch Gốc

Sông Rạch Gốc

Ấp Rạch Gốc, Tân Ân

7.200

72,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

37

Từ nhà ông Hồ Văn Tươi - bà Huỳnh Hồng Nhiệm

Sông Rạch Gốc

Ấp Dinh Hạn, xã Tân Ân

200

2,000

Nguy hiểm

 

38

Từ nhà ông Thăng đến bến phà ông Trung

Sông Kênh Ba

Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc

550

3,850

ʺ

 

39

Từ cầu Kênh Ba lớn đến rạch Kênh Ngang

Sông Kênh Ba

Khóm 3, thị trấn Rạch Gốc

450

3,150

ʺ

 

40

Từ cầu Vàm Sông Kênh Ba đến Rạch Cầu Cả Tháp

Sông Kênh Ba

Khóm 4, thị trấn Rạch Gốc

1.000

7,000

ʺ

 

41

Từ trụ sở UBND huyện (cũ) đến nhà ông Hận

Sông Rạch Gốc

Khóm 8, thị trấn Rạch Gốc

250

1,750

ʺ

 

V

HUYỆN ĐẦM DƠI

 

 

91.642

842

 

 

1

Đoạn Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp huyện

Sông Đầm Dơi

Thị trấn Đầm Dơi

500

5,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

2

Đoạn nhà ông Châu Vĩnh Hưng

Kênh Thầy Chương

Thị trấn Đầm Dơi

35

0,350

"

 

3

Đoạn từ Nhà ông Phạm Phước Tống đến ông Huỳnh Văn Chương

Sông Rạch Sao

Thị trấn Đầm Dơi

300

2,100

Nguy hiểm

 

4

Đoạn nhà Ông Vưu Hùng Dũng

Sông Đầm Dơi

Thị trấn Đầm Dơi

20

0,200

"

 

5

Đoạn nhà ông Trần Văn Cảnh

Sông Rạch Sao

Thị trấn Đầm Dơi

50

0,500

"

 

6

Đoạn cầu Cả Bát

Tuyến Sông Đầm Dơi

Thị trấn Đầm Dơi

200

2,000

"

 

7

Sông Bàu Sen, xã Tân Duyệt

Sông Bàu Sen

Xã Tân Duyệt

300

3,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

8

Sông Bàu Sen gần cống đá ấp Đồng Tâm A, xã Tân Duyệt

Sông Bàu Sen

Xã Tân Duyệt

200

2,000

ʺ

 

9

Tuyến kênh xáng ấp 10 và khu vực hai bên khéo Cống ấp 10

Kênh xáng ấp 10

Xã Tân Duyệt

150

1,500

ʺ

 

10

Đoạn kênh lý gần cống kênh lý ấp Tân Thành

Kênh Lý

Xã Tân Duyệt

200

1,000

Nguy hiểm

 

11

Tuyến kênh thầy Trương 2 bên

Kênh Thầy Chương

Xã Tân Duyệt

120

0,840

ʺ

 

12

Tuyến Rạch Sao

Kênh rạch Sao

Xã Tân Duyệt

45

0,315

ʺ

 

13

Tuyến kênh Dân Quân

Kênh Dân Quân

Xã Tân Duyệt

50

0,350

ʺ

 

14

Tuyến kênh Xuôi

ấp Đồng Tâm A,B

Xã Tân Duyệt

50

0,350

ʺ

 

15

Tuyến kênh ấp 9

Kênh ấp 9

Xã Tân Duyệt

140

0,980

ʺ

 

16

Khu vực dân cư Hiệp Bình

Sông Kênh Sáu Đông

xã Tân Đức

200

2,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

17

Khu vực tuyến Ngã tư Hiệp Bình

Sông Kênh Sáu Đông

xã Tân Đức

150

1,500

ʺ

 

18

Khu sạt lở ven sông, lộ đal tuyến kênh sáu đông (khu dân cư)

Sông kênh sáu đông

xã Tân Đức

80

0,800

ʺ

 

19

Tuyến Lô Kênh Sáu Tấn lộ đal, ngang 1m

Sông Sáu Tấn

xã Tân Đức

125

0,875

Nguy hiểm

 

20

Tuyến Lộ Cột Nhà, Lộ đal, ngang 2m

Sông Cột Nhà

xã Tân Đức

100

0,700

ʺ

 

21

Khu Vực lộ đal ngang 1.5m tuyến kênh ấp Tân Đức A

Sông Tân Đức A

xã Tân Đức

120

0,840

ʺ

 

22

Khu Vực lộ đal ngang 2,5 tuyến kênh Tân đức A

Sông Tân Đức A

xã Tân Đức

130

0,910

ʺ

 

23

Khu vực lộ đal kênh Bọng Két

Sông Bọng Két

xã Tân Đức

25

0,250

ʺ

 

24

Khu vực kênh sáu Tấn, lộ đal ngang 1m

Sông Sáu Tấn

xã Tân Đức

126

0,882

ʺ

 

25

Sông Gành Hào

Tuyến sông Gành Hào

xã Tạ An Khương Đông

140

1,400

Đặc biệt Nguy hiểm

 

26

Kênh Tam Bô

Kênh Tam bô

xã Tạ An Khương Đông

200

2,000

ʺ

 

27

Sông Cây Mét

Tuyến sông Cây Mét

xã Tạ An Khương Đông

580

5,800

ʺ

 

28

Kênh Thầy Ký

Tuyến Kênh Thầy Ký

xã Tạ An Khương Đông

400

4,000

ʺ

 

29

Kênh Lung Dừa

Tuyến kênh Lung Dừa

xã Tạ An Khương Đông

120

1,200

Nguy hiểm

 

30

Tuyến Kênh Ba

Tuyến Kênh Ba

xã Quách Phẩm

150

1,050

Đặc biệt Nguy hiểm

 

31

Tuyến Kênh Khai Hoang

Tuyến Kênh Khai Hoang

xã Quách Phẩm

300

2,100

ʺ

 

32

Tuyến Kênh Bìm Bịp

Tuyến Kênh Bìm Bịp

xã Quách Phẩm

65

0,455

ʺ

 

33

Tuyến Kênh Khai Hoang

Tuyến Kênh Khai Hoang

xã Quách Phẩm

420

2,940

ʺ

 

34

Tuyến kênh Bào Hầm

Tuyến kênh Bào Hầm

xã Quách Phẩm

50

0,350

Nguy hiểm

 

35

Tuyến Kênh Chung

Tuyến Kênh Chung

xã Quách Phẩm

250

1,750

ʺ

 

36

Khu vực đường ô tô về trung tâm xã

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

75

0,750

Đặc biệt Nguy hiểm

 

37

Khu vực đường ô tô về Trung tâm xã.

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

100

1,000

ʺ

 

38

Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

90

0,900

ʺ

 

39

Khu vực vàm Cây Gừa

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

120

1,200

ʺ

 

40

Khu vực lộ bê tông tuyến Mật Cật

Kênh Mật Cật

xã Tân Dân

86

0,430

ʺ

 

41

Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ.

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

900

9,000

ʺ

 

42

Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ.

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

70

0,700

ʺ

 

43

Khu vực lộ bê tông tuyến Lô 4 - kênh Chống Mỹ.

Sông Đầm Dơi

xã Tân Dân

60

0,600

ʺ

 

44

Khu vực lộ bê tông tuyến Vũ Đức - kênh Chống Mỹ.

Sông Tân Thành

xã Tân Dân

100

1,000

Nguy hiểm

 

45

Đoạn Kênh Chống Mỹ

Sông Chống Mỹ

xã Tân Dân

900

9,000

ʺ

 

46

Tuyến lộ sông kênh Lô

Sông kênh Lô

xã Tạ An Khương Nam

50

0,350

ʺ

 

47

Tuyến lộ sông Giồng Nhum

Sông Giồng Nhum

xã Tạ An Khương Nam

40

0,280

ʺ

 

48

Tuyến Sông Gành Hào

Sông Gành Hào

xã Tạ An Khương Nam

500

5,000

ʺ

 

49

Tuyến Kênh Mương Đường, phần lộ nhà ông Lê Trung Hiếu

Kênh Mương Đường

xã Tạ An Khương Nam

100

0,700

ʺ

 

50

Tuyến lộ GTNT ven sông Gành Hào

Tuyến Sông Gành Hào

xã Tân Thuận

6.000

60,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

51

Tuyến lộ GTNT ven sông Gành Hào

Tuyến Sông Gành Hào

xã Tân Thuận

950

9,500

ʺ

 

52

Khu vực Trường học Tiểu học Tân Thuận

Tuyến sông Sáu Đông

xã Tân Thuận

120

1,200

ʺ

 

53

Tuyến Lộ ô tô về TT xã

Tuyến sông Nước Mặn

xã Tân Thuận

2.500

17,500

ʺ

 

54

Tuyến sông Cù lao ông Tú

Tuyên sông Tân Tiên

xã Tân Thuận

1.200

8,400

ʺ

 

55

Tuyến lộ GTNT Cây Tàng - Ao Bồng

Tuyến sông Cây Tàng

xã Tân Thuận

700

7,000

ʺ

 

56

Tuyến lộ GTNT Ao Bồng - Khâu ông

Tuyến Sông Đồng Giác

xã Tân Thuận

2.000

20,000

Nguy Hiểm

 

57

Tuyến lộ GTNT Khâu Ông - Vàm Giá Ba

Tuyến Sông Đồng Giác

xã Tân Thuận

450

4,500

ʺ

 

58

Tuyến Sông Đồng Giác

Tuyến Sông Đồng Giác

xã Tân Thuận

4.500

45,000

ʺ

 

59

Tuyến Sông Gành Hào

Tuyến Sông Gành Hào

xã Tân Thuận

2.600

26,000

ʺ

 

60

Tuyến Sông Giá Ba

Tuyến Sông Giá Ba

xã Tân Thuận

3.500

35,000

ʺ

 

61

Tuyến Sông Giá Ba

Tuyến Sông Giá Ba

xã Tân Thuận

3.000

30,000

ʺ

 

62

Tuyến Sông Chẹt

Tuyến Sông Chẹt

xã Tân Thuận

2.500

17,500

ʺ

 

63

Tuyến lộ GTNT cầu Láng Giá I - Cầu Bào Bà

Tuyến Sông Chẹt

xã Tân Thuận

2.500

17,500

ʺ

 

64

Khu vực dân cư di dân tự do cửa biển Áp Hạp

Khu vực Của biển Áp Hạp

xã Tân Thuận

200

2,000

ʺ

 

65

Khu vực dân cư di dân tự do cửa biển Giá Cao

Khu vực cửa biển Giá Cao

xã Tân Thuận

300

3,000

ʺ

 

66

Tuyến lộ giao thông kênh Trưởng Đạo

Tuyến Sông Trưởng Đạo

xã Ngọc Chánh

7.700

77,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

67

Tuyến khu dân cư Nam Chánh, Phú Hiệp

Tuyến Sông Đầm Dơi

xã Ngọc Chánh

1.000

10,000

ʺ

 

68

Tuyến lộ giao thông Đường Đào

Tuyến Sông Đầm Dơi

xã Ngọc Chánh

180

1,800

ʺ

 

69

Tuyến lộ nông thôn thôn Bào Sen

Sông Bào Sen

xã Ngọc Chánh

560

5,600

ʺ

 

70

Tuyến lộ Nông Trường

Tuyến kênh Nông Trường

xã Ngọc Chánh

670

4,690

Nguy hiểm

 

71

Tuyến lộ giao thông Thầy Cẩn

Kênh Thầy Cẩn

xã Ngọc Chánh

500

3,500

ʺ

 

72

Khu vực ông Đào Thanh Dũng đến ông Đào Minh Te

Kênh Hai Giàu

xã Tân Trung

20

0,140

ʺ

 

73

Khu vực hộ Chung Kim Hòa, Nguyễn Thị Nhớ, Nguyễn Thị Diện, Nguyễn Cà Lây, Lê Út Lợi

Sông Gành Hào

xã Tân Trung

105

1,050

ʺ

 

74

Phần đất 03 hộ: Đặng Văn Danh, Đặng Văn Trung, Trần Văn Mới

Sông Nhị Nguyệt

xã Tân Trung

120

1,200

ʺ

 

75

Phần đất 05 hộ: Trương Thùy Trang, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Thanh Tuyền, Lê Chí Thiện, Bùi Thanh Bình

Kênh Giáo Cử

xã Tân Trung

200

1,400

ʺ

 

76

Phần đất 02 hộ: Phan Văn Hùng, Trần Quốc Đâu

Kênh Lung Vệ

xã Tân Trung

110

0,770

ʺ

 

77

Bến phà Cả Bẹ đến Làng cá Hố Gùi

Tuyến sông Cả bẹ

xã Nguyễn Huân

2.900

29,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

78

Đoạn từ Cây xăng số 32 Vàm Ông Mao đến Vàm Cây Gừa nhà ông Nguyễn Văn Chính

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Nguyễn Huân

6.800

68,000

ʺ

 

79

Đoạn từ nhà ông Huỳnh Văn Công đến khu vực trước UBND xã

Tuyến sông Vàm Đầm

xã Nguyễn Huân

1.000

10,000

ʺ

 

80

Khu vực đập Ba Hồng nhà ông Diệp Anh Tèo đến nhà ông Nguyễn Văn Hoàng

Tuyến sông Đầm chim

xã Nguyễn Huân

800

8,000

ʺ

 

81

Khu vực Chợ Vàm Đầm từ nhà ông Nguyễn Văn Thảo đến Võ Văn Lộc

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Nguyễn Huân

600

6,000

ʺ

 

82

Khu vực dân cư ấp Mai Hoa từ Trạm Kiểm soát Biên phòng đến nhà ông Ngô Phấn Đấu

Tuyến sông Hố Gùi

xã Nguyễn Huân

1.600

16,000

ʺ

 

83

Từ nhà ông Phan Trung Dũng đến nhà ông Lưu Hoàng Linh

Tuyến sông Đầm chim

xã Nguyễn Huân

600

6,000

Nguy hiểm

 

84

Từ Trụ sở Văn hóa đến Trường học Hòa Hiệp

Tuyến sông Bàu Hang

xã Nguyễn Huân

1.000

10,000

ʺ

 

85

Đoạn từ nhà ông Huỳnh Hoàng Anh đến nhà ông Huỳnh Minh Cảnh

Tuyến sông Cả Bẹ

xã Nguyễn Huân

600

6,000

ʺ

 

86

Tuyến Kinh Tư Trứ

Sông Kinh Tư Trứ

xã Quách Phẩm Bắc

400

2,800

Đặc biệt Nguy hiểm

 

87

Tuyến Kinh Thế

Sông Kinh Thế

xã Quách Phẩm Bắc

300

2,100

ʺ

 

88

Bến Cẩu Tôm

Sông Bảy Háp

xã Quách Phẩm Bắc

50

0,500

Nguy hiểm

 

89

Móng cầu Kinh Số 2

Sông Kinh số 2

xã Quách Phẩm Bắc

50

0,350

ʺ

 

90

Móng cầu Kinh Số 3

Sông Kinh số 3

xã Quách Phẩm Bắc

50

0,350

ʺ

 

91

Điểm Trường Nhà Cũ

Sông Nhà Cũ

xã Quách Phẩm Bắc

75

0,750

ʺ

 

92

Từ hộ ông Nguyễn Văn Cự đến bà Trần Ngọc Danh

Sông Lung Lá

xã Quách Phẩm Bấc

70

0,490

ʺ

 

93

Tuyến Kinh Cạn

Sông Kinh Cạn

xã Quách Phẩm Bắc

80

0,560

ʺ

 

94

Tuyến Lung Ngang

Sông Lung Ngang

xã Quách Phẩm Bắc

400

2,800

ʺ

 

95

Tuyến Kinh Cùng

Sông Kinh Cùng

xã Quách Phẩm Bắc

500

3,500

ʺ

 

96

Tuyến Kinh Giữa

Sông Kinh Giữa

xã Quách Phẩm Bắc

300

2,100

ʺ

 

97

Tuyến Lung Cột Cờ

Sông Cột Cờ

xã Quách Phẩm Bắc

200

1,400

ʺ

 

98

Tuyến Kinh Đường Đào

Sông Đường Đào

xã Quách Phẩm Bắc

500

3,500

ʺ

 

99

Tuyến Kinh số 3

Sông Kinh số 3

xã Quách Phẩm Bắc

100

0,700

ʺ

 

100

Tuyến Xóm Đảo

Sông Lung Ngang

xã Quách Phẩm Bắc

80

0,560

ʺ

 

101

Trụ sở văn hóa ấp Kinh Chuối

Sông Kinh Chuối

xã Quách Phẩm Bắc

230

1,610

ʺ

 

102

Tuyến Kinh Ngang

Sông Kinh Ngang

xã Quách Phẩm Bắc

600

4,200

ʺ

 

103

Tuyến Kinh Út Hà

Kinh Út Hà

xã Quách Phẩm Bấc

300

2,100

ʺ

 

104

Khu vực Chợ Tân Tiến

Sông Bọng Két

xã Tân Tiến

300

3,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

105

Tuyến Lộ từ Ngã Ba Trạm y tế đến Trường Tiểu học Tân Tiến

Sông Bọng Két

xã Tân Tiên

100

1,000

ʺ

 

106

Khu vực Chùa Kim Liên Cổ Tự

Sông Đầm Bọng Két

xã Tân Tiên

50

0,500

ʺ

 

107

Tuyến lộ Tân Tiến - Nguyễn Huân

Sông Đầm Chim

xã Tân Tiến

500

5,000

ʺ

 

108

Tuyến lộ giao nông thôn Tất Cây Bần

Sông Tất Cây Bần

xã Tân Tiến

40

0,400

Nguy hiểm

 

109

Tuyến lộ Cây Tàng - Nước Trong

Sông Cây Tàng

xã Tân Tiên

300

3,000

ʺ

 

110

Tuyến lộ giao nông thôn Bông Sùng Mặt Trời

Sông Tân Hòa

xã Tân Tiến

100

1,000

ʺ

 

111

Đoạn tuyến Sông Bảy Háp

Tuyến kênh Bảy Háp

xã Trần Phán

500

5,000

ʺ

 

112

Tuyến Kênh Sáng

Tuyến Kênh Sáng

xã Trần Phán

500

5,000

ʺ

 

113

Khu vực ngã tư Chà Là

Tuyến Ngã Tư Chà Là

xã Trần Phán

300

3,000

ʺ

 

114

Tuyến lộ đal nông thôn tuyến kênh Trưởng đạo

Tuyến kênh Trưởng Đạo

xã Thanh Tùng

7.700

77,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

115

Khu dân cư ấp Cái Ngay

Tuyến khu dân cư ấp Cái Ngay

xã Thanh Tùng

600

4,200

ʺ

 

116

Kênh Mẫu Điền Tây

Kênh Mẫu Điền Tây

xã Thanh Tùng

5.000

35,000

ʺ

 

117

Tuyến kênh Nông Trường

Tuyến kênh Nông Trường

xã Thanh Tùng

800

5,600

Nguy hiểm

 

118

Tuyến lộ đal Kênh Mới

Tuyến Kênh Mới

xã Thanh Tùng

200

1,400

ʺ

 

119

Tuyến lộ đal dọc theo Sông Đầm Dơi

Sông Đầm Dơi

xã Thanh Tùng

500

5,000

ʺ

 

120

Tuyến lô đal Kênh 30/4

Tuyến Kênh 30/4

xã Thanh Tùng

500

3,500

 

 

VI

HUYỆN TRẦN VĂN THỜI

 

 

10.418

81

 

 

1

Kênh Rạch Bần

Bờ đông kênh Rạch Bần

Ấp Rạch Bần, xã Phong Lạc

300

2,100

Nguy hiểm

 

2

Tuyến kênh Lung Trường

Bờ Bắc kênh Lung Trường

Ấp Lung Trường, xã Phong Lạc

320

2,240

ʺ

 

3

Từ cầu Mơ ước đến cầu Nhiêu Đáo

Kênh 10 Thành

Khóm 11, TT Sông Đốc

1.000

7,000

ʺ

 

4

Kênh Hậu

Kênh Hậu

Ấp kênh Tám, xã Khánh Bình Tây

25

0,175

ʺ

 

5

Kênh Cơi Tư Cụt

Kênh Cơi Tư Cụt

Ấp Đá Bạc, xã Khánh Bình Tây

55

0,385

ʺ

 

6

Kênh Cựa Gà 402

Kênh Cựa Gà 402

Ấp Đá Bạc A, xã Khánh Bình Tây

120

0,840

ʺ

 

7

Kênh Cựa Gà Bảy Báo

Kênh Cựa Gà Bảy Báo

Ấp Đá Bạc B, xã Khánh Bình Tây

24

0,168

ʺ

 

8

Kênh Cơi 5

Kênh Cơi 5

Ấp Cơi 6 A, xã Khánh Bình Tây

16

0,160

ʺ

 

9

Kênh Hậu 16

Kênh Hậu 16

Ấp Kinh Hòn Bắc, xã Khánh Bình Tây

15

0,105

ʺ

 

10

Từ phần đất bà Phi đến phần đất ông Quân

Tuyến kênh So le

Ấp 10C, xã Trần Hợi

30

0,210

Đặc biệt nguy hiểm

 

11

Từ hộ ông Cầu đến hộ ông Khởi

Kênh Công Điền 3

Khóm 7, TT Trần Văn Thời

62

0,434

Nguy hiểm

 

12

Tuyến Kênh lộ xe

Kênh lộ xe

Ấp Công Bình, xã Phong Điền

80

0,560

ʺ

 

13

Tuyến Kênh Cái

Kênh Cái

Ấp Thị Kẹo, xã Phong Điền

200

1,400

ʺ

 

14

Tuyến lộ xe

Tuyến lộ xe

Xã Phong Điền

80

0,560

ʺ

 

15

Tuyến kênh Cái

Tuyến kênh Cái

Xã Phong Điền

200

1,400

ʺ

 

16

Tuyến kênh Công Điền trong

Tuyến kênh Công Điền trong

Xã Phong Điền

130

0,910

ʺ

 

17

Tuyến kênh Nội Đồng

Tuyến kênh Nội Đồng

Xã Phong Điền

120

0,840

ʺ

 

18

Tuyến kênh Nông Trường 26/3

Tuyến kênh Nông Trường 26/3

Xã Phong Điền

260

1,820

ʺ

 

19

Tuyến Rạch Vinh Lớn

Tuyến Rạch Vinh Lớn

Xã Phong Điền

670

6,700

ʺ

 

20

Tuyến kênh Tư Mầu- chống Mỹ

Tuyến kênh Tư Mầu- chống Mỹ

Xã Phong Điền

700

4,900

ʺ

 

21

Tuyến kênh Lung Trường

Tuyến kênh Lung Trường

Xã Phong Điền

500

5,000

ʺ

 

22

Tuyến Kênh Độc lập

Kênh Độc lập

Ấp Độc Lập, xã Khánh Lộc

35

0,245

ʺ

 

23

Tuyến Kênh Cống Đá

Kênh Cống Đá

Ấp Rạch Ruộng B, xã Khánh Lộc

30

0,300

ʺ

 

24

Tuyến Kênh Vườn Giữa

Kênh Vườn Giữa

Ấp Kinh Ngang, xã Khánh Lộc

100

0,700

ʺ

 

25

Tuyến Kênh Trảng Cò

Kênh Trảng Cò

Ấp Trãng Cò, xã Khánh Lộc

50

0,350

ʺ

 

26

Bờ Tây Kênh số 2

Bờ Tây Kênh số 2

Xã Khánh Lộc

46

0,322

ʺ

 

27

Bờ Bắc Kênh Chống Mỹ

Bờ Bắc Kênh Chống Mỹ

Xã Khánh Lộc

50

0,350

ʺ

 

28

Bờ Đông Kênh Tư

Bờ Đông Kênh Tư

Xã Khánh Lộc

30

0,210

ʺ

 

29

Tuyến Kênh Ngang

Kênh Kênh Ngang

Ấp Kinh Ngang, xã Khánh Lộc

25

0,175

ʺ

 

30

Bờ sông, kênh xáng Lương Thế Trân

Tuyến kênh xáng Lương Thế Trân

Ấp Cỏ Xước, xã Lợi An

110

0,770

ʺ

 

31

Bờ Tây Kênh 8

Bờ Tây Kênh 8

Xã Khánh Bình Tây Bắc

15

0,105

ʺ

 

32

Bờ Tây kênh 16

Bờ Tây kênh 16

Xã Khánh Bình Tây Bắc

100

0,700

ʺ

 

33

Kênh Quảng Thép

Quảng Thép

Khóm 8, thị trấn Sông Đốc

1.150

11,500

ʺ

 

34

Kênh Rạch Dinh Lớn

Kênh Rạch Dinh Lớn

Thị trấn Sông Đốc

300

3,000

ʺ

 

35

Cửa biển sông Ông Đốc

Cửa biển sông Ông Đốc

Thị trấn Sông Đốc

40

0,400

ʺ

 

36

Kênh Dân cư

Kênh Dân cư

Thị trấn Sông Đốc

2.030

14,210

ʺ

 

37

Cống 2

Cống 2

Thị trấn Sông Đốc

150

1,050

ʺ

 

38

Kênh Cựa gà

Kênh Cựa gà

Thị trấn Sông Đốc

1.050

7,350

ʺ

 

39

Kênh Phủ lý

Kênh Phủ lý

Thị trấn Sông Đốc

200

1,400

ʺ

 

VII

THÀNH PHỐ CÀ MAU

 

 

17.984

135,323

 

 

1

Tuyến kênh Trâm Bầu

Tuyến kênh Trâm Bầu

Xã Hòa Tân

150

1,050

Nguy hiểm

 

2

Tuyến kênh Tây (một số điểm)

Tuyến kênh Tây (một số điểm)

Xã Hòa Tân

150

1,050

ʺ

 

3

Tuyến kênh Cầu Nhum (phường 6)

Tuyến kênh Cầu Nhum

Phường 6

100

1,000

ʺ

 

4

Tuyến kênh xáng Lương Thế Trân, xã Lý Văn Lâm

Kênh xáng Lương Thế Trân

Xã Lý Văn Lâm

3.231

22,617

ʺ

 

5

Tuyến lộ nhựa Giồng Nỗi-Láng Cát, ấp Gành Hào

Tuyến Sông Gành Hào

Xã Hòa Tân

55

0,550

ʺ

 

6

Tuyến lộ bê tông Dân Quân-Bảy Mạnh, ấp Gành Hào 1

Tuyến kênh Dân Quân - Bảy Mạnh

Xã Hòa Tân

25

0,175

ʺ

 

7

Tuyến kênh Bàu Thúi

Tuyến kênh Bàu Thúi

Xã An Xuyên

100

0,700

ʺ

 

8

Tuyến Kênh Ụ Đập - Dinh Ông

Kênh Ụ Đập - Dinh ông

Xã An Xuyên

55

0,385

Đặc biệt nguy hiểm

 

9

Tuyến Kênh Rạch Rô

Kênh Rạch Rô

Xã An Xuyên

55

0,385

ʺ

 

10

Tuyến Kênh Bà Điều - Chòi Ngói

Kênh Bà Điều - Kênh Chòi Ngói

Xã Lý Văn Lâm

208

1,456

ʺ

 

11

Tuyến Kênh Lung Môn

Kênh Lung Môn

Xã Lý Văn Lâm

33

0,231

ʺ

 

12

Tuyến Kênh Chín Duyên

Kênh Chín Duyên

Xã Lý Văn Lâm

30

0,210

ʺ

 

13

Tuyến Kênh Huế

Kênh Huế

Xã Lý Văn Lâm

30

0,210

ʺ

 

14

Tuyến Kênh Ngọn Bào Sơn

Kênh Ngọn Bào Sơn

Xã Lý Văn Lâm

51

0,357

Nguy hiểm

 

15

Tuyến Kênh Độ Chiêu

Kênh Độ Chiêu

Phường 8

19

0,133

Đặc biệt nguy hiểm

 

16

Tuyến Kênh Giao Vàm

Kênh Giao Vàm

Phường 8

50

0,350

ʺ

 

17

Tuyến Kênh Bà Cai

Kênh Bà Cai

phường 8

750

5,250

Nguy hiểm

 

18

Tuyến Kênh Ông Muộn

Kênh Ông Muộn

Khóm 6, phường 8

700

4,900

ʺ

 

19

Tuyến Kênh Thống Nhất

Kênh Thống Nhất

Khóm 6, phường 9

1.000

7,000

ʺ

 

20

Tuyến Kênh Mới

Kênh Mới

Khóm 6, phường 9

500

3,500

ʺ

 

21

Kênh Xáng Phụng Hiệp

Sông Phụng Hiệp

Ấp 6, xã Tân Thành

15

0,105

ʺ

 

22

Sông Tắc Vân

Sông Tắc Vân

Ấp 2, xã Tắc Vân

20

0,140

ʺ

 

23

Ngã 3 Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu và Kênh Xáng Cống

Ngã 3 Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu và Kênh Xáng Cống

xã Tắc Vân

200

2,000

ʺ

 

24

Đập Bảy Tháo đến cầu UBND xã Định Bình

Kênh Bảy Tháo

Ấp Xóm Lung, xã Định Bình

2.000

14,000

ʺ

 

25

Tuyến Kênh 3 Yến

Kênh 3 Yến

Ấp Chánh, xã Lý Văn Lâm

1.100

7,700

ʺ

 

26

Tuyến Kênh Xáng Cà Mau - Bạc Liêu

Sông Cà Mau - Bạc Liêu

Phường 6, xã Định Bình

2.520

25,200

Đặc biệt nguy hiểm

 

27

Tuyến Kênh Bảy Tháo

Kênh Bảy Tháo

Ấp Xóm Lung, xã Định Bình

1.200

8,400

Nguy hiểm

 

28

Cống Kênh Mồ Côi

Kênh Mồ Côi

Ấp Cây Trâm, xã Định Bình

15

0,105

Đặc biệt nguy hiểm

 

29

12 Đoạn sụt lún

Kênh Hàng Dương

Ấp Xóm Lẫm, xã Định Bình

300

2,100

ʺ

 

30

Khu vực nhà ông Huỳnh Công Cuộc

Kênh Đạo

Khóm 4, phường 8

100

0,700

ʺ

 

31

Tuyến Kênh 26/3

Kênh 26/3

Khóm 3 - Khóm 4, Phường 8

2.800

19,600

Nguy hiểm

 

32

Tuyến Cái Su

Sông Cái Su

Ấp Cái Su, xã Hòa Tân

270

2,700

"

 

33

Tuyến Dân Quân

Sông Dân Quân

Ấp Xóm Chùa, xã Hòa Tân

87

0,609

Đặc biệt nguy hiểm

 

34

Tuyến Bảy Mạnh

Sông Bảy Mạnh

Ấp Gành Hào 1, xã Hòa Tân

65

0,455

Nguy hiểm

 

VIII

HUYỆN U MINH

 

 

32.644

229,390

 

 

1

Từ Cầu Ván đến Lung Ranh

Kênh Cầu Ván

Xã Khánh Hội

4.500

31,500

Nguy hiểm

 

2

Tuyến Bắc, Nam kênh Hội

Kênh Hội

Xã Khánh Hội

6.000

42,000

ʺ

 

3

Kênh Tiểu Dừa

Kênh Tiểu Dừa

Xã Khánh Tiến

3.500

24,500

ʺ

 

4

Tuyến lộ Kênh 4, xã Khánh Thuận

Tuyến kênh 4

Ấp 2, ấp 3 và ấp 4, xã Khánh Thuận

6.250

43,750

ʺ

 

5

Tuyến lộ kênh Cúp Líp, xã Khánh Thuận

Tuyến kênh Cúp Líp

Ấp 15, ấp 20 và ấp 21, xã Khánh Thuận

120

0,840

ʺ

 

6

Tuyến lộ Kênh 25, xã Khánh Thuận

Tuyến kênh 25

Ấp 18 và ấp 19, xã Khánh Thuận

200

1,400

ʺ

 

7

Tuyến Kênh 26

Tuyến lộ xe Kênh 26

Xã Khánh Thuận

80

0,560

ʺ

 

8

Tuyến lộ Kênh 4, thị trấn U Minh

Tuyến kênh 4

Khóm 2, thị trấn U Minh

294

2,940

ʺ

 

9

Kênh Hội Nhỏ

Kênh Công Điền

xã Khánh Tiến

3.200

22,400

ʺ

 

10

Gạch Chùa

Bờ bao kênh tư

Thị trấn U Minh

3.000

21,000

ʺ

 

11

Kênh Biện Nhị

Cầu Biện Nhị đến cầu 30/4

Thị trấn U Minh

3.000

21,000

ʺ

 

12

Kênh 6 Nhiểu

Kênh 6 Nhiểu

Thị trấn U Minh

2.500

17,500

ʺ

 

 

PHỤ LỤC 5

DANH MỤC DỰ ÁN KÈ CHỐNG SẠT LỞ BỜ SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ĐVT: Tỷ đồng

STT

Tên khu vực sạt lở

Tuyến sông, kênh, rạch

Địa điểm

Chiều dài (m)

Kinh phí dự kiến

Mức độ sạt lở

Ghi chú

 

TỔNG CỘNG

 

 

47.165

5.659,800

 

 

I

HUYỆN NĂM CĂN

 

 

25.015

3.001,800

 

 

1

Khu vực Lâm trường 184 (Sông Bến Dựa), xã Tam Giang

Tuyên sông Bến Dựa

xã Tam Giang

500

60,000

Nguy hiểm

 

2

Khu vực Chợ Tam Giang (Kênh 17), xã Tam Giang

Tuyến sông kênh 17

xã Tam Giang

1.000

120,000

ʺ

 

3

Khu vực Lâm trường Tam Giang 3 cũ (Sông Đầm Dơi), xã Tam Giang

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Tam Giang

1.000

120,000

ʺ

 

4

Khu vực từ Cầu Bà Lúa đến Đầu kênh ông đơn (Sông Đầm Dơi thuộc ấp Nhà Luận)

Tuyến sông Đầm Dơi

xã Tam Giang

2.500

300,000

ʺ

 

5

Tuyến sông kênh 17, Khu vực dân cư ấp Nhà Hội, xã Tam Giang

Tuyến sông kênh 17

xã Tam Giang

1.000

120,000

ʺ

 

6

Từ Cầu Nông Trường đến cuối khu Tái định cư 205 căn ấp Hố Gùi, sông Hố Gùi

Tuyến sông Hố Gùi

xã Tam Giang Đông

5.815

697,800

ʺ

 

7

Từ bến phà ông Thái (qua xã Tam Giang) đến cửa Bồ Đề ấp Mai Vinh thuộc sông Cửa Lớn

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

3.400

408,000

ʺ

 

8

Khu Tái định cư ấp Bỏ Hủ cửa Bồ Đề

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

1.000

120,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

9

Khu Tái định cư 25 hộ ấp Bỏ Hủ, giáp biển

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

1.000

120,000

ʺ

 

10

Sông Cửa Lớn ấp Mai Vinh, ấp Bỏ Hủ chạy dài đến cặp sông Đầm Chim, sông Cái Nước

Tuyến sông Cửa Lớn

xã Tam Giang Đông

3.000

360,000

Nguy hiểm

 

11

Tuyến lộ kênh Xóm Mới, ấp Xóm Mới

Tuyến Kênh Xóm Mới

xã Đất Mới

1.200

144,000

ʺ

 

12

Khu dân cư vàm Trại Lưới A, ấp Trại Lưới A

Tuyến sông Vàm Trại Lưới A

xã Đất Mới

600

72,000

ʺ

 

13

Khu vực chợ Cả Nẩy, từ kênh Điển Hình đến Rạch Cả Trăng

Sông Cửa Lớn

xã Hàng Vịnh

3.000

360,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

II

HUYỆN NGỌC HIỂN

 

 

7.300

876,000

 

 

1

Từ nhà ông Thang đến bến phà ông Trung

Tuyến sông Kênh Ba

Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc

550

66,000

Nguy hiểm

 

2

Từ cầu Kênh Ba lớn đến Rạch Kênh Ngang

Tuyến sông Kênh Ba

Khóm 3, thị trấn Rạch Gốc

450

54,000

ʺ

 

3

Từ cầu Vàm sông Kênh Ba đến Rạch Cầu Cả Tháp

Tuyến sông Kênh Ba

Khóm 4, thị trấn Rạch Gốc

1.000

120,000

ʺ

 

4

Từ Trụ sở UBND huyện (cũ) đến nhà ông Hận

Tuyến sông Rạch Gốc

Khóm 8, thị trấn Rạch Gốc

250

30,000

ʺ

 

5

Khu vực gần nhà ông Võ Khắc Điệp

Sông Cái Hoãng

xã Đất Mũi

2.000

240,000

ʺ

 

6

Khu vực gần nhà ông Nguyễn Văn Lủi

Sông Rạch Thọ

xã Đất Mũi

200

24,000

ʺ

 

9

Ngã 4 Ô Rô đến Cầu Rạch Thọ

Sông Khai Long

xã Đất Mũi

2.500

300,000

ʺ

 

10

Khu vực Cầu Kinh Năm

Sông Rạch Tàu

xã Đất Mũi

350

42,000

ʺ

 

III

HUYỆN ĐẦM DƠI

 

 

14.850

1.782,000

 

 

1

Sông Hố Gùi

Tuyến sông Hố Gùi

Ấp Mai Hoa, xã Nguyễn Huân

2.600

312,000

Đặc biệt nguy hiểm

 

2

Sông Vàm Đầm

Tuyến sông Đầm Dơi

Ấp Vàm Đầm, xã Nguyễn Huân

2.000

240,000

ʺ

 

3

Sông Cả Bẹ - Đầm Chim - Hố Gùi

Tuyến sông Cả Bẹ - Đầm Chim - Hố Gùi

Ấp Hiệp Dư, Vàm Đầm, xã Nguyễn Huân

4.200

504,000

ʺ

 

4

Sông Cả Bẹ

Tuyến sông Cả Bẹ

Ấp Vàm Đầm, Hiệp Dư, xã Nguyễn Huân

4.800

576,000

Nguy hiểm

 

5

Khu vực Chợ Tân Tiến

Sông Bọng Két

xã Tân Tiến

300

36,000

Đặc biệt Nguy hiểm

 

6

Tuyến Lộ từ Ngã Ba Trạm y tế đến Trường Tiểu học Tân Tiến

Sông Bọng Két

xã Tân Tiến

100

12,000

ʺ

 

7

Khu vực Chùa Kim Liên Cổ Tự

Sông Đầm Bọng Két

xã Tân Tiến

50

6,000

ʺ

 

8

Tuyến lộ Tân Tiến - Nguyễn Huân

Sông Đầm Chim

xã Tân Tiến

500

60,000

ʺ

 

9

Tuyến lộ Cây Tàng - Nước Trong

Sông Cây Tàng

xã Tân Tiến

300

36,000

Nguy hiểm

 

 

PHỤ LỤC 6

DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH BỐ TRÍ DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Đvt: Triệu đồng

TT

Tên Dự án (Điểm dân cư) trên địa bàn các huyện

Đơn vị tính

Số hộ

Diện tích quy hoạch (Ha)

Kinh phí xây dựng hạ tầng

Kinh phí sự nghiệp hỗ trợ di dân

Thành tiền

Ghi chú

 

Tổng cộng

 

1.387

 

 

 

349.146,800

 

I

Huyện Năm Căn

 

623

 

 

 

119.055,200

 

1

Dự án đầu tư xây dựng Khu tái định cư Tam Giang Đông

Hộ

328

21,25

-

6.691,200

6.691,200

 

2

Dự án bố trí bố trí dân cư ấp Nhà Luận xã Tam Giang

Hộ

42

15,3

26.730

856,800

27.586,800

Đã bố trí 42 hộ, 2,7 ha

3

Dự án sắp xếp khu dân cư vùng thiên tai xã Đất Mới

Hộ

99

7,8

41.560

2.019,600

43.579,600

 

4

Dự án sắp xếp khu dân cư vùng thiên tai xã Hàng Vịnh

Hộ

154

6,0

38.056

3.141,600

41.197,600

 

II

Huyện Ngọc Hiển

 

538

 

 

 

153.481,200

 

1

Dự án sắp xếp khu dân cư sạt lở biển Đông (khu TĐC ấp Rạch Tàu Đông xã Đất Mũi, Vàm Xoáy)

Hộ

238

7,6

65.355

4.855,200

70.210,200

 

2

Dự án sắp xếp khu dân cư sạt lở biển Đông (khu TĐC thị trấn Rạch Gốc)

Hộ

300

9,5

77.151

6.120,000

83.271,000

 

III

Huyện Phú Tân

 

226

 

 

 

76.610,400

 

1

Dự án đầu tư xây dựng khu tái định cư xã Nguyễn Việt Khái, huyện Phú Tân

Hộ

226

11,42

72.000

4.610,400

76.610,400

 

 

PHỤ LỤC 7

DANH MỤC DỰ ÁN CHỈNH TRỊ DÒNG SÔNG ĐỂ GIẢM THIỂU XÓI LỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐVT: Tỷ đồng

STT

Tuyến sông, kênh, rạch

Địa điểm

Chiều dài tuyến chỉnh trị dự kiến (m)

Diện tích có nguy cơ ảnh hưởng trên tuyến được khắc phục (ha)

Kinh phí dự kiến

Ghi chú

 

TỔNG CỘNG

 

 

3.335

1.086

 

I

HUYỆN PHÚ TÂN

 

 

804

156

 

1

Tuyến Sông Bảy Háp

Xã Rạch Chèo

47.000

470

36

 

2

Tuyến Sông Mang Rổ

Xã Rạch Chèo

16.000

160

42

 

3

Tuyến sông Sào Lưới

xã Nguyễn Việt Khái

4.200

42

24

 

4

Tuyến Cả Nẩy

xã Việt Thắng

4.200

42

18

 

5

Sông Bào Chấu

xã Việt Thắng

6.300

44

18

 

6

Sông Mỹ Bình

xã Phú Tân

6.500

46

18

 

II

HUYỆN NĂM CĂN

 

 

403

288

 

1

Kênh Xáng Cái Ngay

Xã Hàng Vịnh

9.900

99

90

 

2

Tuyến sông Kênh 3

Xã Hàm Rồng

4.500

45

30

 

3

Sông Tấc Năm Căn

Xã Hàm Rồng

5.600

56

30

 

4

Tuyến sông Kênh 5 Cái Trăng

Xã Hàm Rồng

4.300

43

24

 

5

Kênh Mới

Xã Hàm Rồng

4.500

32

30

 

6

Rạch Bùi Mắc

xã Đất Mới

4.500

32

24

 

7

Tuyến Sông Chà Là

xã Đất Mới

4.500

32

30

 

8

Đầu Chà - Biện Trượng

xã Lâm Hải

6.500

65

30

 

III

HUYỆN CÁI NƯỚC

 

 

616

78

 

1

Kênh Xáng Đông Hưng

xã Đông Thới, Trần Thới

19.000

190

24

 

2

Sông Cái Muối

xã Trần Thới

6.600

66

24

 

3

Sông Đầm Cùng - Cái Nước

xã Trần Thới

36.000

360

30

 

IV

HUYỆN NGỌC HIỂN

 

 

283

228

 

1

Sông Vàm Xoáy

xã Đất Mũi

3.000

21

54

 

2

Sông Nhưng Miên

xã Viên An Đông

15.700

110

60

 

3

Sông Bà Bường

Xã Tam Giang Tây

10.700

107

60

 

4

Sông Hốc Năng

Xã Tam Giang Tây

4.500

45

54

 

V

HUYỆN ĐẦM DƠI

 

 

974

246

 

1

Sông Bàu Sen

Xã Tân Duyệt

6.000

60

30

 

2

Sông Kênh Sáu Đông

xã Tân Đức

21.000

210

30

 

3

Tuyến Kênh Khai Hoang

xã Quách Phẩm

6.000

60

24

 

4

Tuyến kênh Bào Hầm

xã Quách Phẩm

45.000

315

24

 

5

Kênh Mương Đường

xã Tạ An Khương Nam

3.500

25

18

 

6

Tuyến sông Cây Tàng

xã Tân Thuận

16.000

160

60

 

7

Tuyến Sông Trưởng Đạo

xã Ngọc Chánh

9.000

63

24

 

8

Kênh Hai Giàu

xã Tân Trung

4.500

32

12

 

9

Sông Nhị Nguyệt

xã Tân Trung

5.000

50

24

 

VI

THÀNH PHỐ CÀ MAU

 

 

256

90

 

1

Sông Tắc Vân

xã Tắc Vân

20.000

200

36

 

2

Kênh Hàng Dương

xã Định Bình

4.500

32

24

 

3

Sông Cái Su

xã Hòa Tân

3.500

25

30

 

 

PHỤ LỤC 8

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÒNG, CHỐNG SẠT LỞ BỜ BIỂN TỈNH CÀ MAU

TT

Khu vực sạt lở

Chiều dài (km)

Kinh phí thực hiện (tỷ đồng)

Ghi chú

 

Tổng cộng (I+II)

91,450

5.755

 

I

Sạt lở đặc biệt nguy hiểm

29,150

2.608

 

*

Bờ biển Đông

29,150

2.608

 

1

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Hố Gùi đến Bồ Đề

8,000

472

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

2

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Kiến Vàng đến Ông Tà

6,400

377,6

Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -2÷-2,5m riêng khu vực cửa biển ấp Lưu Hoa Thanh cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

2.1

Đoạn từ Kiến Vàng đến Vàm Lũng

3,300

194,7

2.2

Đoạn từ Vàm Lũng hướng về Rạch Gốc

1,700

100,3

2.3

Đoạn cửa biển Rạch Gốc đến Ông Tà

1,400

82,6

3

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ kênh 5 Ô Rô đến Vàm Xoáy

7,150

843,700

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm kết hợp cầu cạn phục vụ giao thông

3,1

Đoạn từ kênh 5 Ô Rô đến Khai Long

1,900

224,200

3,2

Đoạn từ Rạch Thọ đến Rạch 17

1,200

141,600

3,3

Đoạn từ Rạch 17 đến Vàm Xoáy

3,500

413,000

3,4

Cửa Vàm Xoáy

0,550

64,900

4

Bổ sung cầu trên kè chống sạt lở đã thực hiện đoạn từ Vàm Xoáy đến Đất Mũi

6,350

374,650

Giải pháp dự kiến: Gia cố, gia cường đáp ứng phục vụ giao thông

5

Dự án ĐTXD kè cửa biển tại ấp Lưu Hoa Thanh, xã Tân Thuận, huyện Đầm Dơi (đoạn L3)

1,000

100

Cao trình hiện trạng bình quân khoảng từ -3÷-5m; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

6

Các đoạn kè xử lý sạt lở bờ biển theo quyết định Ban bố tình huống khẩn cấp, chiều dài 10km. Trong đó:

6,600

440

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

6,1

- Dự án đầu tư xây dựng Kè chống xói lở cửa biển Hốc Năng (huyện Ngọc Hiển)

2,500

185

6,2

- Dự án đầu tư xây dựng Kè chống xói lở bờ biển đoạn từ Kênh Năm đến Kênh Chùm Gọng (huyện Ngọc Hiển)

4,100

255

II

Sạt lở nguy hiểm

62,300

3.147

 

*

Bờ biển Tây

22,000

770

 

1

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc và đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm

9,700

339,500

Chiều dày đai rừng chỉ còn từ 0÷20m, cao trình hiện trạng khoảng từ -1,2÷-1,5m; có nguy cơ đe dọa đến khu dân cư tập trung thị trấn Sông Đốc, thị trấn Cái Đôi Vàm, trường học, hệ thống điện cao, trung thế, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

1,1

Đoạn từ Kênh Tư đến Sông Đốc

3,000

105,000

1,2

Đoạn từ Cái Cám đến Cái Đôi Vàm

6,700

234,500

2

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở đê biển Tây đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới và đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo

12,300

430,500

2,1

Đoạn từ Cái Đôi Vàm đến Sào Lưới

7,300

255,500

2,2

Đoạn từ Gò Công đến Rạch Chèo

5,000

175,000

*

Bờ biển Đông

40,300

2.377

 

3

Dự án ĐTXD kè chống sạt lở bờ biển Đông đoạn từ Ô Rô hướng về Gành Hào

40,300

2.377

Cao trình hiện trạng khoảng từ -2÷-2,5m; có nguy cơ đe dọa đến các khu dân cư, trường học, hệ thống điện, sản xuất của người dân,...; Giải pháp dự kiến xây dựng kè 02 hàng cọc ly tâm

3,7

Khu vực sạt lở ven biển xã Tam Giang Tây (từ cửa Sông Bồ Đề đến cửa Rạch Láng Cháo)

9,400

554,6

3,2

Khu vực sạt lở ven biển xã Tân Ân (từ cửa Rạch Ô Rô đến Cửa Kiến Vàng)

10,100

595,9

3,3

Khu vực sạt lở ven biển xã Viên An Đông (từ Kênh Hồ đến Cầu So Đũa)

9,300

548,7

3,4

Khu vực sạt lở các cửa sông, ven biển (đoạn từ Hố Gùi đến Gành Hào)

11,500

678,5

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2023 thực hiện Quyết định 957/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030 do tỉnh Cà Mau ban hành

  • Số hiệu: 242/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 03/10/2023
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
  • Người ký: Lê Văn Sử
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/10/2023
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản