Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 238/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 06 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 về Phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới và Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 05/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về tăng cường công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2017-2020. Để triển khai, thực hiện có hiệu quả chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức phòng, chống ma túy với hình thức và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, các cơ quan, doanh nghiệp.

2. Đấu tranh ngăn chặn và xử lý các vụ phạm tội mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy tăng 5% so với năm trước; không phát sinh điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, triệt xóa 10% số điểm phức tạp về ma túy, không để hình thành điểm sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn toàn tỉnh; rà soát, triệt phá kịp thời số cây có chứa chất ma túy trồng trái phép.

3. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm đưa hơn 1% số người nghiện ma túy (có hồ sơ quản lý) đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 01 xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi huyện, thành phố xây dựng được 1 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.

4. Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; cơ sở cai nghiện đáp ứng cơ bản các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy: Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân tham gia phòng, chống ma túy phù hợp với tình hình thực tế ở từng địa bàn, đối tượng, qua đó nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân tham gia phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy; trong đó chú ý đến tác hại và xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp lồng ghép, phối hợp với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch liên tịch giữa các cơ quan nhà nước các cấp với các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Tăng cường công tác nắm tình hình, mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm ma túy trên các tuyến, địa bàn trọng điểm. Tiến hành rà soát, thống kê các điểm phức tạp về ma túy, chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức đấu tranh triệt xóa.

3. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp về ma túy, không để thất thoát tiền chất, các dược phẩm có chứa chất ma túy và chất hướng thần sử dụng sai mục đích; chủ động rà soát, phát hiện, xử lý nghiêm những hành vi liên quan đến trồng cây có chứa chất ma túy và sản xuất trái phép chất ma túy.

4. Quản lý chặt chẽ người nghiện; tiếp tục thực hiện việc rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; đổi mới, mở rộng các hình thức, biện pháp cai nghiện ma túy, chăm sóc sức khỏe và giảm tác hại cho người nghiện ma túy; hỗ trợ, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

5. Tăng cường chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy

1.1. Nâng cao năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

1.2. Hoàn thiện các cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

1.3. Rà soát các nội dung liên quan đến các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy còn bất cập, chưa phù hợp để kiến nghị, đề xuất các cơ quan chuyên môn của Trung ương sửa đổi, bổ sung. Quản lý chặt chẽ các ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội; tăng cường kiểm tra, quản lý các cơ sở kinh doanh, hành nghề y, dược, các hoạt động mua bán xuất, nhập khẩu tiền chất ma túy, thuốc hướng thần và thuốc có chứa chất ma túy để kịp thời phát hiện tội phạm lợi dụng sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển và tổ chức sử dụng trái phép các chất ma tuý.

1.4. Tăng cường các nguồn lực, động viên, khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội và cả hệ thống chính trị tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy. Định kỳ có kế hoạch rà soát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy để điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa phương.

1.5. Áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về phòng, chống ma túy.

2. Nâng cao năng lực tuyên truyền phòng, chống ma túy

2.1. Phân công cụ thể trách nhiệm các cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy. Xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng đối tượng, địa bàn cụ thể.

2.2. Đổi mới và đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy như: Tổ chức các buổi truyền thông trực tiếp, nói chuyện chuyên đề, tọa đàm, thông tin lưu động, các cuộc thi tìm hiểu, đưa các tin bài về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng các phóng sự và những thông tin phòng, chống ma túy cần thiết, được sự quan tâm của đa số người dân. Dựng các panô, áp phích, tờ rơi, sản xuất các ấn phẩm tuyên truyền phù hợp... tập trung vào các khu vực tập trung đông dân cư, các xã vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân về phòng, chống ma túy.

2.3. Chú trọng kết hợp các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, các hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học sinh - sinh viên, công nhân, viên chức, đoàn viên và nhân dân có nguy cơ trồng cây có chứa chất ma túy.

2.4. Triển khai có hiệu quả công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các ngành. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy từ tỉnh đến cơ sở.

2.5. Tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống ma túy ở cơ sở. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền nhằm làm tốt công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy phát sinh; bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho lực lượng Công an các xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể về phòng, chống ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có hiệu quả về phòng, chống ma túy.

3. Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh chống tội phạm về ma túy

3.1. Tăng cường lực lượng, kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách, đảm bảo yêu cầu, phù hợp với tình hình thực tiễn và các chính sách pháp luật hiện hành. Bổ sung, sửa chữa, nâng cấp những trang thiết bị cần thiết cho các lực lượng chuyên trách; nhất là những trang thiết bị phục vụ cho chiến đấu, thông tin liên lạc, đảm bảo hiệu lực và an toàn cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp đấu tranh và các trang thiết bị cho các cơ quan thực hiện quyền công tố, xét xử của Viện Kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân các cấp.

3.2. Phối hợp với các lực lượng chuyên trách ở Trung ương và các lực lượng chuyên trách của các tỉnh, thành phố khác trong đấu tranh với tội phạm về ma túy, nhất là các vụ án liên quan đến các địa phương ngoài tỉnh.

3.3. Lực lượng Công an các cấp trong toàn tỉnh tiến hành rà soát, thống kê các điểm phức tạp về ma túy, chủ động triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ nhằm phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh triệt phá các đường dây vận chuyển, điểm, ổ nhóm buôn bán, tàng trữ, tổ chức sử dụng các chất ma túy trên địa bàn, từng bước kiềm chế sự gia tăng của tội phạm ma túy; phối hợp các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; kiểm soát nhằm phát hiện sớm và tổ chức triệt xóa cây có chứa chất ma túy.

3.4. Củng cố Tổ công tác liên ngành phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy ở địa phương; xây dựng, thực hiện những kế hoạch phối hợp trong quản lý, kiểm tra, giám sát để ngăn chặn việc thất thoát các tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sản xuất ma túy trái phép.

4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy

4.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 (ban hành tại Quyết định số 2218/QĐ-UBND, ngày 08/12/2014 của UBND tỉnh). Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác điều trị và cai nghiện ma túy. Tăng cường công tác quản lý người sử dụng, người nghiện, người cai nghiện ma túy và đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

4.2. Tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy do Trung ương mở sau đó triển khai tại địa phương.

4.3. Chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở cai nghiện ma túy. Đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù với tình hình tại địa phương. Áp dụng các quy trình và tiến hành điều trị nghiện ma túy phù hợp với từng loại ma túy, nhất là ma túy tổng hợp.

4.4. Tiếp tục mở rộng các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) đến tất cả các huyện, hoặc theo cụm xã, phường, thị trấn; hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện. Tiến hành điều trị Methadone cho người bị tạm giữ, tạm giam, phạm nhân trong Trại tạm giam Công an tỉnh.

4.5. Khuyến khích người nghiện cai nghiện tự nguyện, hạn chế bỏ việc điều trị; thí điểm và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm theo hướng xã hội hóa.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Công an tỉnh

1.1. Thực hiện chức năng quản lý Chương trình; chủ trì, phối hợp xây dựng, triển khai hướng dẫn thực hiện các Đề án, Dự án thuộc Chương trình.

1.2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

1.3. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ kinh phí của Trung ương cấp để thực hiện Chương trình và lập dự toán đề xuất kinh phí địa phương hỗ trợ.

1.4. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai, thực hiện Kế hoạch này và chế độ thông tin báo cáo tại các ngành, địa phương trong tỉnh; tổng hợp số liệu xây dựng báo cáo chung của toàn tỉnh gửi về Trung ương theo quy định.

1.5. Chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện các dự án thuộc Chương trình triển khai tại địa phương gồm:

a, Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp" thuộc Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy".

- Mục tiêu:

+ Tổ chức điều tra cơ bản nhằm đánh giá đúng thực trạng các tuyến, địa bàn trọng điểm phức tạp về ma túy. Tiến hành kiểm tra, đánh giá công tác phòng, chống ma túy tại các ngành, các huyện, thành phố.

+ Kiểm soát không để phát sinh tụ điểm phức tạp về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số điểm ma túy mỗi năm.

- Nhiệm vụ:

+ Tiến hành các hoạt động chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn các hành vi mua bán trái phép chất ma túy tại các tuyến, địa bàn trọng điểm, phức tạp về ma túy.

+ Triển khai các hoạt động nghiệp vụ, nắm thông tin đối với các hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy tại các tuyến, địa bàn trọng điểm, phức tạp.

b, Dự án "Nâng cao năng lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy" thuộc Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy".

- Mục tiêu:

Nâng cao năng lực cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy thông qua việc trang bị các phương tiện kỹ thuật phù hợp và hiện đại; nâng cao tỷ lệ phát hiện, bắt giữ tội phạm ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.

- Nhiệm vụ:

+ Phân bổ số phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của Bộ Công an cấp cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

+ Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để mua sắm phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang bị cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy.

c, Dự án "Nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn" thuộc Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy".

- Mục tiêu:

+ Không để phát sinh tệ nạn ma túy ở các xã, phường, thị trấn hiện chưa có tệ nạn ma túy.

+ Phấn đấu đến năm 2020 giảm mức độ phức tạp của 20% số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy trên toàn tỉnh.

+ Mỗi năm phấn đấu giảm 01 xã (phường, thị trấn) có tệ nạn ma túy và giảm từ hơn 01% số người nghiện ma túy trên địa bàn.

+ Hàng năm phấn đấu triệt xóa từ 5 - 10% số điểm phức tạp về ma túy.

+ Không để phát sinh tình trạng trồng cây có chất ma túy ở những địa bàn mới; tổ chức triệt xóa 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép phát hiện được.

- Nhiệm vụ:

Lực lượng Công an, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương:

+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ủy và sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã về công tác phòng, chống ma túy trên địa bàn.

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy; nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.

+ Thực hiện rà soát, thống kê người nghiện ma túy; phân loại người nghiện ma túy và lập hồ sơ quản lý.

+ Quản lý người nghiện, điều trị, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

+ Tổ chức các hoạt động phòng ngừa và đấu tranh với tội phạm về ma túy; quản lý địa bàn không để hình thành điểm nóng về ma túy ở cơ sở.

+ Vận động nhân dân không trồng cây có chứa chất ma túy; tổ chức các biện pháp phòng ngừa nhằm phát hiện sớm và triệt xóa toàn bộ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

2.1. Chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ liên quan công tác dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

2.2. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng quy chế cai nghiện ma túy và quản lý người nghiện ma túy sau cai tại địa phương.

3.3. Chỉ đạo tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện.

4.4. Chủ trì xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện ma túy", lồng ghép các nhiệm vụ của Dự án này vào Dự án "Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán" thuộc Chương trình mục tiêu "Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội".

- Mục tiêu:

+ Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, dạy nghề, việc làm, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cai nghiện giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhận thức, tâm lý, hành vi và nhân cách, giảm tác hại của ma túy đến sức khỏe, gia đình, xã hội và an ninh trật tự.

+ Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và các tầng lớp nhân dân về dự phòng và điều trị nghiện ma túy, phấn đấu 80% cán bộ chính quyền các cấp và 60% người dân ở độ tuổi trưởng thành hiểu biết cơ bản về nghiện ma túy, các biện pháp, mô hình dự phòng và điều trị nghiện.

+ Nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dự phòng và điều trị nghiện, phấn đấu 90% cán bộ tham gia công tác dự phòng và điều trị nghiện được đào tạo kiến thức cơ bản về cai nghiện; 100% cán bộ làm công tác tư vấn về dự phòng và cai nghiện được đào tạo; 100% cán bộ y tế công tác tại các cơ sở cai nghiện, điều trị nghiện ma túy có đủ văn bằng chứng chỉ theo quy định về điều trị nghiện.

+ Tăng khả năng tiếp nhận, cung cấp dịch vụ tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) đáp ứng nhu cầu cai nghiện của 80% số người nghiện có hồ sơ quản lý; cơ sở cai nghiện đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện theo quy định của pháp luật.

+ Đa dạng hóa các mô hình can thiệp sớm, dự phòng cai nghiện, tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai.

+ Nâng tỷ lệ người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được điều trị lên 50%, tỷ lệ được dạy nghề lên 30% và tỷ lệ tái hòa nhập cộng đồng lên 50% vào năm 2020.

+ Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc và các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone); điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy tại cộng đồng được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp đáp ứng yêu cầu của Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy đến năm 2020.

- Nhiệm vụ:

+ Chuyển đổi Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội thành Cơ sở cai nghiện ma túy.

+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác cai nghiện ma túy tại các cơ sở cai nghiện và các điểm tư vấn chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện ma túy theo Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy.

+ Nghiên cứu, xây dựng và tổ chức thực hiện thí điểm các mô hình cai nghiện phục hồi phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện kinh tế của Bắc Kạn; xây dựng các mô hình tổ chức hoặc nghề đặc thù cho người nghiện ma túy, mô hình hướng dẫn tìm việc làm, giới thiệu việc làm cho người nghiện ma túy, người sau cai nghiện; kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và nhân rộng mô hình cai nghiện ma túy, dạy nghề, tạo việc làm cho người nghiện và người sau cai nghiện ma túy.

+ Nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên, đồng đẳng viên làm công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy.

+ Truyền thông, nâng cao nhận thức: Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí của công tác dự phòng, điều trị, cai nghiện ma túy; tổ chức tuyên truyền các mô hình xã, phường làm tốt công tác cai nghiện; các điển hình cai nghiện thành công; tình nguyện viên, các cá nhân, tổ chức xã hội giúp đỡ người nghiện ma túy, người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

+ Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác cai nghiện ma túy (xây dựng cơ sở dữ liệu; hệ thống thông tin quản lý...).

+ Tổ chức ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện và các phương pháp cai nghiện của Việt Nam vào công tác cai nghiện ma túy tại địa phương.

+ Đề xuất chính sách đặc thù cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ma túy và cơ chế quản lý học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.

+ Huy động, hỗ trợ và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác dự phòng nghiện, cai nghiện ma túy và hỗ trợ sau cai.

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát công tác cai nghiện ma túy tại trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Sở Y tế

3.1. Ứng dụng các loại thuốc, phương pháp y học và phác đồ điều trị dùng trong cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, trong thời gian tới là ma túy tổng hợp, các chất hướng thần mới.

3.2. Tổ chức tập huấn, đào tạo, cấp chứng chỉ cho cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy; cán bộ làm công tác điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện.

3.3. Tiếp tục mở rộng các cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone.

3.4. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và công tác điều trị nghiện ma túy.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

4.1. Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác trên toàn tỉnh.

4.2. Chủ trì xây dựng, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Đề án "Truyền thông về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng" tại địa phương.

- Mục tiêu:

+ Đến năm 2018, đạt 75% và năm 2020 đạt 100% xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) nhận và triển khai tài liệu hướng dẫn thực hiện chính sách pháp luật, tài liệu truyền thông thay đổi hành vi về phòng, chống ma túy (tài liệu do Trung ương cấp, hoặc phối hợp với cơ quan thường trực 138 tỉnh thực hiện).

+ Phấn đấu đến năm 2020 có 50% số xã trên toàn tỉnh có mô hình lồng ghép về phòng, chống ma túy.

+ Từ năm 2017, thông tin về phòng, chống ma túy được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh thường xuyên, liên tục.

+ Đến năm 2020, đạt 70% người dân tại các địa bàn trọng điểm về ma túy của tỉnh, tập trung vào nhóm tuổi có nguy cơ được tiếp cận các thông tin có kiến thức pháp luật về phòng, chống ma túy và kỹ năng phòng, chống ma túy.

+ 100% phóng viên, các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh theo dõi mảng pháp luật, xã hội có kiến thức, kỹ năng viết, đưa tin tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.

- Nhiệm vụ:

+ Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, đổi mới phương pháp tuyên truyền theo hướng thiết thực, hiệu quả, phù hợp với từng nhóm người, vùng đồng bào dân tộc trong tỉnh...

+ Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy; khen thưởng, đề xuất khen thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích tốt trong công tác thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy.

+ Tổ chức các liên hoan, cuộc thi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân xây dựng, phổ biến các tiểu phẩm, ký sự, phóng sự, bài viết về phòng, chống ma túy; giới thiệu những kinh nghiệm hay, điển hình tiên tiến trong công tác phòng, chống ma túy; giáo dục kỹ năng giải quyết, ứng phó giúp cho người dân nâng cao cảnh giác và tự bảo vệ mình. Tổ chức lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với các hình thức văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao phù hợp.

+ Phối hợp với các ngành có liên quan biên tập, cung cấp tài liệu tuyên truyền phòng, chống ma túy phát trên các phương tiện thông tin đại chúng. Định hướng người sử dụng dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin Internet bằng cách truyền tải các thông điệp, thông tin về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức khác nhau; đồng thời phối hợp ngăn chặn hoạt động mua bán ma túy trái phép trên mạng Internet và mạng xã hội.

+ Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức về phòng, chống ma túy cho các đối tượng là phóng viên các cơ quan báo chí, cán bộ của Sở, các phòng Văn hóa và Thông tin và các đài Phát thanh ở cơ sở.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

5.1. Phối hợp đồng bộ công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác do đơn vị thực hiện.

5.2. Chủ trì xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Đề án "Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy"

- Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức về phòng, chống ma túy của nhân dân, hướng tới:

+ 100% các thiết chế văn hóa cơ sở tổ chức hoạt động tuyên truyền phòng chống ma túy.

+ 100% các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, hàng năm tiến hành các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

- Nhiệm vụ:

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; các điểm vui chơi, giải trí công cộng dưới các hình thức như: Nói chuyện chuyên đề; mít tinh; giao lưu văn hóa - nghệ thuật; sinh hoạt câu lạc bộ, chiếu phim, triển lãm ảnh; tổ chức các giải thể thao với chủ đề "Thể thao đẩy lùi ma túy".

+ Tổ chức sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật tuyên truyền về phòng, chống ma túy; tổ chức các cuộc thi, liên hoan văn nghệ quần chúng về tuyên truyền phòng, chống ma túy.

+ Tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền phòng, chống ma túy cho cán bộ văn hóa cơ sở.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

6.1. Chỉ đạo các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên, học viên với hình thức và nội dung phù hợp.

6.2. Chủ trì xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy"

- Mục tiêu:

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên về công tác phòng ngừa, đấu tranh với tệ nạn ma túy; ngăn chặn không để tệ nạn ma túy xâm nhập vào trường học, đặc biệt là các trường học thuộc khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy (hàng năm, được UBND, Công an các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định theo quy định tại Quyết định 3122/2010/QĐ-BCA, ngày 09/8/2010 của Bộ Trưởng Bộ Công an), tiến tới:

+ 100% học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên các trường học trên địa bàn phức tạp về tệ nạn ma túy được tuyên truyền, giáo dục về tác hại của tệ nạn ma túy và được trang bị kiến thức, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tệ nạn ma túy.

+ 100% trường học trên địa bàn đạt tiêu chí "Trường học không có ma túy".

- Nhiệm vụ:

+ Các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; phòng giáo dục và đào tạo các huyện, thành phố; các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh; trung tâm GDNN-GDTX các huyện chủ trì, phối hợp với Công an huyện, thành phố và các ngành có liên quan đánh giá thực trạng tình hình học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên liên quan đến tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy tại các trường học thuộc khu vực phức tạp về ma túy (được UBND và Công an các huyện, thành phố rà soát hàng năm).

+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục trực tiếp phòng, chống ma túy trong trường học.

+ Xây dựng, duy trì hoạt động của Câu lạc bộ "Tuổi trẻ phòng, chống ma túy".

+ Bổ sung nội dung giáo dục phòng, chống ma túy trong chương trình chính khóa; tăng cường tài liệu tuyên truyền giáo dục ngoại khóa ở các cấp học, trình độ đào tạo.

+ Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ ngành giáo dục trực tiếp thực hiện nhiệm vụ này.

+ Phối hợp với các cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện ma túy các trường hợp nghi sử dụng ma túy đối với cán bộ, giáo viên và học sinh, sinh viên.

7. Sở Công thương

- Theo nhiệm vụ, chức năng của ngành, căn cứ danh mục tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp do Chính phủ, Bộ Công thương ban hành để kiểm soát việc phân phối, mua bán, trao đổi tiền chất sử dụng trong lĩnh vực công nghiệp.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các ngành có liên quan trong việc kiểm tra, xử lý việc chấp hành các quy định của Chính phủ, Bộ Công thương về quản lý, sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tiền chất trong lĩnh vực công nghiệp nhằm ngăn chặn, không để tội phạm lợi dụng sản xuất trái phép ma túy tổng hợp.

8. Liên đoàn Lao động tỉnh

Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức thực hiện Đề án "Phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất".

- Mục tiêu:

Đến năm 2020, 70% bộ phận công nhân lao động khu công nghiệp hiểu biết đầy đủ về nhiệm vụ phòng, chống ma túy, tệ nạn xã hội và trách nhiệm của mình trong công tác phòng, chống ma túy.

- Nhiệm vụ:

+ Triển khai các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông chuyển đổi hành vi cho cán bộ, công nhân viên chức lao động về phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội; hoạt động truyền thông trực tiếp, truyền thông tổ nhóm; xây dựng và cấp phát tài liệu truyền thông về phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội đến công nhân lao động tại khu công nghiệp và trên địa bàn toàn tỉnh.

+ Triển khai, thực hiện phòng, chống ma túy cho đoàn viên công đoàn và cho đoàn viên công đoàn, công nhân, viên chức lao động ký cam kết không vi phạm tệ nạn ma túy và các tệ nạn xã hội khác. Phối hợp với lực lượng Công an xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc trong các cơ quan, doanh nghiệp, làm trong sạch môi trường làm việc và địa bàn công tác của đơn vị.

9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

- Tham gia thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và các phong trào của các tổ chức thành viên trên địa bàn dân cư.

- Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan thực hiện theo các nội dung của Chương trình.

10. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Quy chế, Chương trình, Kế hoạch phối hợp công tác với các Sở, ban, ngành có liên quan trong phòng, chống ma túy.

11. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tham gia với Công an tỉnh - Cơ quan quản lý Chương trình trong việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí của Chương trình do Trung ương cấp cho địa phương (nếu có).

- Hàng năm, đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh cho các dự án đã được phê duyệt.

12. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể còn lại: Có trách nhiệm phối hợp triển khai, thực hiện các nội dung của Chương trình phòng, chống ma túy gắn với chức trách, nhiệm vụ của ngành mình.

13. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện Chương trình.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch, trong đó xác định chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hàng năm và cả giai đoạn gửi Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp chung.

- Quản lý, huy động và lồng ghép các nguồn lực; tổ chức điều hành, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình, dự án trên địa bàn. Bố trí kinh phí địa phương thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống ma túy theo nội dung được phân công.

- Thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án liên quan lĩnh vực phòng, chống ma túy do địa phương quản lý theo quy định.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 138 tỉnh (qua Công an tỉnh) theo nội dung, biểu mẫu và thời gian đúng quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ đạo 138 tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện Chương trình này. Công an tỉnh là cơ quan quản lý Chương trình.

2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể được giao chủ trì xây dựng, triển khai, thực hiện các đề án có trách nhiệm chủ động trao đổi với các Bộ, ngành chủ quản về nội dung của các Đề án để xây dựng, triển khai sát hợp với tình hình của địa phương. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể còn lại có trách nhiệm phối hợp, triển khai, thực hiện công tác phòng, chống ma túy tại ngành mình.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; xây dựng và phối hợp triển khai các Đề án của Chương trình. Định kỳ (6 tháng và hàng năm), sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và tổng kết có báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh).

4. Kinh phí thực hiện bao gồm: Kinh phí Trung ương cấp cho Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy" và Chương trình mục tiêu "Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội". Kinh phí từ nguồn ngân sách của tỉnh cho các dự án đã được phê duyệt.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (b/cáo)
- Bộ Công an; (b/cáo)
- TT Tỉnh ủy; (b/cáo)
- TT HĐND tỉnh; (b/cáo)
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; (t/hiện)
- UBND các huyện, thành phố; (t/hiện)
- LĐVP;
- PV11 - Công an tỉnh;
- Lưu: VT, Hoàng. (Gửi Đ/tử).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lý Thái Hải

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành

  • Số hiệu: 238/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Người ký: Lý Thái Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản