- 1Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 4Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 6Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 201/KH-UBND | Hà Giang, ngày 13 tháng 07 năm 2017 |
CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG MA TÚY VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy Hà Giang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020,
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện như sau:
1. Nhằm tập trung, thống nhất sự lãnh đạo, chỉ đạo trong việc quán triệt, tổ chức thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 18/4/2017 của Tỉnh ủy Hà Giang về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020; tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, gắn với phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trên địa bàn.
2. Kiềm chế tội phạm và tệ nạn ma túy, không để phát sinh "điểm nóng" phức tạp; giảm tốc độ gia tăng người nghiện, hạn chế tới mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện và phát sinh người nghiện mới. Hàng năm, nâng cao tỷ lệ người nghiện có đủ điều kiện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa vào cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Việc triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch phải được tiến hành quyết liệt, đồng bộ, thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, tạo được sự đổi mới và huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tham gia công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp. Kiềm chế tội phạm và tệ nạn ma túy, không để phát sinh "điểm nóng" phức tạp về ma túy, triệt xóa từ 5-10% số điểm, tụ điểm mỗi năm trên địa bàn toàn tỉnh; ngăn chặn có hiệu quả ma túy thẩm lậu từ bên kia biên giới và các tỉnh vào địa bàn. Tăng tỷ lệ phát hiện, bắt giữ tội phạm về ma túy hàng năm từ 5% đến 10%; tỷ lệ điều tra, giải quyết án về ma túy đạt 85% trở lên, án rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đạt 95% trở lên; không quá 01 năm từ khi xảy ra, 100% hành vi phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn được phát hiện, xử lý triệt để (nếu có).
2. Kiềm chế gia tăng số xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy, phấn đấu mỗi năm giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; 100% các thôn, tổ dân phố có tụ điểm về ma túy và có người nghiện xây dựng được mô hình tự quản tuyên truyền, đấu tranh phòng, chống ma túy có hiệu quả. Tập trung chỉ đạo việc thực hiện chuyển hóa địa bàn đối với 100% số xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy. Giảm diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép so với năm trước và triệt phá 100% diện tích phát hiện được.
3. Giảm tốc độ gia tăng số người nghiện ma túy, mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện; 100% người nghiện có hồ sơ có mặt tại địa phương được tổ chức các hình thức cai nghiện phù hợp hoặc tham gia chương trình điều trị thay thế nghiện ma túy bằng Methadone; hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ tái nghiện và phát sinh người nghiện mới. Hàng năm, nâng tỷ lệ người nghiện có đủ điều kiện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được đưa vào cai nghiện tập trung tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 1% đến 2%; tỷ lệ người nghiện tham gia chương trình điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng Methadone đạt trên 90% chỉ tiêu Chính phủ giao.
III. NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Phân công nhiệm vụ cho các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố (có biểu phân công kèm theo)
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Tăng cường giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống ma túy và công tác quản lý cai nghiện trên địa bàn. Duy trì hiệu quả các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp đã ký kết với lực lượng chức năng trong đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy nói riêng.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy; quản lý, giáo dục, cảm hóa người nghiện và người đã cai nghiện ở xã, phường, thị trấn; phát hiện, tố giác tội phạm; chỉ đạo xây dựng các mô hình điểm phòng, chống ma túy; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các phong trào khác đang triển khai, thực hiện tại xã, phường, thị trấn.
3. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
- Tiếp tục duy trì thực hiện có hiệu quả các quy chế, chương trình, kế hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong lĩnh vực phòng, chống ma túy; nhất là phối hợp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về ma túy.
- Phối hợp với Công an tỉnh tổ chức thực hiện Dự án "Hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an; các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và nâng cao năng lực xử lý án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp" (sau khi Bộ Công an phê duyệt và triển khai thực hiện dự án).
- Tổ chức triển khai, thực hiện thí điểm mô hình "Tòa ma túy" theo chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương.
4. Kinh phí thực hiện kế hoạch
- Ngân sách Trung ương phân bổ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy hàng năm.
- Ngân sách địa phương hỗ trợ.
- Quỹ phòng, chống tội phạm của tỉnh.
- Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống ma túy và quản lý cai nghiện, sau cai nghiện.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Tài chính.
+ Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố.
5. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phòng, chống ma túy và quản lý cai nghiện, quản lý sau cai nghiện để đánh giá đúng thực trạng tình hình, kết quả đạt được, rút ra những tồn tại hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy trong thời gian tiếp theo.
- Đơn vị chủ trì: Công an tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: định kỳ hàng năm.
1. Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm cụ thể hóa, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch này. Định kỳ (06 tháng và hàng năm), sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và tổng kết có báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) để tổng hợp, báo cáo theo quy định (báo cáo 06 tháng trước ngày 15/5; báo cáo năm báo cáo trước ngày 15/11).
* Lưu ý: Kế hoạch của các đơn vị, địa phương gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 30/7/2017 để tổng hợp, theo dõi chung.
2. Giao Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện; tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tổng kết theo hướng dẫn của Trung ương./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU NỘI DUNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm theo Kế hoạch số: 201/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT | Nội dung thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên, nêu cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu, thủ trưởng các đơn vị, địa phương trong công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy - Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy, trọng tâm là Kết luận số 95-KL/TW ngày 02-4-2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26-3-2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020; Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26-12-2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới; Chương trình số 108-CTr/TU ngày 19-5-2014 của Tỉnh ủy Hà Giang về thực hiện Kết luận số 95-KL/TW ngày 02-4-2014 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26-3-2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày 24-6-2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thực hiện Kết luận số 95-KL/TW của Ban Bí thư để cụ thể hóa triển khai thực hiện các nội dung của Kết luận số 95-KL/TW của Ban Bí thư. - Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống ma túy, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách để tập trung tham mưu chỉ đạo, phối hợp thực hiện. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác phòng, chống ma túy và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh nếu để tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy trên địa bàn, lĩnh vực quản lý diễn biến phức tạp, gây bức xúc trong dư luận nhân dân. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đối với việc thực hiện trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống ma túy và xử lý đối với cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy. | các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| thường xuyên hàng năm |
2. | Triển khai, thực hiện tốt công tác phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy |
|
|
|
2.1 | Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phòng, chống ma túy; đổi mới, đa dạng nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, đảm bảo phù hợp với từng loại đối tượng, địa bàn; chú trọng các địa bàn phức tạp, vùng sâu, vùng xa, các đối tượng có nguy cơ cao, học sinh, sinh viên, thanh thiếu niên, người trong độ tuổi lao động không có việc làm ổn định; khai thác thế mạnh của Internet... Tổ chức thực hiện Đề án "Truyền thông về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng" (sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, phê duyệt, quản lý và tổ chức triển khai thực hiện đề án) | Sở Thông tin và Truyền thông | các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
2.2 | Triển khai, thực hiện công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Tổ chức thực hiện Đề án "Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy" (sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt và triển khai thực hiện đề án) | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
2.3 | Tổ chức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang trong tỉnh ký cam kết "3 không với ma túy" (không sử dụng; không buôn bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy; không dung túng, bao che tội phạm và tệ nạn ma túy); phát huy vai trò, trách nhiệm trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân, xây dựng mỗi cán bộ, đảng viên thành một tuyên truyền viên tại nơi cư trú và trong mỗi gia đình, dòng họ. Nếu cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, chiến sĩ hoặc người thân trong gia đình (bố, mẹ, vợ, chồng, con cùng chung sống trong gia đình) có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy phải xem xét trách nhiệm của cán bộ, đảng viên theo quy định | các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| hàng năm (vào dịp triển khai công tác năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương) |
2.4 | Tiếp tục thực hiện tốt công tác phòng, chống ma túy trong các trường học, tập trung các nội dung: Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng học sinh, sinh viên trên địa bàn toàn tỉnh có biểu hiện nghi vấn, đối tượng có nguy cơ cao để có biện pháp phòng ngừa ma túy xâm nhập học đường; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phòng, chống ma túy cho cán bộ làm công tác tuyên truyền tại các trường học; tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hội thi về phòng, chống ma túy trong học sinh, sinh viên; tổ chức giao ban định kỳ để thông báo tình hình hoạt động của tội phạm và tệ nạn ma túy, tình hình học sinh, sinh viên vi phạm pháp luật về ma túy... Tổ chức thực hiện Đề án "Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy" (sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt và triển khai thực hiện đề án) | Sở Giáo dục và Đào tạo | Công an tỉnh và các đơn vị liên quan | định kỳ hàng năm |
2.5 | Tổ chức thực hiện Đề án "Phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất" | Liên đoàn Lao động tỉnh | các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | Sau khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phê duyệt triển khai, thực hiện đề án |
2.6 | Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 03 giữa Bộ Công an và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh về phối hợp hành động phòng, chống ma túy trong thanh thiếu niên; tập trung thực hiện chỉ tiêu của Nghị quyết là "một năm, mỗi xã, phường, thị trấn Đoàn Thanh niên và lực lượng Công an giúp đỡ, cảm hóa ít nhất một thanh thiếu niên cai nghiện thành công" | Công an tỉnh và Tỉnh đoàn Hà Giang |
| thường xuyên hàng năm |
2.7 | Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; lồng ghép công tác phòng, chống ma túy với các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư; xây dựng xã, phường, thôn, xóm, tổ dân phố lành mạnh, không có tệ nạn ma túy. Xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến về phòng, chống ma túy; kịp thời động viên, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác đấu tranh phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy | UBND các huyện, thành phố, các sở, ban, ngành liên quan | Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | thường xuyên hàng năm |
2.8 | Tổ chức rà soát, đánh giá các địa bàn có người nghiện, có các điểm, đối tượng có dấu hiệu tàng trữ, buôn bán, tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy, trên cơ sở đó thành lập các mô hình tự quản về phòng, chống ma túy và quản lý người nghiện mà nòng cốt là hội viên hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên... | Công an tỉnh | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đề nghị các đoàn thể phối hợp (cựu chiến binh, thanh niên, phụ nữ...) | từ quý III/2017 |
2.9 | Các lực lượng chức năng triển khai đồng bộ, thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, nắm chắc tình hình địa bàn, kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong công tác quản lý địa bàn; phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy | lực lượng Công an, Biên phòng, Hải quan | các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
3. | Đấu tranh quyết liệt với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy |
|
|
|
3.1 | Tổ chức rà soát, đánh giá các tuyến, địa bàn trọng điểm về tội phạm, tệ nạn ma túy để xây dựng mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các phương án, kế hoạch tổ chức công tác phòng ngừa, đấu tranh có trọng tâm, trọng điểm và hiệu quả | Công an tỉnh | BCH BĐBP tỉnh, Cục Hải quan tỉnh | từ quý III/2017 |
3.2 | Tập trung củng cố, chuyển hóa các xã, phường, thị trấn trọng điểm, phức tạp về ma túy, gắn với triển khai thực hiện Kế hoạch số 03/KH-BTT ngày 19/3/2015 của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ tỉnh về thực hiện chuyển hóa địa bàn trọng điểm, phức tạp về trật tự, an toàn xã hội | UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh, các sở, ngành liên quan | thường xuyên hàng năm |
3.3 | Thường xuyên chỉ đạo đấu tranh và mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm ma túy, triệt xóa các đường dây, địa bàn, tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy; kiểm soát và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ma túy thẩm lậu qua biên giới và các tỉnh lân cận; đấu tranh làm giảm tình trạng mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, nhất là ma túy tổng hợp tại các địa bàn, nhà hàng, quán hát, nhà nghỉ... Lồng ghép hiệu quả vào các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm theo chỉ đạo của Bộ Công an. Tổ chức thực hiện các dự án do Bộ Công an chủ trì thuộc Chương trình mục tiêu "Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy" của Bộ Công an, gồm: Dự án "hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và năng lực xử lý án về ma túy của Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp"; Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp"; Dự án "Nâng cao năng lực, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy"; Dự án "Nâng cao hiệu quả phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn" (sau khi Bộ Công an phê duyệt và triển khai thực hiện dự án) | Công an tỉnh | BCH BĐBP tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm. Riêng các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, tệ nạn ma túy triển khai từ quý IV hàng năm, dịp Tết Nguyên đán hoặc dịp tổ chức các sự kiện lớn của địa phương |
3.4 | Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với tội phạm về ma túy, đảm bảo nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật, không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân thường xuyên phối hợp với Tòa án nhân dân tổ chức xét xử công khai, lưu động các vụ án về tội phạm ma túy để có tác dụng răn đe, phòng ngừa tội phạm và đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật. Đối với các vụ án "điểm" cần phải tiến hành điều tra, truy tố xét xử nhanh, đúng quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự ở địa phương | Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh | các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
3.5 | Tổ chức thực hiện Dự án "Tăng cường lực lượng; nâng cao năng lực; sửa chữa, trang bị, nâng cấp phương tiện chuyên dụng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy thuộc Bộ Quốc phòng" | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng | các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | Sau khi Bộ Quốc phòng phê duyệt và triển khai thực hiện đề án |
4. | Thực hiện tốt công tác quản lý và kiểm soát ma túy |
|
|
|
4.1 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất, không để làm mất, thất thoát tiền chất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý những sơ hở, thiếu sót không để tội phạm lợi dụng gây án | Sở Y tế | Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan | định kỳ (hoặc đột xuất) hàng năm |
4.2 | Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị liên quan (Sở Công Thương, Công an, Biên phòng, Hải quan) trong kiểm soát việc nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh tiền chất theo quy định hiện hành; theo dõi, quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng các hóa chất là tiền chất | Sở Công Thương | các sở ngành, liên quan, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
4.3 | Nghiên cứu, triển khai hiệu quả các mô hình phát triển kinh tế - xã hội, gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất, cây trồng, vật nuôi ở khu vực biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là tại các địa bàn đã xảy ra tình trạng tái trồng cây có chứa chất ma túy nhằm nâng cao đời sống nhân dân, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ tái trồng cây có chứa chất ma túy | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức liên quan, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm (theo các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đã được phê duyệt) |
5. | Công tác tổ chức cai nghiện, chương trình điều trị thay thế bằng Methadone và xã hội hóa công tác cai nghiện |
|
|
|
5.1 | Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và quản lý cai nghiện, nhất là thực thi biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đồng thời với phát huy hiệu quả công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế phối hợp giữa ngành Công an, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tòa án và Ủy ban nhân dân các cấp trong chỉ đạo, tổ chức áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh công tác cai nghiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực. Thực hiện có hiệu quả công tác hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện. Tổ chức thực hiện Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy", lồng ghép các nhiệm vụ của Dự án này vào Dự án "Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán" thuộc Chương trình mục tiêu "Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội" của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt và triển khai thực hiện dự án) | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
5.2 | Nghiên cứu, ban hành chính sách về lao động, dạy nghề đối với người cai tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người sau cai nghiện, đảm bảo bền vững, hiệu quả thiết thực, góp phần làm giảm tỷ lệ tái nghiện | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | các sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
5.3 | Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở cai nghiện bắt buộc sau chuyển đổi theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | các sở, ngành, đoàn thể liên quan, UBND xã huyện, thành phố | từ năm 2017 |
5.4 | Tiếp tục mở rộng và thực hiện có hiệu quả chương trình điều trị cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone | Sở Y tế | Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố | thường xuyên hàng năm |
6. | Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy |
|
|
|
6.1 | Xây dựng, kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách thực thi nhiệm vụ phòng, chống ma túy, đảm bảo số lượng, chất lượng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh với tội phạm ma túy hiện nay | Công an tỉnh, BCH BĐBP tỉnh, Cục Hải quan tỉnh | các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
6.2 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai; tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác quản lý, trực tiếp làm công tác cai nghiện, quản lý sau cai, đặc biệt là tập huấn công tác thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | Sở Lao động - Thương binh vã Xã hội | các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
6.3 | Định kỳ tổ chức tập huấn nâng cao năng lực điều trị Methadone cho đội ngũ cán bộ y tế tại các trung tâm điều trị hiện có và đội ngũ y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh trong việc xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 | Sở Y tế | các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
6.4 | Xây dựng cơ chế, chính sách đối với đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện; cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang làm công tác phòng, chống ma túy và hỗ trợ về chế độ cho những người đang thực hiện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Công an tỉnh, BCH BĐBP tỉnh, Cục Hải quan tỉnh tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, thành phố | từ năm 2017 |
7. | Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang bị phương tiện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác phòng, chống ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện | các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố | Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
8. | Tăng cường hợp tác quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp về phòng, chống và kiểm soát ma túy |
|
|
|
8.1 | Tiếp tục tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy, chú trọng phát huy hiệu quả mối quan hệ phối hợp truyền thống với tỉnh Vân Nam và Quảng Tây, Trung Quốc trong đấu tranh phòng, chống ma túy | Công an tỉnh, BCH BĐBP tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Sở Ngoại vụ, UBND các huyện biên giới |
| định kỳ (hoặc đột xuất hàng năm) theo cơ chế phối hợp đã ký kết |
8.2 | Tiếp tục củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng liên lạc BLO Thanh Thủy (Việt Nam) với Văn phòng liên lạc BLO Thiên Bảo (Trung Quốc) trong công tác trao đổi thông tin, phối hợp phòng, chống ma túy | Công an tỉnh | BCH BĐBP tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, UBND huyện Vị Xuyên | thường xuyên theo cơ chế phối hợp |
8.3 | - Công an tỉnh, UBND các địa phương giáp ranh với các tỉnh Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng; các cụm giáp ranh trong tỉnh tăng cường công tác phối hợp, trao đổi thông tin trong quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về ma túy. - Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, lực lượng chức năng của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong công tác truyền thông, phòng, chống tội phạm, tệ nạn ma túy và quản lý cai nghiện, hòa nhập cộng đồng, duy trì thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa lực lượng Công an, Biên phòng, Hải quan trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. | các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
|
- 1Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kết luận về công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy do tỉnh An Giang ban hành
- 2Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do tỉnh Hà Giang ban hành
- 4Kế hoạch 2926/KH-UBND năm 2017 cai nghiện ma túy và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 6Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 8Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 9Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2596/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kết luận 95-KL/TW năm 2014 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Ban Bí thư ban hành
- 4Nghị quyết 98/NQ-CP năm 2014 tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 6Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2017 thực hiện Kết luận về công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 424/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 25/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 195/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 98/NQ-CP về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do tỉnh Hà Giang ban hành
- 11Kế hoạch 2926/KH-UBND năm 2017 cai nghiện ma túy và quản lý sau cai đối với người nghiện ma túy giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 13Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 14Kế hoạch 244/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 25/CT-TTg về tăng cường công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy trong tình hình mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 15Nghị quyết 69/2017/NQ-HĐND về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 16Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2017 công tác phòng, chống ma túy và cai nghiện ma túy đến năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- Số hiệu: 201/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/07/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang
- Người ký: Nguyễn Văn Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định